1 / 22

Ảnh hưởng của sử dụng rượu/bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam

Ảnh hưởng của sử dụng rượu/bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam. Rượu/bia là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. Lạm dung rượu/bia đang có xu hướng ổn định và giảm nhẹ ở các nước phát triển nhưng đang có xu hướng tăng cao ở các nước đang phát triển.

Download Presentation

Ảnh hưởng của sử dụng rượu/bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Ảnh hưởng của sử dụng rượu/bia trong sinh viên đại học Y Hà Nội, Việt Nam

  2. Rượu/bia là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. Lạm dung rượu/bia đang có xu hướng ổn định và giảm nhẹ ở các nước phát triển nhưng đang có xu hướng tăng cao ở các nước đang phát triển. Trong giai đoạn 2001-2005, sử dụng rượu/bia đã tăng lên ở nhóm thiếu niên và thanh niên từ 18 đến 25 tuổi Giới thiệu

  3. Uống rượu/bia quá nhiều như uống vượt quá giới hạn cho phép trong một lần uống có xu hướng tăng ở nhóm thanh thiếu niên và cả nhóm sinh viên. Uống rượu/bia khi còn trẻ có nguy cơ bị phụ thuộc rượu/bia sau này. • Ở VN, sinh viên là nhóm có thể sẽ khởi đầu một xu hướng mới, khi xã hội đã và đang chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng của nhà nước. Nghiên cứu trước trong đối tượng sinh viên đại học Y HN cho thấy tỷ lệ sinh viên uống rượu/bia ở mức nguy cơ chiếm 12.5%. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa chỉ ra các tác hại của sinh viên do uống quá nhiều rượu/bia.

  4. Mục tiêu nghiên cứu • Tỷ lệ sinh viên chịu ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia. • Mối liên quan giữa các yếu tố về xã hội, nhân khẩu học, mô hình sử dụng rượu/bia và ảnh hưởng tiêu cực của rượu/bia.

  5. Ảnh hưởng tiêu cực do sử dụng rượu/bia • Rất nhiều y văn trên thế giới đã chỉ ra ảnh hưởng của rượu/bia trong sinh viên như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, xay xỉn không thể ngồi dậy được, khi tỉnh không nhớ lại những gì đã xảy ra, bỏ học, ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ bạn bè,…

  6. Mô hình uống rượu/bia và ảnh hưởng tiêu cực • Tiêu chuẩn sử dụng đánh giá uống rượu/bia ở mức nguy cơ gây tác hại: Lượng rượu/bia được sử dụng ví dụ số lượng cốc chuẩn uống trong 1 tuần hay một tháng, một tiêu chuẩn được sử dụng nhiều nhất trong mô hình uống rượu/bia là uống rượu/bia vượt quá giới hạn cho phép, số lượng cốc chuẩn uống nhiều nhất trong một lần uống, tần xuất say… • Bên cạnh đó, các yếu tố khác như thời gian uống, địa điểm uống (nơi công cộng hay nhà riêng), số lượng người cùng uống, loại rượu/bia được tiêu thụ,… cũng có liên quan đến tác hại do sử dụng rượu/bia

  7. Các yếu tố về nhân khẩu học xã hội và ảnh hưởng tiêu cực • Tuổi, giới, nơi ở có mối liên quan chặt chẽ với tác hại của rượu/bia. • Tuổi càng cao thì uống càng nhiều và tác hại càng nhiều. • Sinh viên sống ở ký túc xá và thuê nhà thường uống nhiều hơn sinh viên ở cùng với gia đình  chịu nhiều ảnh hưởng do rượu/bia hơn. • Có sự khác biệt về giới khi uống rượu/bia. Nam giới thường uống nhiều hơn, thường xuyên hơn, uống rượu/bia ở mức có nguy cơ, vượt quá giới hạn an toàn cho phép cao hơn nữ giới  chịu nhiều ảnh hưởng do rượu/bia hơn.

  8. Nghiên cứu này tập trung vào ước lượng tỷ lệ sinh viên chịu ảnh hưởng do uống rượu/bia; mối liên quan giữa tần xuất uống rượu/bia, tần xuất uống rượu/bia vượt quá giới hạn cho phép, số cốc chuẩn trung bình trong môt lần uống, số cốc chuẩn nhiều nhất trong một lần uống,tuổi, giới, nơi ở với các ảnh hưởng tiêu cực do rượu/bia.

  9. Sinh viên đa khoa Y 1 Y 2 Y 3 Y 4 Y 5 Y 6 210 210 210 210 210 210 1216 Cỡ mẫu và chọn mẫu

  10. Công cụ nghiên cứu • Bộ câu hỏi tự điền, có sự hỗ trợ của nghiên cứu viên. Các câu hỏi chính liên quan đến sử dụng rượu/bia và ảnh hưởng do rượu/bia trong 12 tháng qua: • Các câu hỏi về mô hình uống rượu/bia • 23 câu hỏi về ảnh hưởng của rượu/bia, sau đó được phân thành 5 nhóm: (1) Ảnh hưởng không tốt đến các hoạt động hàng ngày (2) mâu thuẫn xã hội (3) xay xỉn, mất kiểm soát bản thân (4) có vấn đề về tinh thần và thể lực (5) có vấn đề về sức khỏe.

  11. Phân tích số liệu • Số liệu được phân tích sử dụng phần mềm SPSS 15.0. Hồi quy loogic được áp dụng để phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học xã hội, mô hinh uống rượu và ảnh hưởng tiêu cực của rượu/bia.

  12. Nữ Nam p - Tổng (n = 227) (n = 466) (n = 699) 0 tác hại (%) 39.6 18.1 <0.001 25.1 1 tác hại (%) 27.8 24.1 25.4 2 tác hại (%) 21.6 26.0 24.5 3 tác hại (%) 7.5 21.5 16.9 4 tác hại (%) 2.2 8.8 6.6 5 tác hại (%) 1.3 1.5 1.4 Tỷ lệ sinh viên bị ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia

  13. Loại tác hại Nữ Nam - Tổng p (n = 227) (n = 466) (n = 699) Ảnh hưởng xấu đến hoạt 29.4 55.8 <0.001 47.1 động hàng ngày (%) Mâu thuẫn XH (%) 3.1 11.7 <0.001 8.9 Say, mất kiểm soát 51.8 75.6 <0.00 1 67.8 bản thân (%) Có vđ về tinh thần và 11.9 26.6 <0.001 21.8 thể lực (%) Có vđ về sức khỏe (%) 10.1 13.4 >0.05 12.3 Tỷ lệ các loại ảnh hưởng của rượu/bia

  14. Mối liên quan giữa các yếu tố cụ thể với ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia • Tần xuất uống rượu/bia • Tuổi  Là yếu tố tiên lượng của tác hại ảnh hưởng đến tinh thần và thể lực trong nữ sinh viên • Trung bình số cốc chuẩn trong 1 lần uống • Tuổi • Sống ở ký túc xá và thuê nhà trọ  Là yếu tố tiên lượng của một số ảnh hưởng tiêu cực trong nhóm nam như (1) ảnh hưởng không tốt đến các hoạt động hàng ngày; (2) xay xỉn, mất kiểm soát bản thân (3) có vấn đề về tinh thần và thể lực (4) có vấn đề về sức khỏe.

  15. Tỷ lệ chịu ảnh hưởng của rượu/bia trong sv là rất cao. Đặc biệt là tỷ lệ sinh viên bị xay xỉn, mất kiểm soát bản thân là cao nhất. tương tự như sinh viên ở các nước đang phát triển như New Zealand chóng mắt, choáng váng (55%), say xỉn (33%), nôn (21%); Úc: ốm (12.8%); chóng mắt, choáng váng (12.3%); Không nhớ được những gì xảy ra trước khi uống (10.4%) và nước đang phát triển như Thái Lan: chóng mắt, choáng váng (63.1%); nôn (63.2%); nghỉ học (45.9%). Tỷ lệ bị ảnh hưởngcủa rượu

  16. Tỷ lệ này ở Vn dường như cao hơn ở các nước phát triển nhưng tương tự như ở nước đang phát triển như Thái lan: • Chất lượng rượu/bia ở VN có vấn đề, sinh viên chủ yếu uống rượu/bia không rõ nguồn gốc xuất xứ. • SV VN uống rượu/bia chay hoặc không ăn no • Dinh dưỡng chưa tốt, ít vận động hoặc ít chơi thể thao • Hoàn cảnh uống rượu • Lý do uống rượu -> Cấn phải tiến hành các nghiến cứu tiếp theo để nghiên cứu các yếu tố khác ảnh hưởng đến tác hại của rượu/bia trong sinh viên

  17. Sự khác biệt về giới • Nam SV VN uống rượu/bia với tần xuất nhiều hơn, lượng uống nhiều hơn và chịu ảnh hưởng do rượu/bia nhiều hơn nữ. • Phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới • Khoảng cách về sự khác biệt này giữa hai giới trong SV VN là cao hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới, nhưng lại tương đồng với các nghiên cứu khác ở VN

  18. Nam sinh viên càng nhiều tuổi, sống ở ký túc xá và thuê nhà, số lượng cốc chuẩn trung bình trong 1 lần uống càng cao: chịu ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia càng cao. • Phù hợp với nghiên cứu khác trên TG. • Ở Úc, tỷ lệ sinh viên uống rượu k có sự giám sát chịu tác hại của rượu cao gấp 13 lần so với nhóm sv có sự giám sát • Các nghiên cứu ở Mĩ, Úc, NewZealand, Thái Lan, VN cho thấy sinh viên uống càng nhiều rượu trong 1 lần uống thì tỷ lệ bị tác hại về rượu càng cao.

  19. Nữ sinh viên càng nhiều tuổi  chịu ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia càng ít. • Ngược so với nghiên cứu khác trên TG. • Sinh viên nữ ở Vn càng nhiều tuổi sẽ càng chịu ảnh hưởng của nền văn hóa phương đông • Có thể lúc trẻ tuổi bị ảnh hưởng do uống rượu/bia nhiều tuổi hơn sẽ rút kinh nghiệm không uống nhiều và sẽ giảm tác hại của rượu. Kết quả này đã được chứng mình ở nghiên cứu trong nhóm sinh viên Mĩ

  20. Nữ sinh viên uống rượu/bia thường xuyên  chịu ảnh hưởng tiêu cực do uống rượu/bia càng cao. • Ngược so với nghiên cứu khác trên TG (lượng rượu/bia tiêu thụ trong một lần). • Trong nc này cho thấy nữ sinh viên hầu như không uống rượu/bia nhiều trong một lần uống, mỗi lần uống chỉ uống từ 1-2 cốc chuẩn mức độ thường xuyên uống là yếu tố tiên lượng chứ không phải lượng tiêu thụ trong một lần uống • Thể trạng của sinh viên nữ yếu nên dễ chịu ảnh hưởng tiêu cực khi uống rượu/bia

  21. Hạn chế của nghiên cứu • Chỉ chọn mẫu trong sv YHN  không đại diện cho sinh viên các nhóm ngành khác ở VN. • Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại một thời điểm  không thể khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa uống rượu/bia và tác hại. • Bộ câu hỏi tự điền và hồi cứu về tình hình uống rượu/bia nên có thể sẽ có sai số trong khi nhớ lại và trong khi điền thông tin

  22. Trân trọng cảm ơn!

More Related