1 / 20

Có 03 nội dung

Có 03 nội dung. I . Kết cấu một bài Nghiên cứu khoa học (NCKH) II . Hướng dẫn sắp xếp Tài liệu tham khảo (TLTK) trong bài NCKH III . Sử dụng ghi chú, cước chú trong bài NCKH. Ngoài Mục lục, TLTK, một bài NCKH thường có 03 phần:. I. Kết cấu bài NCKH. A . MỞ ĐẦU. A. MỞ ĐẦU. A. MỞ ĐẦU.

bridie
Download Presentation

Có 03 nội dung

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Có 03 nội dung • I. Kết cấu một bài Nghiên cứu khoa học (NCKH) • II. Hướng dẫn sắp xếp Tài liệu tham khảo (TLTK) trong bài NCKH • III. Sử dụng ghi chú, cước chú trong bài NCKH

  2. Ngoài Mục lục, TLTK, một bài NCKH thường có 03 phần: I. Kết cấu bài NCKH

  3. A. MỞ ĐẦU

  4. A. MỞ ĐẦU

  5. A. MỞ ĐẦU

  6. A. MỞ ĐẦU

  7. B. NỘI DUNG

  8. B. NỘI DUNG

  9. C. KẾT LUẬN

  10. II. HƯỚNG DẪN SẮP XẾP DANH MỤC TLTK 1. TLTK là gì2. Qui định chung (Xem cụ thể ở bản hướng dẫn của Đoàn trường)3. Ví dụ4. Một số lưu ý

  11. II. HƯỚNG DẪN SẮP XẾP DANH MỤC TLTK • 1.TLTK là gì ? : TLTK là những sách, ấn phẩm, tạp chí đã đọc và được trích dẫn hoặc được sử dụng về ý tưởng vào công trình và phải được chỉ rõ việc sử dụng đó trong bài NCKH.

  12. II. HƯỚNG DẪN SẮP XẾP DANH MỤC TLTK

  13. Tiếng Việt: 1. Lại Nguyên Ân (1984), Văn học và phê bình, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội. 2. Lại Nguyên Ân (1998), Sống với văn học cùng thời, Hà Nội: Nxb Văn học. 3. Antoine Compagnon (2006), Bản mệnh của lí thuyết: văn chương và cảm nghĩ thông thường, Lê Hồng Sâm và Đặng Anh Đào dịch, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 4.Trương Đăng Dung (2005),‘Những giới hạn của phê bình văn học’, Tạp chí Văn học nước ngoài (3), tr.181- 188. 5.Đỗ Lai Thúy (2004), ‘Phê bình thi pháp học như là sự thay đổi hệ hình’ trong Văn học Việt Nam sau 1975 - Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nguyễn Văn Long và Lã Nhâm Thìn đồng chủ biên, H: Nxb Giáo dục 2006.tr 104 - 112. 6. Viện Văn học (2007), Lí luận - phê bình văn học thế giới thế kỉ XX, tập II, H: Nxb Giáo dục. 3. Một số ví dụ:

  14. 4. Một số lưu ý 4.1. TLTK có thể phân chia thành các tiểu mục nhỏ nhằm cho biết nội dung/thể loại cụ thể của TLTK đó. Các tiểu mục đó có thể là: Triết học; Các công trình nghiên cứu; Phỏng vấn; Các luận án; Các bài báo….

  15. TLTK của Đề tài: “Ý thức phái tính như một đặc điểm tư duy thơ nữ gần đây (Khảo sát tác phẩm của Phan Huyền Thư, Vi Thùy Linh, Ly Hoàng Ly)” • Tác phẩm của Vi Thùy Linh, Ly Hoàng Ly, Phan Huyền Thư 1. Vi Thuỳ Linh (1999), Khát, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 2. Vi Thuỳ Linh (2001), Linh, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 3. Ly Hoàng Ly (1999), Cỏ trắng, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 4. Ly Hoàng Ly (2005), Lô lô, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 5. Phan Huyền Thư (2002), Nằm nghiêng, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội. 6. Phan Huyền Thư (2005), Rỗng ngực, Nxb Văn học, Hà Nội. • Phê bình về Vi Thùy Linh, Ly Hoàng Ly, Phan Huyền Thư 7. Văn Cầm Hải (2002), ‘Phan Huyền Thư, cây huyền cầm đau vùng sao sáng’, Tạp chí Sông Hương, (162) 8. Đào Duy Hiệp (2003), ‘Lao động và nỗi buồn trong tập thơ Nằm nghiêng của Phan Huyền Thư’, Phụ san Thơ, (6). Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến phái tính 9. Samuel Enoch Stumpf & Donald C. Abel (2004), Nhập môn triết học phương Tây, Lưu Văn Hy (biên dịch), Nxb Tổng hợp, Tp HCM. 10. Tú Ân (2000), ‘Văn tự và phái tính’, Tạp chí Việt, (04). Phỏng vấn 11. Lê Đạt, ‘Tính dục đơn thuần chỉ ở cấp thấp!’, Vietnamnet, http://vietnamnet.vn/vanhoa/chuyende/2006/05/572881/, 21/5/2006 …

  16. 4.2. TLTK là các bài lấy từ internet • Tuân theo qui định chung • Cần trích dẫn rõ toàn bộ đường link. Trong trường hợp không có đường link thì phải ghi rõ tên website và ngày giờ/năm tháng đăng bài. • VD: Nguyễn Hưng Quốc, ‘Chủ nghĩa h (ậu h) iện đại và văn học Việt Nam’ http://tienve.org/home/activities/viewTopics.do?action=viewArtwork&artworkId=327 Nguyễn Hưng Quốc, ‘Đổi mới như một phiêu lưu’ http://tienve.org/home/literature/viewLiterature.do?action=viewArtwork&artworkId=415 Nguyễn Hưng Quốc, ‘Viết như một cách tự họa’, http://tienve.org/home/literature/viewLiterature.do?action=viewArtwork&artworkId=449 Phan Huyền Thư, ‘Tôi sẽ nói bằng giọng của chính mình’, http://vietnamnet.vn, 09/05/2003

  17. III. Về Trích dẫn TLTK và các ghi chú, cước chú trong bài NCKH 1. Trích dẫn TLTK: ‘…’ [a; b] ‘…’: câu trích dẫn a: số thứ tự TLTK trong danh mục TLTK b: số trang của TLTK đó (nếu có) VD: Bùi Vĩnh Phúc viết: “Câu hỏi về thiên thu thật ra là câu hỏi về đời sống. Anh nghĩ về thiên thu ra sao thì đời sống anh sẽ phản ánh rõ rệt điều đó như vậy trong cuộc làm người của anh” [61; 86].

  18. 2. Về cước chú/ghi chú • Cước chú/ghi chú nhằm để giải thích, làm rõ nghĩa, bổ sung mở rộng phạm vi vấn đề đang được bàn tới. • Tạo cước chú, ghi chú bằng cách sử dụng lệnh ‘reference’ [footnotes] trong word. • Các cước chú, ghi chú không nhất thiết phải lấy từ hoặc nằm trong TLTK.

  19. Ví dụ: Những bài điểm sách của Đào Trung Đạo dẫn dắt độc giả bởi sự chân thành và tin cậy [1]. Khả năng bao quát tác phẩm và vốn đọc rộng hiểu nhiều của ông làm hé lộ bức tranh văn học thế giới đương đại. [1] Chúng tôi chỉ đơn cử những bài điểm sách mà cuốn sách đó được chuyển sang Việt ngữ. Nhân tiện, nhắc đến các nhà văn gốc Việt viết bằng ngoại ngữ mà Đào Trung Đạo rất quan tâm. Thực tế, việc điểm sách của Đào Trung Đạo hướng đến độc giả biết tiếng Anh nhiều hơn.

  20. Một trong những thử nghiệm đầu tiên, Chơi vơi (Bùi Thạc Chuyên, 2009), đã lâm vào tình thế bị chất vấn về quốc tịch của nhân vật, bị nghi ngờ lai căng văn hóa…, cho thấy tập quán tiếp nhận truyền thống không mấy thiện cảm và cởi mở trước cái mới/sự làm mới kiểu nhân vật, trở thành nguyên nhân gây ra sự phân hóa mạnh mẽ trong khán giả [[i]] [i] Theo Hải Ninh thì Chơi vơi có nhiều ý kiến khác nhau: ý kiến của người xem bình thường thì cho rằng phim khó xem, câu chuyện không rõ, các tuyến nhân vật lỏng lẻo, bảng lảng, không hiểu tác giả muốn nói gì. Những người biết chút ít nghề nghiệp thì cho rằng phim không có cốt truyện, không kịch tính, cáo trào, mạch phim không rõ. Còn có những ý kiến nặng nề phim không rõ quốc tịch, nhân vật không rõ nguồn gốc văn hóa, một thứ văn hóa lai và có cảm giác đang xem một bộ phim Việt kiều, lạ lùng xen lẫn sự ngây ngô [Xem thêm Hải Ninh (2010), ‘Điện ảnh Việt Nam đang lên men’, Thế giới điện ảnh, (1+2)]

More Related