1 / 32

Chi ến lược định vị quốc tế cho ng à nh công nghiệp của H à Nội

Chi ến lược định vị quốc tế cho ng à nh công nghiệp của H à Nội. Kenichi Ohno Đồng giám đốc , VDF. Hà Nội 20, tháng 12, 2006. Các nội dung chính. (1) Giới thiệu VDF (2) Định hướng chính sách cho Việt Nam và Hà Nội (3) Phương pháp hoạch định chính sách

candid
Download Presentation

Chi ến lược định vị quốc tế cho ng à nh công nghiệp của H à Nội

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Chiến lược định vị quốc tế cho ngành công nghiệp của Hà Nội Kenichi OhnoĐồng giám đốc, VDF Hà Nội20, tháng 12, 2006

  2. Các nội dung chính (1) Giới thiệu VDF (2) Định hướng chính sách cho Việt Nam và Hà Nội (3) Phương pháp hoạch định chính sách (4) Trần thủy tinh, thách thức từ Trung Quốc và chiến lược sản xuất tích hợp (5) Tư duy và mục tiêu chiến lược

  3. (1) Giới thiệu về Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF) • Thànhlập năm 2004 với sự tài trợ của Nhật Bản • Dự án nghiên cứu phối hợp giữa Viện Nghiên cứu Chính sách Quốc gia Nhật Bản (GRIPS) tại Tokyo, và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) Hà Nội • Mục tiêu: (1) Đổi mới công tác nghiên cứu (2) Ảnh hưởng chính sách và xây dựng mạng lưới về nhân lực và thông tin (3) Phát huy năng lực nghiên cứu của các tài năng trẻ của Việt nam Hội thảo Văn phòng

  4. Hỗ trợ chính sách công nghiệp của VDF • Nghiên cứu và điều travề ngành điện tử, xe máy, ô tô, thép, năng lượng, công nghiệp phụ trợ, cơ sở hạ tầng, cấu trúc kinh doanh, cơ sở dữ liệu, v.v... • Phối hợp với Bộ Công Nghiệp (MOI) tổ chức khảo sát tạiThái Lan, Malaysia, Nhật Bản về so sánh phương pháp hoạch định chính sách, quy hoạch tổng thể và sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp trong hoạch định chính sách • Qui hoạch tổng thể công nghiệp phụ trợ— phối hợp với MOI tiến hành các cuộc điều tra và các nghiên cứu có liên quan • Qui hoạch tổng thể ngành xe máy—VDF là điều phối giữa MOI, các doanh nghiệp và chuyên gia; phương pháp hoạch định mới, • Nghiên cứu về Hà Nội (trình bày trong hội thảo này)

  5. Các ấn phẩm của VDF về chính sách công nghiệp, 2005-2007 • Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam(Tiếng Anh & Tiếng Việt, Tháng 3, 2005). • Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản(Tiếng Anh & Tiếng Việt, tháng 9, 2006). • “Công nghiệp phụ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”(Tiếng Anh, Tiếng Việt & Tiếng Nhật, tháng 6, 2006). • Công nghiệp hoá của các nước đang phát triển: phân tích của các kinh tế gia Nhật Bản (Tiếng Anh & Tiếng Nhật, tháng 11,2006). • Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội(Tiếng Việt & Tiếng Anh, tháng 12, 2006)

  6. Ấn phẩm của VDF (tiếp) • Phát triển kinh tế Nhật Bản (Tiếng Nhật, 2005. Tiếng Anh & Tiếng Hoa, 2006) • Xây dựng công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam (Tiếng Anh & Tiếng Việt, sắp xuất bản đầu năm 2007)

  7. (2) Định hướng chính sách cho Việt Nam • Mở cửa thương mại và FDITự do hoá từng bước là không hiệu quả; cần tạo môi trường kinh doanh tự do nhất khu vực Đông Á và sử dụng nó làm cơ sở xây dựng nền kinh tế thị trường tại Việt Nam • Đẩy mạnh mối liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và nội địa Phân tích tại sao các nước ASEAN khác chậm chạp trong việc thiết lập liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và nhà nhập khẩu nước ngoài • Học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất theo mô hình tích hợp Chiến lược này là cần thiết để tránh cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc và phá vỡ “trần thủy tinh” • Tư duy và mục tiêu chiến lượcChiến lược marketing và xúc tiến chung sẽ không mang lại hiệu quả

  8. Các vấn đề của Hà Nội • Trở thành thành phố có môi trường kinh doanh tốt hơnHoàn thiện phương pháp xây dựng chính sách, thủ tục hành chính, thái độ thân thiện với doanh nghiệp <Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của VCCI> -Hà Nội đứng thứ 14 trên 42 (2005) -Hà Nội đứng thứ 40 trên 64 (2006) • Các vấn đề chiến lược trong lập kế hoạch phát triển công nghiệp --Khả năng phát triển mối quan hệ sản xuất giữa Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam?--Tập trung sản xuất máy in/máy photo và xe máy?--Mục tiêu marketing: Thu hút các công ty FDI có trình độ chuyên môn cao

  9. Các vấn đề của Hà Nội (tiếp) • Hoạt động công nghiệp theo khu vực địa lýMở rộng các khu công nghiệp từ Hà Nội đến các tỉnh lân cận; Hà Nội sẽ được mở rộng hơn • Giao thông và Hậu cần-- Tiếp cận nhanh hơn tới Hải Phòng và Cái Lân-- Giảm tắc nghẽn giao thông đô thị-- Tốc độ và công suất cao hơn cho Sân bay Nội Bài -- Kêu gọi các công ty hậu cần tham gia đầu tư • Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế -- Hà Nội phải trở thành một địa phương dẫn đầu cả nước về quản lý môi trường, giao thông, quyền sở hữu trí tuệ, v.v...

  10. (3) Phương pháp hoạch định chính sách <Hai vấn đề trong chính sách công nghiệp Việt nam> • Thiếu sự tham gia của công đồng doanh nghiệp --Các mục tiêu và phân tích thiếu thực tế không được sự ủng hộ của doanh nghiệp • Thiếu sự thống nhất giữa các cơ quan của nhà nước (các bộ, các vụ) --Các chính sách thiếu kế hoạch hành động cụ thể Các vấn đề trên rất đặc thù tại Việt Nam, không có ở Nhật Bản,Thái Lan hoặc Malaysia. Tại Việt Nam, miền Bắc được đánh giá là kém hơn miền Nam; nhưng một số tỉnh đã trở nên thân thiện hơn với công đồng doanh nghiệp

  11. Thái Lan (dưới thời Thaksin, 2001-2006)Quan hệ 3 bên giữa các viện chuyên ngành và các Ủy ban --Qui hoạch tổng thể--Thực hiện--Giám sát--Điều chỉnh Cụ thể hoá các định hướng chính sách Thủ tướng Ra lệnh Bộ Liên quan Các uỷ ban chuyên ngành cụ thể Đầu vào trực tiếp Viện Công nghiệp chuyên ngành Khu vực tư nhân Chuyên gia

  12. Uỷ ban Kế hoạch Công nghiệp (IPC) Đứng đầu là Bộ trưởng MITI; Thành viên từ MITI, EPU, các cơ quan kinh tế (27) Uỷ ban thường trực (SC) Đứng đầu là cán bộ của MITI; thành viên từ MITI, EPU, các cơ quan kinh tế, doanh nghiệp (23) Điều phối/Cố vấn Khung vĩ mô Ngoại thương Đầu tư Phát triển SME Phát triển nguồn Nhân lực Thúc đẩy công ghệ & ICT Marketing/thương hiệu Hậu cần Phát triển vùng Dịch vụ Nhóm trợ giúp kỹ thuật (TRGs) MITI MATRADE MIDA SMIDEC MEF/ MDC DN DNMITI MIDA business :Trưởng TRG (38) (19) (23) (19) (34) (25) (25) (40) (39) (26) Nguồn: Website của MITI Chú ý: Số trong ngoặc kép là số thành viên của mỗi nhóm hay mỗi hội đồng Malaysia:Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp 3 (IMP3), 2006-2020 338 thành viên + nhân viên hỗ trợ; Thời gian soạn thảo thực tế—khoảng 2 năm

  13. Bắt đầu: Tháng 9, 2004 SC T. 3 năm 2005 SC T4.2006? Hiện nay (T.1 năm 2006) Bản thảo 1, thu thập ý tưởng Kết thúc IPC SC IPC MITI MITI Ý tưởng TRG điều chỉnh thêm nội dung MITI điều chỉnh cuối cùng về số liệu và văn bản Xem xét và tài liệu thu thập từ khu vực tư nhân và MITI Tập hợp TRG và làm việc TRG với các công việc phát sinh Malaysia:Quá trình soạn thảo IMP3 IPC: Uỷ ban kế hoạch công nghiệp(đứng đầu là Bộ trưởng MITI)SC: Uỷ ban thường trực(đứng đầu bởi quan chức cấp cao MITI)TRGs: Nhóm trợ giúp kỹ thuật (do nhiều chuyên gia phụ trách) Các ý kiến của doanh nghiệp được thể hiện qua TRGs và bàn bạc thảo luận trực tiếp

  14. Việt Nam: Quá trình soạn thảo qhi hoạch tổng thể truyền thống Ra Lệnh Đệ trình Thủ tướng Bộ trưởng Nhóm soạn thảo Đánh giá liên bộ Đệ trình Xem xét để phê duyệt Dữ liệu MPI & các bộ khác Đánh giá nội bộ MPI & các Bộ khác Chính phủ Trợ giúp kỹ thuật (đôi khi) Liên hệ với Bộ khi cần Hội nghị tham vấn (đôi khi) Thư trình bày với Thủ tướng khi có vấn đề nảy sinh Chuyên gia quốc tế Cộng đồng doanh nghiệp Không có kênh đối thoại thường xuyên về chính sách (từng trường hợp, tạm thời, không theo thể thức)

  15. Hà Nội có tương tác hiệu quả với các đối tác có liên quan hay không?(chương 1 của cuốn sách) • Không có một cơ quan chuyên trách hỗ trợ doanh nghiệp toàn diện như Trung tâm xác tiến đầu tư và thương mại TP Hồ Chí Minh (ITPC). Sở Kế hoạch và Đầu tư của Hà Nội quá bận rộn và không đủ nhân lực để thực hiện. Có Trung tâm hỗ trợ SME (2005)? • Việc cấm đăng ký xe máy mà thiếu sự ủng hộ của doanh nghiệp và người tiêu dùng  không hiệu quả • Hà Nội tiếp nhận 1,6 tỷ $ vốn FDI trong năm 2005; nhưng dường như chủ yếu do lợi thế về vị trí địa lý chứ không phải sự chuyển biến hữu hiệu về chính sách

  16. Tương tác với các đối tác liên quan? (tiếp) • Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, 2001-2005 & 2006-2010 (do Sở KH-ĐT Hà Nội soạn thảo) – quá trình hoạch định về cơ bản thiếu sự tham gia của doanh nghiệp • Chương trình phối hợp phát triển và quán lý môi trường (HAIDEP) do UBND Tp. Hà Nội & JICA -- Triển lãm cho công chúng (Tháng 8, 2006)  Có cải thiện, nhưng chưa trở thành địa phương hàng đầu của quốc gia

  17. Hỗ trợ của VDF cho Qui hoạch tổng thể ngành xe máy (Bộ Công Nghiệp) • Mùa xuân 2006, Nhóm công các chung (JWG) được thành lập để soạn thảo Qui hoạch tổng thể ngành xe máy. • 17 thành viên từ IPSI/MOI, các nhà lắp ráp xe máy, chuyên gia, và VDF • Cải thiện điều kiện kinh doanh và điều phối giữa các bộ • Bản cuối có thể hoàn thành vào cuối tháng 5 năm 2007 www.vdf.org.vn/jwg.htm

  18. Tổ chức soạn thảo Bộ Công Nghiệp Phê chuẩn qui hoạch tổng thể Nhóm công tác chung về ngành xe máy Các Bộ, ngành có liên quan IPSI/MOI VDFđiều phối viên Các nhà lắp ráp Các chuyên gia Thông tin và phân tích Ý kiến Nhà lắp ráp Nhà cung cấp thiết bị Chuyên gia

  19. (4) Trần thủy tinh, Thách thức từ Trung Quốc, và Chiến lược sản xuất tích hợp Sáng tạo Giai đoạn bốn Có đủ năng lực sáng tạo và thiết kế sản phẩm dẫn đầu trên thị trường toàn cầu Hấp thụ công nghệ Giai đoạn ba Làm chủ công nghệ và quản lý, có thể sản xuất hàng hoá với chất lượng cao Tích tụ Giai đoan 2 Đã có công nghiệp hỗ trợ nhưng vẫn cần sự chỉ dẫn của nước ngoài Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU Giai đoạn 1 Công nghiệp chế tạo giản đơn với sự chỉ dẫn của nước ngoài Hàn Quốc, Đài Loan Thái Lan, Malaysia Trần thủy tinh cho các nước ASEAN Việt Nam

  20. Bài học từThái Lan & Malaysia (Thành công)Tăng trưởng ấn tượng và công nghiệp hoá được dẫn dắt bởi FDI với chính sách hợp lý (Thất bại ) Năng lực của khu vực kinh tế tư nhân trong nước còn yếu sau nhiều thập kỷ công nghiệp hoá • Phụ thuộc vào bên ngoài • Không tiếp thu được giá trị và năng lực • Nguy cơ về áp lực tiền lương và việc dịch chuyển FDI tới Trung Quốc và Việt Nam • Điều này do chính sách không phù hợp hay do tính cách con người? Thái Lan và Malaysia phát hiện ra những điểm yếu này và cố gắng hỗ trợ các doanh nghiệp SMEs, tạo mối liên kết FDI và các doanh nghiệp nội địa, củng cố chuỗi giá trị, tạo lập các ngành công nghiệp có giá trị cao, v.v...

  21. Đối phó với Trung quốc • Sẽ là không khôn ngoan nếu cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc về cùng sản phẩm, thị trường và công nghệ. • Việt Nam nên chọn vị thế bổ sung so với Trung Quốc (sử dụng đầu vào của Trung Quốc chứ không cạnh tranh với sản phẩm Trung Quốc) • Để thực hiện điều này, lý thuyết cấu trúc kinh doanh là hữu dụng. • Để tránh đương đầu với Trung Quốc, thực hiện chiến lược sản xuất tích hợp hơn là mô-đun Lý thuyết cấu trúc kinh doanh của GS. Fujimoto (Đại học Tokyo), tham khảo các ấn phẩm của VDF, tháng 9 và tháng 11, 2006.

  22. Kết quả Thời gian Thời gian

  23. Khả năng cộng tácQuan điểm cấu trúc kinh doanh Các nước sản xuất tích hợp Từ việc so sánh quan điểm cấu trúc kinh doanh, sự kết hợp giữa Nhật Bản =ASEAN, Hoa Kỳ=Trung Quốc có thể tạo hiệu quả cao Nhật Bản Các nước sản xuất Modun Trung Quốc Đài Loan Hoa Kỳ ASEAN Đã phát triển Có khả năng không cạnh tranh trực tiếp nếu sản phẩm được chọn lựa thích hợp Nguồn: Trích từ bài phát biểu của GS.Takahiro Fujimoto trong chuyến khảo sát của VDF và Bộ CN, Tháng 6, 2005. Tiềm nằng Đang phát triển

  24. Nhật Bản: Vấn đề già hoá • Nhật Bản có công nghệ cao, lương cao và dân số già hoá • “Vấn đề 2007” – Thế hệ sinh sau chiến tranh(sinh năm 1947-49)có tay nghề cao chuẩn bị về hưu • Ưu điểm của sản xuất tích hợp không thể phát huy đầy đủ nếu sử dụng lao động không có kỹ năng tại các nước đang phát triển • Nhật Bản cần một quốc gia đang phát triển trẻ là đối tác tin cậy trong chiến lược sản xuất tích hợp

  25. Tháp dân số Nhật Bản 2005 Việt Nam2005 Đơn vị:Triệu Nam Nữ Nam Nữ Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, Dự liệu quốc tế.

  26. Lao động sản xuất ‘Monozukuri’ tại Nhật Bản Monozukuri có nghĩa là sản xuất với tay nghề cao, nhiệt huyết với chất lượng sản phẩm hoàn thiện Nguồn: White Paper on Monozukuri, 2005.

  27. Giải quyết 2 vấn đề Để phá vỡ trần thủy tinh và đối phó với Trung Quốc, cần phải thực hiên những công việc sau: • Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Lập trung tâm đào tạo, hệ thống danh tiếng, cải cách tại các trường đại học, đào tạo tại nước ngoài, khuyến khích dòng chảy chất xám trở về, sử dụng chương trình OTS & JODC v.v.. • Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Hỗ trợ SME (HRD, công nghệ, tài chính), mời các nhà sản xuất FDI , các tiêu chuẩn công nghiệp, tiêu chuẩn chất lượng và kiểm tra chất lượng, dịch vụ hợp tác công nghiệp địa phương và FDI, phát triển mạng lưới khuyến khích MSE, Hội chợ thương mại, cơ sở dữ liệu, sử dụng dịch vụ của JETRO.

  28. Vấn đề cũ, Nỗ lực mới • Phát triển công nghiệp hỗ trợ và nguồn nhân lực là những vấn đề cũ của ASEAN4. Chúng đã được thúc đẩy trong nhiều năm và Nhật Bản ủng hộ cho các nỗ lực này (xem MITI White Paper 1985). • Mặc dù nỗ lực được thực hiện lâu dài, nhưng kết quả còn khiêm tốn tại các quốc gia ASEAN4. • Chìa khoá cho thành công là thực hiện tốt các vấn đề cơ bản, không ‘nhảy’ các lĩnh vực như công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ nano, vật liệu mới v.v... • Việt Nam nên sớm đặt mục tiêu phát tiển mô hình sản xuất tích hợp và Nhật Bản cần hỗ trợ Việt Nam thông qua các kên chính thức và cá nhân

  29. (5) Tư duy và mục tiêu chiến lược Các chính sách của Việt Nam thường rất chung chung, thụ động và khô cứng. Nó cần được xây dựng lại có định hướng, mục tiêu, hành động và kế hoạch cụ thể. <Hoạt động Marketing FDI> Các vấn đề về chính sách -Luật & chính sách không rõ ràng -Chi phí khó dự đoáng-Quan liêu & chậm trễ Các hình thức Marketing phổ biến-Hội chợ, triển lãm -Lắng nghe ý kiến khách hàng -Danh mục các dự án ưu tiên • Mục tiêu chiến lược- Một vài doanh nghệp • cụ thể • Thường được hỗ trợ • và đỡ đầu của • các quan chức Các công ty FDI sẽ không ngồi chờ để đầu tư. Việt Nam cần có các mục tiêu cụ thể về ngành cần đầu tư, quốc gia cần thu hút đầu tư cũng như các công ty muốn thu hút đầu tư. Điều đó đòi hỏi cách tiếp cận riêng, cụ thể đối với các công ty mục tiêu với những điều kiện hấp dẫn.

  30. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ (SI) địa phương và FDI Marketing vĩ mô - Qui hoạch tổng thể về SI- Các biện pháp khuyến khích- Website, cơ sở dữ liệu Mục tiêu chiến lược- Xác định các SMEs mục tiêu- Đề xuất đặc biệt và hỗ trợ- Gắn với ODA, JETRO Nghiên cứu ban đầu - SI là gì? - Tại sao SI lại quan trọng? - Điều tra về SI <Malaysia> -- Theo hiệp định thương mại Nhật Bản-Malaysia, Công ty Toyota & Honda phối hợp gửi kỹ sư đến các SMEs địa phương và huấn luyện các kỹ năng cơ bản về khuôn và đúc. Ngân hàng JBIC cung cấp tín dụng (2006). <Indonesia> --Diễn đàn Đầu tư Kinh doanh chính phủ cấp cao giữa Nhật Bản và Indonesia thành lập Hiệp hội công nghiệp Khuôn và Đúc (2005). Nhiều nỗ lực song phương được thực hiện để nâng cao tay nghề và hệ thống cấp phép. Nhiều biện pháp khác cũng được đề xuất.

  31. <Thái Lan> --Công viên công nghệ Ota được thành lập tại ngoại ô Bangkok (tháng 6, 2006): hỗ trợ tiền thuê mặt bằng cho các SMEs đến từ Ota Ward, Tokyo --Dự án hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô: JETRO (điều phối), Denso (đào tạo về kaizen), Toyota (đào tạo về hệ thống kanban system), Honda (đào tạo kỹ năng về khuôn và đúc), Nissan (xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, giấy phép) Ota Techno Park tại Khu công nghiệp Amata Nakorn, Thái Lan (cách Bangkok gần 1 giờ) <VDF phỏng vấn lãnh đạo bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp của OTa Ward> (Tokyo, tháng 9, 2006) “Các doanh nghiệp SME tại Ota Ward là người phân phối cấp hai. Chúng tôi sẽ đến Việt Nam nếu Việt Nam có nhiều người cung ứng cấp 1 hơn. Chúng tôi được biết rằng môi trường kinh doanh của Việt Nam đầy rủi ro và thiếu tin cậy. Chúng tôi cần có thêm kinh nghiệm tại Thái Lan trước khi đến Việt Nam.”

  32. THE END

More Related