1 / 20

KINH TẾ LƯỢNG

KINH TẾ LƯỢNG. CHƯƠNG V HỒI QUY VỚI BIẾN GIẢ. 5.1. Sử dụng biến giả trong mô hình hồi quy Ví dụ 5.1 : Xét sự phụ thuộc của thu nhập (Y) (triệu đồng/tháng) vào thời gian công tác (X) (năm) và nơi làm việc của người lao động (DNNN và DNTN). Z = 1: làm trong DNNN và Z = 0: làm trong DNTN

ima
Download Presentation

KINH TẾ LƯỢNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. KINH TẾ LƯỢNG CHƯƠNG V HỒI QUY VỚI BIẾN GIẢ

  2. 5.1. Sử dụng biến giả trong mô hình hồi quy Ví dụ 5.1: Xét sự phụ thuộc của thu nhập (Y) (triệu đồng/tháng) vào thời gian công tác (X) (năm) và nơi làm việc của người lao động (DNNN và DNTN). Z = 1: làm trong DNNN và Z = 0: làm trong DNTN Trong đó Y và X là biến số lượng, còn Z là chỉ tiêu chất lượng cho biết có hay không một thuộc tính nào đó. Z được gọi là biến giả trong mô hình

  3. E(Y/X,Z) = 1 + 2Xi + 3Zi (5.1) E(Y/X,Z=0) = 1 + 2Xi (5.2) E(Y/X,Z=1) = 1 + 2Xi + 3 (5.3) (5.2): mức thu nhập bình quân tháng của người lao động tại DNTN khi có thời gian công tác là X năm. : 2 người có cùng thời gian công tác thì trung bình mức thu nhập của người làm tại DNNN cao hơn người làm tại DNTN 0,4 triệu đồng/tháng.

  4. Y X Hình 5.1 E(Y/X,Z) = 1 + 2Xi + 3Zi

  5. Y X Hình 5.2 E(Y/X,Z) = 1 + 2Xi + 3Zi +4XiZi

  6. Ví dụ 5.2: Xét sự phụ thuộc của thu nhập (Y) (triệu đồng/tháng) vào thời gian công tác (X) (năm) và nơi làm việc của người lao động (DNNN, DNTN và DNLD) Z1i = 0 phạm trù Z2i = 0 cơ sở Để lượng hoá chỉ tiêu chất lượng trên, ta phải dùng 2 biến giả Z1 và Z2.

  7. E(Y/X,Z1,Z2) = 1 + 2Xi + 3Z1i + 4Z2i E(Y/X,Z1=0,Z2=0) = 1 + 2Xi E(Y/X,Z1=1,Z2=0) = 1 + 2Xi + 3 E(Y/X,Z1=0,Z2=1) = 1 + 2Xi + 4 : 2 người có cùng thời gian công tác thì trung bình mức thu nhập của người làm tại DNNN cao hơn người làm tại DNLD 0,4 triệu đồng/tháng. : 2 người có cùng thời gian công tác thì trung bình mức thu nhập của người làm tại DNTN thấp hơn người làm tại DNLD 0,2 triệu đồng/tháng. Lưu ý:Một chỉ tiêu chất lượng có m phạm trù khác nhau thì ta phải dùng m-1 biến giả để lượng hoá cho chỉ tiêu chất lượng đó.

  8. 1: nếu trình độ từ đại học trở lên D1i = 0: nếu không 1: nếu trình độ cao đẳng D2i = 0: nếu không có trình độ cao đẳng Ví dụ 5.3. tiếp ví dụ 5.2, thu nhập còn phụ thuộc vào trình độ người lao động (từ đại học trở lên, cao đẳng và khác)

  9. Tổng quát: số biến giả đưa vào mô hình phụ thuộc vào số biến định tính và số phạm trù có ở mỗi biến định tính. Số biến giả đưa vào mô hình có thể được xác định theo công thức sau: Trong đó: n – số biến giả đưa vào mô hình; k – số biến định tính; ni – số phạm trù của biến định tính thứ i.

  10. 5.2. Sử dụng biến giả trong phân tích mùa Z = 1, nếu quan sát trong mùa, và Z=0 nếu quan sát không nằm trong mùa. Từ tháng 1-6: trong mùa, Tháng 7-12: ngoài mùa. Y: chi tiêu cho quần áo, X: thu nhập khả dụng - Nếu yếu tố mùa chỉ ảnh hưởng đến hệ số chặn - Nếu yếu tố mùa có ảnh hưởng đến hệ số góc thì Mô hình sau có tính tổng quát hơn. Thông qua việc kiểm định giả thiết chúng ta sẽ biết được hệ số góc nào có ý nghĩa.

  11. 5.3. Kiểm định sự ổn định cấu trúc của các mô hình hồi quy bằng biến giả Ví dụ 5.4. Cho số liệu tiết kiệm và thu nhập cá nhân ở nước Anh từ 1946-63 (triệu pounds)

  12. Hàm tiết kiệm Thời kỳ tái thiết: 1946-54 Thời kỳ hậu tái thiết có các trường hợp sau xảy ra:

  13. Chúng ta kiểm tra xem hàm tiết kiệm có bị thay đổi cấu trúc giữa 2 thời kỳ hay không. Chúng ta xét hàm tiết kiệm tổng quát của cả 2 thời kỳ: Với n = n1 + n2 Trong đó Z = 1: quan sát thuộc thời kỳ tái thiết Z = 0 : quan sát thuộc thời kỳ hậu tái thiết * Kiểm định giả thiết H0: 3=0 Nếu chấp nhận H0: loại bỏ Z ra khỏi mô hình * Kiểm định giả thiết H0: 4=0 Nếu chấp nhận H0: loại bỏ ZiXi ra khỏi mô hình

  14. Từ số liệu ở bảng ta có kết quả hồi quy theo mô hình như sau: t = (-5,27) (9,238) (3,155) (-3,109) pt = (0,000) (0,000) (0,007) (0,008) Kết quả trên cho thấy cả tung độ gốc và hệ số góc chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ rằng các hồi quy trong hai thời kỳ là khác nhau.

  15. Từ kết quả trên, chúng ta có thể tính hồi quy cho 2 thời kỳ như sau: Thời kỳ tái thiết: Z = 1 Thời kỳ hậu tái thiết: Z = 0

  16. Tiết kiệm Thu nhập -0.27 -1.75

  17. 5.4. Hàm tuyến tính từng khúcYX Ví dụ 5.5: Sản lượng dưới X*, thì chi phí hoa hồng sẽ khác với khi sản lượng trên X*. Hàm hồi quy sẽ có dạng: Y: Chi phí; X: sản lượng;X*: giá trị ngưỡng sản lượng

  18. Y X

  19. Trong đó tổng SL làm thay đổi độ dốc (X*) là 5500 tấn Ta có kết quả hồi quy như sau: t = (-0,824) (6,607) (1,145) R2 = 0,9737 X* = 5500

  20. Lưu ý: Nếu biến phụ thuộc là biến giả: • Nếu ta có một biến phụ thuộc là biến giả tức là biến chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Chúng ta không thể sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng hàm hồi quy mà phải dùng các phương pháp khác để ước lượng như: • Mô hình xác suất tuyến tính (LPM) • Mô hình Logit (Logit model) • Mô hình Probit (Probit model) • Mô hình Tobit (Tobit model)

More Related