1 / 57

B U ỔI TẬP HUẤN Chuyên đề BÃO - TỬ THẦN BIỂN ĐÔNG

B U ỔI TẬP HUẤN Chuyên đề BÃO - TỬ THẦN BIỂN ĐÔNG. Diễn giả: Lê Thị Xuân Lan. NỘI DUNG. I. Những hiểu biết cơ bản về ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam 1. Khái quát về biển Đông 2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

Download Presentation

B U ỔI TẬP HUẤN Chuyên đề BÃO - TỬ THẦN BIỂN ĐÔNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. BUỔI TẬP HUẤNChuyên đề BÃO - TỬ THẦN BIỂN ĐÔNG Diễn giả: Lê Thị Xuân Lan

  2. NỘI DUNG I. Những hiểu biết cơ bản về ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam 1. Khái quát về biển Đông 2. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam II. Diễn biến thất thường của bão trong những năm gần đây III. Một số biện pháp phòng, tránh, ứng phó với bão và áp thấp nhiệt đới

  3. 1. Khái quát về biển Đông Biển kín, được bao bọc bởi các vòng cung đảo S = 3477 triệu km2 Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

  4. 2. ẢnhhưởngcủabiểnĐôngđếnthiênnhiênViệtNam • Khí hậu • Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển • Tài nguyên thiên nhiên vùng biển • Thiên tai

  5. a) Khí hậu Độ ẩm lớn do mưa nhiều  Giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết Khí hậu mang đặc tính hải dương, điều hòa hơn.

  6. b) Địa hình và các HST vùng ven biển • Địa hình ven biển đa dạng: bờ biển mài mòn, tam giác châu, bãi cát, đầm phá, cồn cát, vũng, vịnh, đảo ven bờ … • HST ven biển phong phú: HST rừng ngập mặn (450 nghìn ha), HST trên đất phèn, HST rừng trên các đảo,…

  7. Các dạng địa hình ven bờ Cồn cát Đồi Cát Bay

  8. Một số hình ảnh về đầm phá

  9. Hệ sinh thái rừng ngập mặn

  10. c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển • Tài nguyên khoáng sản: trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí (Bể Nam Côn Sơn, Cửu Long,…), titan, muối, … • Tài nguyên hải sản: 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, mực, phù du, san hô… Mực ống Cá ngừ

  11. Tài nguyên khoáng sản Dầu khí

  12. Khai thác titan Sản xuất muối

  13. d) Thiên tai • Bão và áp thấp nhiệt đới • Sạc lở bờ biển • Cát bay, cát lấn Cần phải sử dụng hợp lý TN biển, phòng chống ô nhiễm MT biển, thiên tai,…

  14. Hình ảnh thiên tai biển Đông Cát bay Sạc lở bờ biển

  15. Hiện tượng cát bay tấn công Tp. Vũng Tàungày 10/04/2007 Cát xâm lấn đường đi Công nhân vệ sinh vất vả xúc cát giải phóng mặt đường

  16. Ảnh hưởng của bão

  17. Bão và áp thấp nhiệt đới Khái niệm Bão là hiện tượng đặc biệt nguy hiểm, gây ra gió rất mạnh, có thể đánh đắm tàu thuyền, làm đổ nhà cửa; mưa rất lớn, gây lũ lụt nghiêm trọng, có khi trở thành thảm họa Bão Durian tháng 12 năm 2006

  18. Đạt từ cấp 6 đến cấp 7 (tức là từ 39 - 61 km/giờ) gọi là áp thấp nhiệt đới Đạt từ cấp 8 trở lên (tức là từ 62 km/giờ trở lên) gọi là bão

  19. Điều kiện hình thành bão • Ở trên mặt biển sản sinh hơi nước • Nền nhiệt>26,5oC đủ bốc hơi nước • Thuộcvĩ độ 5o- 20o có lực quay đủ lớn

  20. Đặc điểm bão • Bão thường kèm theo mưa nhiều • Gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ • Áp suất khí quyển thấp hơn 1000mb • Tốc độ gió tùy theo vị trí của tâm bão và gió môi trường

  21. Cấu trúc của bão Ở rìa ngoài của bão,rộng hàng trăm km, chuyển động xoắn chậm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ  gió mạnh + mưa to 300 - 500 km Là bức tường mây dày xung quanh mắt bão, có gió mạnh và mưa to nhất Đường kính khoảng 30 - 60 km, là vùng tương đối lặng gió, quang mây

  22. Sự di chuyển của bão Đường di chuyển: hướng Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Tây Nam, cũng có khi đường đi phức tạp ngoằn ngoèo trở ra hướng Đông - Bắc Quy luật chung

  23. Những nguy hiểm do bão gây ra • Gió mạnh Có ở bão (từ cấp 8 trở lên),xảy ra ở ngay phía bên phải của thành mắt bãonguy hiểm đến tính mạng con người. Thường suy giảm nhanh khoảng 12 giờ sau khi bão đổ bộ.

  24. Những nguy hiểm do bão gây ra • Mưa lũ Mưa lớn (khoảng 100 đến 300 mm)lũ lụt. Nếu như cơn bão lớn và chuyển động chậm thì lượng mưa gây nên sẽ lớn hơn nhiều.

  25. Những nguy hiểm do bão gây ra • Tố lốc Các cơn bão mạnh cũng có thể gây nên tố lốc tăng thêm mức độ tàn phá của bão. Ngoài ra còn có thể kèm theo mưa giông Tố lốc Mưa giông

  26. II. Diễnbiếnthấtthườngcủabãotrongnhữngnămgầnđây • Thất thường cả về thời gian, địa điểm và tính chất. Tháng 3-4 Phía Nam Tháng 7 Phía Bắc Bình thường Thất thường

  27. Có thể điểm qua những cơn bão thất thường trong lịch sử từ 2008 - 2012 Năm 2008 • Năm 2008, có 3 bản tin nhận định về xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ bao gồm: áp thấp nhiệt đới và bão). • Trong đó 2 bản tin của ĐH Tổng hợp Hồng Kông và Viện Nghiên cứu quốc tế về KH và XH đều cho rằng số lượng XTNĐ hoạt động trên khu vực biển Đông, cao hơn mức trung bình khoảng 2 cơn, từ 12-15 cơn (trung bình là 12 cơn). Riêng trong mùa (tháng 7, 8, 9) XTNĐ có khoảng 5 - 6 cơn hoạt động trên khu vực biển Đông.

  28. Năm 2009 • Có cơn bão số 9 đổ bộ vào miền Trung Việt Nam cuối tháng 9/2009, được đánh giá là cơn bão mạnh nhất trong lịch sử 45 năm qua tại Việt Nam với nhiều tổn thất về người và của. • 162 người chết • thiệt hại 14,3 ngàn tỉ đồng Những con số kinh khủng do cơn bão kinh hoàng đó đã gây ra đối với khúc ruột miền Trung Việt Nam, với đất nước Việt Nam nhỏ bé.

  29. Năm 2010 • Nhìn chung trên cả nước, mùa mưa bão năm 2010kết thúc muộn so với trung bình nhiều năm, khoảng cuối tháng 10. • Đặc biệt, số cơn bão hoạt động trên khu vực Biển Đông ít hơn trung bình nhiều năm, khoảng 10 - 12 cơn trong khi trung bình 14 - 15 cơn. • Tuy nhiên, số cơn bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam lại cao hơn, khoảng 6-7 cơn trong khi trung bình hằng năm chỉ có 5- 6 cơn. Cường độ các cơn bão cũng mạnh và diễn biến đặc biệt phức tạp khi vào các tỉnh miền Trung. Năm 2010 đã có những cơn bão mạnh cấp 14 - 15 ảnh hưởng đến nước ta và tập trung vào cuối mùa.

  30. Năm 2012 • Năm 2012 được dự báo là bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông có khả năng nhiều hơn trung bình nhiều năm và xuất hiện sớm hơn so với quy luật hàng năm.  • Điều này đã được minh chứng khi cơn bão số 1 xuất hiện ngay từ cuối tháng 3. Đặc biệt hơn, cơn bão đầu mùa này lại xuất hiện tại các tỉnh phía Nam chứ không phải ở miền Bắc hay miền Trung như mọi năm. • Cơn bão số 1 hiếm gặp này cũng đã gây thiệt hại khá nặng nề cho 7 tỉnh phía nam kể cả về người và tài sản.

  31. Những hình ảnh về cơn bão bất thường-bão số 1-năm 2012 Hậu quả để lại sau cơn bão Đường đi của bão số 1-năm 2012 Bão trên phà Cát Lái

  32. III. Một số biện pháp phòng, tránh, ứng phó với bão và áp thấp nhiệt đới

  33. 1. Trước mùa mưa bão Cần tăng cường dự báo và đưa thông tin sớm, kịp thời • Nhà ở • Công trình xây dựng • Cây xanh • Điện, viễn thông • Phương tiện, tàu thuyền • Công trình phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp • Giao thông

  34. a. Nhà ở - Xây dựng các nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng bão, áp thấp nhiệt đới. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có bão, áp thấp nhiệt đới. -   Một số biện pháp chằng chống nhà cửa:  Đối với nhà mái lá: dùng giằng chữ A và dây neo để chống tốc mái, đổ nhà.

  35. Kỹ thuật chằng chống tốc mái, đổ nhà

  36. Đối với nhà mái tôn, fibro xi măng

  37. Chống tốc mái tôn, fibro xi măng bằng bao cát

  38. Đối với nhà mái ngói

  39. Hầm trú ẩn Kinh nghiệm ở một số vùng thường xuyên có bão, áp thấp nhiệt đới để bảo đảm an toàn tính mạng, người ta làm hầm trú ẩn như sau: Tìm một vùng đất cao không bị ngập nước, xung quanh không có cột điện, cây cối lớn. Sau đó đào sâu khu đất xuống khoảng 0,5m, dùng bao cát chắn xung quanh dày 2-3 lớp cao khoảng 1,5m, không nên chắn cao đề phòng gió cuốn, phía trên phủ bằng vật liệu nhẹ. Tùy theo độ rộng, mỗi hầm như vậy có thể cho vài chục người trú ẩn khá an toàn.

  40. b. Công trình xây dựng Sửa chữa những công trình xuống cấp không đảm bảo an toàn, nhất là chung cư cũ. Khi xây dựng công trình mới cần tính toán đến khả năng chịu lực của công trình trước sự tác động của gió bão, áp thấp nhiệt đới.

  41. c. Cây xanh Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, mục rỗng, nằm gần nhà ở, lưới điện… Có kế hoạch trồng cây xanh hợp lý, vừa đảm bảo tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, áp thấp nhiệt đới.

  42. d. Điện, viễn thông Duy tu, sửa chữa đường dây điện, đường dây viễn thông không đảm bảo an toàn và từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây điện, đường dây viễn thông, nhất là ở khu vực nội thành.

  43. e. Phương tiện, tàu thuyền Kiểm tra số lượng tàu thuyền, kiểm tra đăng kiểm, ngư trường hoạt động của tàu thuyền. Đối với các tàu thuyền không đạt tiêu chuẩn chất lượng, sẽ không gia hạn hoạt động; đối với các tàu thuyền không trang bị đủ các phương tiện an toàn thì buộc chủ tàu thuyền phải trang bị đủ mới được gia hạn hoạt động. Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đi biển, đào tạo thuyền trưởng hạng nhỏ cho ngư dân.

  44. f. Công trình phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Kiểm tra, gia cố bờ vùng, bờ thửa, sửa chữa các đập, cống bọng, trang bị lại các nắp cống bị hư hỏng, bổ sung nắp cống còn thiếu. Kiểm tra và sửa chữa các máy bơm, trạm bơm tiêu, nạo vét kênh mương… nhằm bảo vệ sản xuất, bảo vệ ao hồ nuôi trồng thủy sản.

  45. g. Giao thông • Kiểm tra hệ thống thoát nước, nạo vét các hố ga, cống rãnh bị bồi lắng, lắp đặt mới hệ thống cống… nhằm đảm bảo cho việc tiêu thoát nước trong mùa mưa bão; • Kiểm tra, nâng cấp, sửa chữa các cây cầu yếu, không đảm bảo an toàn; • Kiểm tra hoạt động của các bến đò ngang, đò dọc, nhất là việc trang bị các thiết bị an toàn và tải trọng cho phép của các đò…

  46. 2. Ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới • Đang ở trong nhà kiên cố • Đang ở trong nhà không kiên cố • Đang đi trên đường • Đang ở trên tàu thuyền • Dự trữ thức ăn, nước uống • Chủ động thu hoạch

  47. 2. Ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới • Đang ở trong nhà kiên cố • Bịt kín cửa và các khe cửa, cửa càng kín gió thì chống bão, áp thấp nhiệt đới càng tốt, vì vậy phải đóng kín cửa để tránh gió thổi tốc vào nhà. Nhà kiên cố vẫn có thể bị tàn phá, cho dù không bị sập.

  48. Không ra ngoài khi có mưa to, gió mạnh để tránh bị cây ngã đổ đè lên người, gió quật ngã hay tôn bay chém vào người. • Cần chú ý, khi tâm bão, áp thấp nhiệt đới đến thì gió và mưa ngừng hẳn, trời quang mây tạnh, nhưng ngay sau đó gió, mưa lại nổi lên với hướng ngược lại. • Vì vậy sau vài giờ bão, áp thấp nhiệt đới đi qua mới nên rời khỏi nhà.

  49. b. Đang ở trong nhà không kiên cố • Nên chủ động sơ tán đến các nhà kiên cố, các công trình công cộng kiên cố như trụ sở cơ quan nhà nước, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… để trú ẩn; tuyệt đối không ở lại trên các chòi canh, lồng bè nuôi trồng hải sản; • Nếu có đào hầm trú ẩn thì phải nhanh chóng sơ tán xuống hầm.

  50. c. Đang đi trên đường Nhanh chóng chọn một nơi an toàn như trụ sở cơ quan nhà nước, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa… để trú ẩn. Tránh núp dưới bóng cây, nhà tạm bợ, những nơi có nhiều bảng hiệu quảng cáo… dễ gây tai nạn.

More Related