1 / 1

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ TRONG CẮT TÚI MẬT

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ TRONG CẮT TÚI MẬT. Đặng Quốc Ái , Hà Văn Quyết. ĐẶT VẤN ĐỀ. KẾT QUẢ. KẾT LUẬN.

amory
Download Presentation

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ TRONG CẮT TÚI MẬT

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNGPHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ TRONG CẮT TÚI MẬT ĐặngQuốcÁi, HàVănQuyết ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ KẾT LUẬN Phẫuthuậtnộisoihiện nay đượcxemlàtiêuchuẩnvàngđểcắtbỏcáctúimậtbệnhlývàphẫuthuậtnộisoimộtlỗcắttúimật là sảnphẩmcủasự pháttriểnkhoahọccôngnghệ kếthợpvớisự tiếnbộ về trìnhđộ củaphẫuthuậtviênnộisoi. Đâylàmộtkỹthuậtpháttriểntheoxuhướngphẫuthuậtítxâmlấn. Nghiêncứunàynhằmmụctiêu: Đánhgiá kết quả củaviệcứngdụngphẫuthuậtnộisoimộtlỗ trongcắttúimậttạibệnhviệnĐạiHọc Y Hà Nội. Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều được làm siêu ổ bụng hai lần trước mổ. Kết quả siêu âm cho thấy có 77,4% bệnh nhân bị sỏi mật và 22,6% bệnh nhân polyp túi mật, trong đó có 2 bệnh nhân cho thấy hình ảnh viêm túi mật cấp do sỏi. Có một bệnh nhân sỏi túi mật kèm u nang buồng trứng phải đơn thuần kích thước 43x41mm. Đặc điểm phẫu thuật: có 2 trường hợp viêm túi mật cấp với thành túi mật dày, mạc nối lớn dính vào túi mật tạo thành đám và trong lòng túi mật chứa dịch mủ. Trong đó có 1(3,2%) bênh nhân trong phẫu thuật đã đặt một dẫn lưu dưới gan đưa ra đường nách giữa dưới sườn phải và rút sau 2 ngày.Thời gian phẫu thuật trung bình là: 87,9 ± 16,9 phút ,ngắn nhất là 60 phút và dài nhất là 120 phút. Các tai biến trong mổ gồm có 1(3,2%) bệnh nhân chảy máu động mạch túi mật như xử lý được qua nội soi bằng cặp clip, 2(6,4%) bệnh nhân trong quá trình giải phóng túi mật ra khỏi diện gan đã làm thủng túi mật. Không có trường hợp nào tổn thương đường mật chính cũng như các tạng lân cận và không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian phục hồi lưu thông ruột trung bình là: 20,5 ± 7,1 giờ. Ngắnnhất là 12 giờvàdàinhất là 48 giờsaumổ. Thờigianhậuphẫutrungbình là 2,5 ± 0,8 ngày. Ngắnnhất là 2 ngàyvàdàinhất là 5 ngày. Biếnchứngsaumổchỉgặpduynhất 1(3,2%) bệnhnhânpháthiệnnhiễmtrùngvếtmổsau ra viện 1 tuần. Bệnhnhânnàyđượcxửtríbanhrộnglàmsạchvếtmổvàdùngkhángsinh, sau 1 tuầnbệnhnhânổnđịnh. - Saumổmộtngàythìcó 29% bệnhnhânkhôngcầntiếptụcdùngthuốcgiảmđauvàsau 48 giờtấtcảbệnhnhântrongnhómnghiêncứuđềukhôngcầndùngthuốcgiảmđau. Kếtquảsớmsaumổ: Có 96,8% bệnhnhân ra việnvớikếtquảtốt, 1(3,2%) bệnhnhânnhiễmtrùngvếtmổtạirốnvàphảiđiềutrịkhángsinhngoạitrúkéodài. Khôngcótrườnghợpnàogặpcácbiếnchứngnặngcũngnhưtửvong. Kếtquảtáikhám :31 bệnhnhânđượctáikhámsau 3 thángvà 6 thángđềuchokếtquảtốt, bệnhnhânkhôngcócáctriệuchứngđautứchạsườngphải, khôngcórốiloạntiêuhóa, đặcbiệtsau 6 thánghầunhưkhôngcònnhìnthấysẹomổtạivùngrốn. Tấtcảbệnhnhânđềurấthàilòngvớiphươngphápđiềutrị. Phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật là một phẫu thuật thực tế an toàn, ít đau sau mổ, sức khỏe hồi phục nhanh chóng, rút ngắn được thời gian nằm viện và có tính thẩm mỹ cao. Vì vậy, nó có thể trở thành tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh lý túi mật lành tính. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, mô tả phương pháp điều trị không nhóm chứng tiến hành trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý túi mật, có chỉ định phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật tại khoa Ngoại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013. KẾT QUẢ 31 bệnh nhân tham gia nghiên cứu gồm: 9(29%) nam và 22(71%) nữ với tuổi trung bình là 37,7 ± 12,4 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 61 tuổi. 67,7% bệnh nhân sống ở thành thị và 32,3% bệnh nhân sống ở nông thôn. 48,4% bệnh nhân làm việc ở các công sở, 3,2 % làm nông nghiệp và 15% làm các nghề khác hoặc đã về hưu. Tiền sử: có 2 bệnh nhân (6,4%) có vết mổ củ ở vùng rốn gây dính trong đó có một bệnh nhân sau cắt ruột thừa nội soi một tháng và bệnh nhân còn lại là do mổ đẻ đường trắng giữa dưới và kéo dài lên đến rốn. Có 1(3,2%) bệnh nhân trước mổ có bệnh tăng huyết áp. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: có 90,3% bệnh nhân có dấu hiệu đau hạ sườn phải khi thăm khám, 29,0% bệnh nhân có điểm Murphy dương tính và 12,9% bệnh nhân có sốt lúc nhập viện. Không thấy trường hợp nào vàng mắt vàng da và cũng không trường hợp nào có túi mật to hoặc gan to trên lâm sàng. Các xét nghiệm cận lâm sàng có 19,4% bệnh nhân có bạch cầu tăng, 12,9% bệnh nhân có tăng nhẹ Billirubin máu, 9,7% bệnh nhân có mem gan tăng nhẹ và 3,2% bệnh nhân có cholecterol máu tăng. Liên hệ Tài liệu tham khảo <your name> <your organization> Email: Website: Phone: • Đặng Quốc Ái & CS (2011), “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý đường mật”, Tạp chí Y Học Thực Hành, 12(799): 50 – 56. • Canes D et al (2008), “Transumbilical single-port surgery: evolution and current status”, Eur Urol, 54(5):1020 - 9.

More Related