1 / 19

ĐỀ TÀI : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU

ĐỀ TÀI : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU. GVHD : Lê Thị Ánh Tuyết Nhóm 3 : Đinh Lê Lâm Trần Khánh Linh Đỗ thanh Khánh Võ Văn Hải Phạm Quang Hùng Nguyễn Văn Giàu Lê Anh Hiệp Trần Huỳnh Kim Hưng

denali
Download Presentation

ĐỀ TÀI : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ĐỀ TÀI : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU GVHD: Lê Thị Ánh Tuyết Nhóm 3 : Đinh Lê Lâm Trần Khánh Linh Đỗ thanh Khánh Võ Văn Hải Phạm Quang Hùng Nguyễn Văn Giàu Lê Anh Hiệp Trần Huỳnh Kim Hưng Huỳnh Quốc Duy Khiêm Nguyễn Thành Nam

  2. I/ Giới thiệu vài nét về phương thức thanh toán nhờ thu: • Nhờ thu là phương thức thanh toán được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động thanh toán TM quốc tế. • Nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng một cách thống nhất phương thức thanh toán này trên phạm vi quốc tế, đồng thời có căn cứ pháp lý quốc tế cần thiết, để xử lý các vấn đề tranh chấp khi xảy ra, phòng TM quốc tế ICC đã soạn thảo và công bố văn bản “ Các quy tắc thống nhất về nhờ thu ” ( Uniform Rules for Collections – URC ) • Ân phẩm URC đầu tiên được công bố và phát hành rộng rãi và có hiệu lực năm 1979 với tên gọi URC 1979 Revision – ICC Publication No.322 • Đến năm 1995 được sửa đổi và chính thức có hiệu lực năm 1996. • Nội dung của bản thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu, bao gồm 7 mục với 26 điều.

  3. II/ Định nghĩa:Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người XK, sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho người NK, lập bộ chứng từ thanh toán, kèm theo thư uỷ nhiệm, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK hoặc yêu cầu họ ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi đến thời hạn, trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán do mình lập ra.

  4. III/ Các bên tham gia giao dịch thanh toán: • Ngưới có yêu cầu nhờ thu (Principal): là người uỷ thác ngân hàng phục vụ mình thu hộ ở người phải trả,là người XK hay cung ứng dịch vụ,là người thực hiện hành vi giao chứng từ và chỉ thị cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu tiền. • Ngân hàng chuyển giao ( Remitting Bank ): là ngân hàng được người có nhu cầu nhờ thu giao chỉ thị nhờ thu và các chứng từ cần thiêt để nhờ thu hộ tiền ở người mua. • Người trả tiền ( Drawee ): là đối tượng mà ngân hàng xuất trình chứng từ tới để đòi tiền hoặc yêu cầu ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu. • Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là bất kỳ ngân hàng nào ngoại trừ ngân hàng chuyển giao,tham gia thực hiện quá trình nhờ thu. • Ngân hàng xuất trình ( Presenting Bank ): trong trường hợp người phải trả tiền nhờ thu không có quan hệ tài khoản trực tiếp với ngân hàng Thu hộ, thì ngân hàng Thu hộ sẽ chuyển chứng từ nhờ thu tới một ngân hàng khác có quan hệ trực tiếp với người mua, yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn.

  5. IV/Hình thức nhờ thu. • A.Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection). • B/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)

  6. A.Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection). a. Định nghĩa. Nhê thu phiÕu tr¬n là một hình thức thanh toán nhờ thu, trong đó người XK uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình , thu hộ tiền ở người NK, chỉ căn cứ vào chứng từ do mình lập ra. Toàn bộ các chứng từ TM, do người XK chuyển giao trực tiếp cho người NK , không thông qua trung gian ngân hàng.

  7. NH CHUYỂN GIAO Remitting Bank NH XUẤT KHẨU Presenting Bank NGƯỜI XK Exporter NGƯỜI NK Importer 3 6 4 7 2 5 b. Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn 1 • Chú thích: • Nhà XK chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ cho nhà NK. • Nhà XK lập hối phiếu đòi tiền và Thư uỷ nhiệm gởi ngân hàng Chuyển giao nhờ thu hộ tiền ở nhà NK. • Ngân hàng Chuyển giao chuyển hối phiếu qua ngân hàng XK, nhờ thu tiền người NK. • Ngân hàng xuất trình đòi tiền nhà NK.(Theo thỏa thuận D/A hoặc D/P) • Nhà NK thanh toán tiền. Hay từ chối thanh toán • Chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao.hoặc thông báo nhà NK từ chối trả tiền • Ngân hàng Chuyển giao thanh toán tiền cho nhà XK. Hoặc thông báo nhà NK từ chối trả tiền

  8. B/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) a,Định nghĩa • Là một loại hình thanh toán nhờ thu, trong đó người XK, sau khi thưc hiện việc xuất chuyển hàng hoá cho người NK, lập thủ tục uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình, thu hộ tiền ở người NK , căn cứ vào bộ chứng từ TM, kèm theo hoặc không kèm theo chứng từ tài chính, với điều kiện là ngân hàng chỉ được trao bộ chứng từ hàng hoá để người NK nhận hàng, sau khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu kỳ hạn.

  9. NH CHUYỂN GIAO Remitting Bank NH XUẤT TRÌNH Presenting Bank NGƯỜI XK Exporter NGƯƠI NK Importer 3 7 8 6 4 2 5 b.Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 1 • Chú thích: • 1.Người xuất khẩu chuyển hàng hóa cho người nhập khẩu • 2.người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán kèm theo chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng, chuyển giao nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu • 3.Ngân hàng chuyển giao, chuyển bộ chứng từ thanh toán cùng với lệnh nhờ thu do mình lập qua ngân hàng xuất trình nhờ thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu • 4.Ngân hàng xuất trình thu tiền của người nhập khẩu • 5.Người nhập khẩu trả tiền( trường hợpD/P hoặc TH D/A) • 6.Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ thương mại để người nhập khẩu nhận hàng • 7.Chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao,hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người NK • 8.Ngân hàng chuyển giao thanh toán tiền hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho nhà XK

  10. Hai điều kiện nhờ thu kèm chứng từ :DP và DA • Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/P (Documents against Payment): thanh toán đổi lấy bộ chứng từ. . • Nhờ thu chứng từ với điều kiện D/A (Documents against Acceptance) : Chấp nhận hối phiếu đổi lấy bộ chứng từ.

  11. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU • Thông thương chỉ thị nhờ thu cần bao hàm những nội dung thông tin chủ yếu sau. • Các chi tiết về ngân hàng ủy thác thu bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ bưu điện hay địa chỉ SWIFT, số telex, phone,fax số tham đầu chiếu. • Các chi tiết về người nhờ thu • Chi tiết về người trả tiền • Chi tiết về ngân hàng xuất trình nếu có • Số tiền và loại tiền sẽ nhờ thu • Danh mục các chứng từ gửi kèm • Điều kiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán • Lệ phí sẽ phải thu hay bỏ qua • Tiền lãi sẽ thu hay bỏ qua • Phương thức thanh toán và hình thức thông báo thanh toán • Các chỉ dẫn trong tường hợp không thanh toán hay không chấp nhận thanh toán

  12. V.VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG NHỜ THU • 1. NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG XUẤT KHẨU • 2.NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG NHẬP KHẨU

  13. 1. NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG XUẤT KHẨU • Với tư cách ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu – Ngân hàng chuyển giao quy định nghiệp vụ thanh toán nhờ thu hàng xuất khẩu thường được tiến hành theo trình tự như sau. Thanh toán nhờ thu Gửi chứng từ nhờ thu Chiết khấu chứng từ nhờ thu Tiếp nhận kiểm tra chứng từ nhờ thu

  14. Trương hợp nước ngoài từ chối thanh toán • Khi nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ nhờ thu, thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng biết và khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử lý bộ chứng từ. • Căn cứ văn bản trả lời của khách hàng, ngân hàng nhận ủy thác thu lập điện gửi ngân hàng thu hộ. • Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho khách hàng, nếu không nhận được ý kiến về việc xử lý bộ chứng từ đó ngân hàng nhận ủy thác thu yêu cầu ngân hàng thu hộ gửi trả lại chứng từ. • Khi nhận được bộ chứng từ, trả lại cho khách hàng và hoạch toán xuất ngoại bảng trị giá chứng từ nhờ thu bị trả lại. • Ngân hàng nhận ủy nhiệm thu không chịu trách nhiệm trong trường hợp bộ chứng từ nhờ thu theo hình thức D/A đã được nước ngoài châp nhận thanh toán, nhưng đến hạn lại không thanh toán.

  15. Tuy nhiên, ngân hàng nhận ủy thác thu vẫn phải tiến hành các thủ tục nghiệp vụ cần thiết để giúp khách hàng:nhắc ngân hàng thu hộ yêu cầu người mua thanh toán theo đúng cam kết,thông báo cho khách hàng các thông tin nhận được từ ngân hàng thu hộ, yêu cầu khách hàng làm vieecj trực tiếp với người nhập khẩu. • Sau 60 ngày kể từ ngày đáo hạn mà bộ chứng từ vẫn chưa được thanh toán, ngân hàng nhận ủy thác thu thông báo cho khách hàng lần cuối để đóng hồ sơ.

  16. NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG NHẬP KHẨU Giao chứng từ nhờ thu và thanh toán hoặc chấp nhận Tiếp nhận, thông báo chứng từ nhờ thu

  17. Bảo lãnh nhận hàng đối vơi nhà nhập khẩu • Thư bảo lãnh nhận hàng là chứng từ thể hiện sự cam kết chịu trách nhiệm của ngân hàng đối với đơn vị vận tải về vieecjxuaats trình vận đơn gốc khi nhận được và hoàn trả mọi tổn thất phát sinh liên quan tới việc hận hàng của người nhập khẩu. • Ngân hàng chỉ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người nhập khẩu, khi đã nắm chắc thông tin về việc thanh toán của người nhập khẩu. • Trường hợp chưa thanh toán, nhười nhập khẩu phải phát hành một thư ủy quyền cho ngân hàng về việc ủy quyền cho ngân hàng thanh toán mọi khoản tiền liên quan đến hàng hóa, theo yêu cầu đòi tiền của người xuất khẩu khi bbooj chứng từ nhờ thu được trình hợp lệ. • Với điều kiện thanh toán D/P, ngân hàng yeu cầu người nhập khẩu phải thực hiện kí quỹ để thực hiện thanh toán. • Với điều kiện thanh toán D/A người nhập khẩu phải cam kết kí chấp nhận trả tiền tren hối phiếu kỳ hạn. • Người nhập khẩu đươc bảo lãnh nhận hàng phải cam kết sau khi nhận được vận đơn sẽ trao ngay cho ngân hàng. • Khi nhận được vận đơn, ngân hàng sẽ chuyển tới đơn vị vận tải để thu hồi lại Thư bảo lãnh của mình.

  18. Từ chối thanh toán nhờ thu • Có thể xuất hiện những lý do khác nhau khiến nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán tiền trên hối phiếu có kì hạn • Khi khách hàng có văn bản từ chối nhận chứng từ: • Từ chối thanh toán hoặc toàn bộ (D/P) • Từ chối chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ (D/A) • Thanh toán viên sẽ lập điện thông báo gửi tới ngân hàng gửi nhờ thu. • Sau 60 ngày, kể từ ngày thông báo mà vẫn không nhận được chỉ thị của ngân hàng gửi nhờ thu, thanh toán viên lập giấy báo gửi trả lại chứng từ cho ngân hàng gửi nhờ thu & không chịu trách nhiệm gì. • Ngân hàng thu hộ không chịu trách nhiệm trả tiền cho ngân hàng gửi nhờ thu, khi người nhập khẩu từ chối thanh toán., Trừ trường hợp ngân hàng thu hộ đã thâm gia trước đó với tư cách là người bảo lãnh trả tiền và ngày đáo hạn hoặc bảo lãnh cho người nhập khẩu nhận hàng

More Related