1 / 17

NỘI DUNG

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGHỆ AN TRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Trụ sở: Số 04, ngõ B4, đường Duy Tân, thành phố Vinh, Nghệ An Số điện thoại: (038) 3.525.898 - Fax: (038) 3.523.161. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ. 2. 5. 3. NGUỒN LỰC.

feivel
Download Presentation

NỘI DUNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGHỆ ANTRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNGTrụ sở: Số 04, ngõ B4, đường Duy Tân, thành phố Vinh, Nghệ AnSố điện thoại: (038) 3.525.898 - Fax: (038) 3.523.161

  2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 2 5 3 NGUỒN LỰC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DỊCH VỤ VÀ KHCN HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT 4 7 6 NỘI DUNG TỒN TẠI, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC

  3. 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, được thành lập theo Quyết định số 60/2004/QĐ.UB.TC ngày 01/6/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An trên cơ sở tổ chức lại Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường của tỉnh được thành lập theo Quyết định số 2909/QĐ.UB ngày 14/8/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng để giao dịch.

  4. 2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ 1. Đo đạc, quan trắc và phân tích các chỉ tiêu về môi trường tại các điểm thuộc mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2. Phục vụ giám sát kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường và trưng cầu giám định kỹ thuật môi trường theo yêu cầu quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An. 3. Tư vấn và tổ chức thực hiện các dịch vụ về xử lý ô nhiễm môi trường và đánh giá tác động môi trường cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh (lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn công nghệ và thi công các công trình xử lý ô nhiễm môi trường, các sự cố môi trường, ...). 4. Tư vấn lập hồ sơ khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác liên quan đến tài nguyên nước theo quy định của pháp luật. 5. Nghiên cứu, ứng dụng các Tiến bộ khoa học và Công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, phòng và chống ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học... 6. Hợp tác, liên doanh, liên kết và nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân, góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, dịch vụ về kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật… 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An giao…

  5. GIÁM ĐỐC LÊ VĂN HƯNG P. GIÁM ĐỐC TRẦN THỊ THU HƯƠNG P. GIÁM ĐỐC NGUYỄN THẾ HẬU PHÒNG HÀNH CHÍNH, TỔNG HỢP, KẾ HOẠCH PHÒNG QUAN TRẮC HIỆN TRƯỜNG PHÒNG PHÂN TÍCH HÓA NGHIỆM PHÒNG TƯ VẤN TÀI NGUYÊN NƯỚC 3. NGUỒN LỰC * Nhân sự: Trung tâm hiện có 37 CBCNV và người lao động, trong đó có 04 CBCNV có trình độ thạc sỹ, 28 CBCNV có trình độ đại học,  05 CBCNV có trình độ cao đẳng, trung cấp. Tổ chức bộ máy:

  6. 3. NGUỒN LỰC * Trang thiết bị, tài sản - Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thường xuyên: người lao động được trang bị các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. - Máy móc, thiết bị Hầu hết được đầu tư từ lâu nên đã cũ, tình trạng hoạt động không ổn định hoặc đã bị hỏng không còn sử dụng được. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm đã sử dụng kinh phí phát triển sự nghiệp để mua sắm thêm một số thiết bị đo nhanh, lấy mẫu và bảo quản mẫu là chủ yếu. Hiện tại, Trung tâm chỉ thực hiện đo đạc, phân tích chất lượng của một số thành phần thuộc môi trường không khí và môi trường nước. Một số thông số như các kim loại nặng: (As, Pb, Cd, Hg...); dầu mỡ; hoá chất bảo vệ thực vật; phân tích chất lượng môi trường đất ... Trung tâm phải thuê đơn vị ngoài thực hiện. Việc không được đầu tư các trang thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm trong thời gian qua đã gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động quan trắc và phân tích môi trường của Trung tâm.

  7. 3. NGUỒN LỰC Năm 2011, UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt gói thầu mua sắm trang thiết bị quan trắc, phân tích môi trường phục vụ xây dựng phòng thí nghiệm đạt chuẩn theo ISO 17025:2005. Tháng 9/2011 UBND tỉnh tiếp tục phê duyệt gói thầu Mua sắm thiết bị quan trắc và phân tích môi trường. Hiện nay, gói thầu đang được Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai mua sắm.

  8. 4. HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 1. Mạng lưới các điểm quan trắc: Năm 2007, Trung tâm đã tham mưu xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở mạng lưới quan trắc môi trường năm 2000 và đã được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt. Mạng lưới các điểm quan trắc môi trường gồm 44 điểm ở khắp 20 huyện, thành, thị (tần suất 4 lần/năm). Đối tượng quan trắc bao gồm: nước mặt lục địa dọc theo các lưu vực sông, nước dưới đất, nước ven biển tại các cửa lạch, nước thải sản xuất và sinh hoạt, chất lượng không khí xung quanh tại các vùng đặc trưng ô nhiễm hoặc có vấn đề nhạy cảm về môi trường. Tuy nhiên, với nguồn lực hạn chế (nhân sự, kinh phí, thiết bị…), chưa có trạm quan trắc môi trường nền tự động, việc quan trắc giám sát không liên tục, chỉ giám sát chất lượng nước mặt, nước thải, nước dưới đất và nước biển ven bờ hoặc môi trường không khí với một số các chỉ tiêu môi trường đặc trưng tùy thuộc vào nguồn kinh phí được cấp.

  9. 4. HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 2. Công tác QA/QC trong hoạt động quan trắc và phân tích môi trường:  Bước đầu triển khai từ năm 2008 đến nay trong hoạt động lấy mẫu, bảo quản mẫu tại hiện trường, vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm và hoạt động phân tích trong phòng thí nghiệm. Việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quan trắc được thực hiện đối với môi trường không khí xung quanh, nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ; Việc QA/QC trong phân tích được Trung tâm thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Phòng thí nghiệm của Trung tâm đã được công nhận VILAS 551.

  10. 5. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ KHCN Hoạt động tư vấn dịch vụ của Trung tâm chủ yếu là tư vấn lập các báo cáo ĐTM, khai thác sử dụng tài nguyên nước, ký quỹ phục hồi môi trường, xả nước thải vào nguồn nước… Đối với hoạt động về ứng dụng KHCN Trung tâm mới bắt đầu cho triển khai từ năm 2011 như: - Xử lý nước rích rác tại bãi rác của thành phố Vinh năm 2011; - Đề xuất các đề tài KHCN cấp tỉnh (do Sở KH&CN quản lý); - Năm 2012 Trung tâm đang tiếp tục thực hiện vận hành thử nghiệm mô hình xử lý nước thải của một số loại hình sản xuất trong phòng thí nghiệm.

  11. 5. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ KHCN MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ XỬ LÝ NƯỚC RÍCH RÁC

  12. 5. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VÀ KHCN MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ XỬ LÝ NƯỚC RÍCH RÁC

  13. 6. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An là một trong những Trung tâm (Trạm) quan trắc được thành lập lâu đời trong hệ thống Trạm quan trắc môi trường của cả nước và đã đạt được một số kết quả bước đầu. Tuy nhiên, quá trình thực hiện các nhiệm vụ cũng gặp nhiều khó khăn như: hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường chưa đồng bộ, hiện đại, chưa hội nhập với các hệ thống quan trắc môi trường quốc gia.

  14. 6. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC 1. Tuy Trung tâm đã được thành lập khá sớm so với các tỉnh thành trong cả nước nhưng trang thiết bị quan trắc và phân tích môi trường chưa được đầu tư nhiều; Nguồn nhân lực thực hiện còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. 2. Mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt từ lâu, chưa có sự điều chỉnh lại về số điểm cũng như tần suất cho phù hợp với các văn bản hướng dẫn quan trắc môi trường hiện hành. 3. Kinh phí dành cho hoạt động quan trắc môi trường của tỉnh Nghệ An còn hạn chế và thiếu so với nhu cầu đặt ra dẫn đến chưa phát hiện kịp thời tình trạng ô nhiễm, bị động trong xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục cũng như khả năng cảnh báo môi trường. 4. Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa xây dựng được trạm quan trắc môi trường nền tự động, bởi vậy dữ liệu môi trường nền còn thiếu cơ sở dữ liệu có tính hệ thống, thiếu đồng bộ. Mạng lưới các điểm quan trắc chưa đầy đủ các vị trí đại diện, đặc trưng cho các khu vực đặc thù, nhạy cảm đối với các thành phần môi trường địa phương, tần suất thực hiện chưa phản ánh được diễn biến ô nhiễm của từng đối tượng quan trắc.

  15. 6. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC 5. Về việc thực hiện QA/QC còn gặp khó khăn Các cán bộ CNV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện QA/QC, đặc biệt là đối với công tác hiện trường.; Chi phí đào tạo và thực hiện QA/QC còn hạn hẹp. 6. Hệ thống dữ liệu quan trắc môi trường chưa được lưu dữ cẩn thận, tình trạng mất dữ liệu quan trắc kéo dài cho đến nay mới đang từng bước áp dụng quản lý dữ liệu bằng file số và triển khai phần mềm về quản lý số liệu của Tổng cục bảo vệ môi trường nhưng đến nay không thành công do lỗi phần mềm. 7. Việc giao kế hoạch và cấp kinh phí thực hiện quan trắc môi trường trên mạng lưới môi trường của tỉnh thường xuyên bị chậm, dẫn tới quá trình triển khai đi hiện trường bị chậm trễ, kinh phí mua sắm thiết bị, dụng cụ bổ trợ và chuẩn bị hoá chất, thiết bị ... để thực hiện đo đạc, phân tích mẫu không kịp thời, bởi vậy, kết quả quan trắc môi trường chưa phản ánh đúng về mức độ, phạm vi bị ô nhiễm, tác động. 8. Các hoạt động tư vấn dịch vụ, quan trắc môi trường có nhiều đơn vị tư nhân khác trên địa bàn cạnh tranh (đặc biệt là quan trắc môi trường).

  16. 7. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT 1. Xác định những nhiệm vụ quan trọng, mang tính chiến lược và dài hạn tạo động lực và tiền đề để có những bước đột phá. 2. Cần sự đồng thuận và nỗ lực toàn thể cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, phát huy nội lực, khắc phục khó khăn để hội nhập và phát triển. 3. Tạo được sự quan tâm của các cơ quan quản lý cấp trên đến vai trò và tầm quan trọng của công tác quan trắc giám sát chất lượng môi trường, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và kiểm soát chất lượng môi trường 4. Không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức và công tác quản lý phù hợp yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn Có kế hoạch đào tạo và luân chuyển cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu thực tiễn của công việc. 5. Chú trọng công tác đào tạo và tự đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ 6. Nghiên cứu và ứng dụng Khoa học Công nghệ Tham gia thực hiện hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh …. 7. Đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm ban hành các quy định về điều kiện tham gia hoạt động quan trắc môi trường.

  17. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

More Related