1 / 109

TỔNG CỤC THUẾ

THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP. TỔNG CỤC THUẾ. Hà Nội, ngày 12/2013. Người trình bày: B ùi Đức Hiền Vụ Chính sách- Tổng cục Thuế. Giới thiệu chung.

gil-brady
Download Presentation

TỔNG CỤC THUẾ

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TỔNG CỤC THUẾ Hà Nội, ngày 12/2013 Người trình bày: Bùi Đức Hiền Vụ Chính sách- Tổng cục Thuế

  2. Giới thiệu chung Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn hiện nay. 1- Đối tượng chịu thuế: Pháp lệnh thuế nhà, đất thì đối tượng chịu thuế là nhà ở, đất ở, đất xây dựng công trình, tạm thời chưa thu thuế đối với nhà, nay không còn phù hợp với Luật đất đai 2003 và tình hình kinh tế xã hội hiện nay.

  3. Giới thiệu chung 2. Về căn cứ tính thuế: Pháp lệnh thuế nhà, đất Căn cứ tính thuế: Diện tích đất, hạng đất và mức thuế + Hạng đất: Căn cứ vào yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, không phù hợp với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

  4. Giới thiệu chung + Mức thuế: Tính bằng kg thóc trên 1 ha của từng hạng đất theo mục đích sử dụng và khả năng thu hoa lợi, nay không còn phù hợp với Luật đất đai 2003 (theo giá đất UBND cấp tỉnh để tính các khoản thu).

  5. Giới thiệu chung Pháp lệnh thuế nhà, đất chưa có sự điều tiết hợp lý đối với người có quyền sử dụng nhiều thửa đất với diện tích lớn để khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và hạn chế đầu cơ về đất.

  6. Giới thiệu chung • Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm: - Tăng cường quản lý đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, phát triển thị trường BĐS lành mạnh. • Khắc phục hạn chế pháp lệnh thuế nhà đất, nâng cao tính pháp lý, kế thừa hoàn thiện. • Rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản. - Tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế. - Động viên sự đóng góp hợp lý người sử dụng đất, sử dụng đất vượt hạn mức vào ngân sách.

  7. NỘI DUNG Chương 1: Quy định chung Chương 2: Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế Chương 3: Miễn thuế, giảm thuế Chương 4: Đăng ký kê khai Chương 5: Tổ chức thực hiện

  8. Các văn bản quy phạm pháp luật • Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/06/2010. • Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của chính phủ quy định chi tiết. • Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011.

  9. Quy định chung Điều 1: Đối tượng chịu thuế 1. Đất ở nông thôn, đất ở đô thị theo Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn. 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: 2.1. Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm: đất cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác;

  10. Điều 1: Đối tượng chịu thuế (tiếp) 2.2. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở SXKD bao gồm: xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); 2.3. Đất khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

  11. Điều 1: Đối tượng chịu thuế (tiếp) 2.4. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. 3. Đất phi nông nghiệp không chịu thuế, nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Ví dụ 1: Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, tổng diện tích đất được giao là 2000m2 hầm mỏ 1000m2 trên mặt đất là đất rừng, việc khai thác than không ảnh hưởng đến đất rừng, thì đất rừng không chịu thuế.

  12. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế. Đất không sử dụng vào mục đích kinh doanh, không chịu thuế bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: 1.1. Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: đất xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất quy hoạch nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư đã phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;

  13. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. 1.2. Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm: đất làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

  14. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 1.3. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng hoặc được UBDN cấp tỉnh quyết định bảo vệ; 1.4. Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm: đất công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên;đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.

  15. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) Việc xác định đất công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. 3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

  16. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. 5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ (theo khuôn viên thửa đất có công trình), đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai. 6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:

  17. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 6.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam; Trường hợp các tổ chức sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

  18. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 6.2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập. 7. Đất sử dụng quốc phòng, an ninh gồm: 7.1. Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân; 7.2. Đất làm căn cứ quân sự; 7.3. Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; 7.4. Đất làm ga, cảng quân sự; 7.5. Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; 7.6. Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;

  19. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 7.7. Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; 7.8. Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân; 7.9. Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; 7.10. Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác.

  20. Điều 2. Đối tượng không chịu thuế(tiếp) 8. Đất xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụsản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị để xây dựng nhà kính và nhà khác phục vụ trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp pháp; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

  21. Điều 3. Người nộp thuế 1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế. 2. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Ví dụ 2: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là người nộp thuế đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông B thuê. Người nộp thuế được xác định như sau:

  22. Điều 3. Người nộp thuế - Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp thuế; - Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp đồng không quy định người nộp thuế thì Ông A là người nộp thuế; - Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ người nộp thuế thì người nộp thuế là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký. 3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  23. Điều 3. Người nộp thuế 3.1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là người nộp thuế; 3.2. Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không ghi cụ thể thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế; 3.3. Đất đã cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

  24. Điều 3. Người nộp thuế 3.4. Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người đại diện hợp pháp nộp thuế; 3.5. Người góp vốn kinh doanhbằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế. 3.6.Thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị ký hợp đồng với người thuê). 3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây nhà ở để bán, cho thuê là người nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

  25. Căn cứ và phương pháp tính thuế Điều 4. Căn cứ tính thuế: là: diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

  26. Điều 5. Diện tích đất tính thuế Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. 1. Đất ở, bao gồm cả đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh. 1.1. Trường hợp có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở.

  27. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) 1.2. Diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích thực tế sử dụng thì tính theo diện tích thực tế. Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế của từng người là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.

  28. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) 1.3. Đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ ở, nhà chung cư, (cả vừa để ở, vừa để kinh doanh)thì diện tích đất tính thuế của mỗi người tính theo hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người đó sử dụng, trong đó: a) Diện tích nhà (công trình) của từng người sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn với đất.

  29. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) b) Hệ số phân bổ được xác định như sau: b1) Trường hợp không có tầng hầm:

  30. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) b2) Trường hợp có tầng hầm : Diện tích đất xây dựng nhà Hệ số phân bổ = 50% diện tích tầng hầm của các tổ chứchộ gia đình, cá nhân sử dụng Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt đất) +

  31. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) b3) Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt đất: Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất 0,5x Hệ số phân bổ = Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất c) Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì UBND cấp tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương .

  32. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) 1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế. a) Giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất. b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

  33. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) b1) Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận UBND cấp tỉnh đã quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để tính thuế. Nếu hạn mức công nhận đất ở thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở;

  34. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) b2) Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận theo hạn mức giao đất ở thì tính thuế theo hạn mức giao đất ở. Trường hợp hạn mức giao đất thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành; b3) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;

  35. Điều 5. Diện tích đất tính thuế (tiếp) b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở áp dụng theo thuế suất đối với đất trong hạn mức. Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định.

  36. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) c) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở do UBDN cấp tỉnh quy định và áp dụng từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp đất nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền.

  37. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) d) Trường hợp có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó: d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để tính thuế. Phần diện tích ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở do người nộp thuế đã lựa chọn;

  38. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để tính thuế. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở đã lựa chọn, cộng với diện tích của tất cả các thửa đất ở khác;

  39. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê dùng để kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất; Trường hợp diện tích đất thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng KD thì tính thuế theo diện tích đất thực tế sử dụng.

  40. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) Đất không thuộc diện chịu thuế, nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh thì tính thuế diện tích đất sử dụng kinh doanh. Nếu không xác định được diện tích đất kinh doanh thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp phân bổ tỷ lệ doanh số.

  41. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) 3.Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng: Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích,đất chưa sử dụng theo đúng quy định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ví dụ 3: Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2000 m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi: 200 m2 đất ở, 1.800m2 đất vườn. Diện tích đất thực tế để ở là 400 m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận là 200m2.

  42. Điều 5. Diện tích đất tính thuế(tiếp) Ông A phải tính thuế đối với diện tích đất thực tế sử dụng để ở là: đất ở 400 m2 . Tính thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế SDĐPNN là 400 m2 , trong đó: diện tích đất ở trong hạn mức 200m2 , diện tích đất ở ngoài hạn mức: 200 m2 . Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định diện tích 200 m2 đất vườn mà gia đình Ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì diện tích đất tính thuế của Ông A được xác định lại là: 200 m2 đất ở trong hạn mức; 200m2 sử dụng không đúng mục đích.

  43. Điều 6. Giá của 1 m2 đất tính thuế Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012. 1. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.

  44. Điều 6. Giá của 1 m2 đất tính thuế 2. Đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ. 3. Đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định.

  45. Điều 7. Thuế suất 1. Đất ở: a) Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:

  46. Điều 7. Thuế suất b) Đất ở nhà nhiều tầng, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất mức thuế suất 0,03%. 2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, mức thuế suất 0,03%. 3. Đất dự án đầu tư phân kỳ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mức thuế suất 0,03%. 4. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định, mức thuế suất 0,15%. 5. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .

  47. Điều 8. Phương pháp tính thuế Nguyên tắc tính thuế 1.1. Số thuế phải nộp của mỗi hộxác định trong một (01) cấptỉnh. 1.2. Trường hợp có đất chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong một tỉnh thì tính cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức thì khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn.

  48. Điều 8. Phương pháp tính thuế 1.3. Trong năm có thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người được tính kể từ tháng thay đổi. Trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi. 2. Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất. 2.1. Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, xác định theo công thức sau:

  49. Điều 8. Phương pháp tính thuế

  50. Điều 8. Phương pháp tính thuế 2.2. Đất ở nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm có tầng hầm) và công trình xây dựng dưới mặt đất :

More Related