1 / 19

Lớp đào tạo của AuthorAID về kỹ năng viết trong lĩnh vực nghiên cứu

Lớp đào tạo của AuthorAID về kỹ năng viết trong lĩnh vực nghiên cứu. Bangladesh Tháng 5/2009. Phần Phương pháp nghiên cứu. Barbara Gastel, MD, MPH Texas A&M University bgastel@cvm.tamu.edu. Khái quát. Xác định nguồn thông tin chính của những bài giảng này

raine
Download Presentation

Lớp đào tạo của AuthorAID về kỹ năng viết trong lĩnh vực nghiên cứu

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Lớp đào tạo của AuthorAID về kỹ năng viết trong lĩnh vực nghiên cứu Bangladesh Tháng 5/2009

  2. Phần Phương pháp nghiên cứu Barbara Gastel, MD, MPH Texas A&M University bgastel@cvm.tamu.edu

  3. Khái quát • Xác định nguồn thông tin chính của những bài giảng này • Lời khuyên về chuẩn bị phần Phương pháp nghiên cứu • Ví dụ về một phần Phương pháp nghiên cứu • Chuyển sang thảo luận nhóm nhỏ

  4. Nguồn thông tin chính của những bài giảng này • How to Write and Publish a Scientific Paper, 6th edition, by Robert A. Day and Barbara Gastel (2006)

  5. Robert A. Day (1979)

  6. Phần Phương pháp nghiên cứu

  7. Mục đích chính của phần Phương pháp nghiên cứu • Cho phép người khác lặp lại những cái bạn đã làm • Để kiểm chứng chúng • Để thực hiện những nghiên cứu xa hơn • Cho phép người khác đánh giá những cái bạn đã làm • Để quyết định xem những kết luận đưa ra có giá trị hay không • Để quyết định liệu những kết quả tìm được có áp dụng được cho các tình huống khác không

  8. Phương pháp: Những thông tin cơ bản cần đưa vào • Trong phần lớn trường hợp, khái quát kế hoạch nghiên cứu • Xác định (nếu thích hợp) • Thiết bị, sinh vật, chất phản ứng, v.v. được sử dụng (và nguồn của chúng) • Chấp nhận cho phép tiến hành nghiên cứu trên người hoặc động vật của các uỷ ban hữu quan • Phương pháp thống kê

  9. Phương pháp: Độ chi tiết • Đối với các phương pháp phổ biến: tên phương pháp, trích dẫn tham khảo • Đối với những phương pháp đã được mô tả trước đây nhưng không phổ biến: mô tả ngắn gọn phương pháp, trích dẫn tham khảo • Đối với những phương pháp bạn tự thiết kế: mô tả tương đối chi tiết

  10. Phương pháp: Cách dùng từ và những điều khác • Nên dùng thời quá khứ • Trong một số tạp chí, có thể bao gồm tiêu đề con (có thể giúp ích cho người đọc) • Có thể bao gồm bảng và hình vẽ—ví dụ: • Biểu đồ tiến trình • Biểu đồ và các cơ cấu • Bảng thể hiện các điều kiện thí nghiệm

  11. Ví dụ về phần Phương pháp nghiên cứu • Trích từ bài viết ngắn sau: Pitkin RM, Burmeister LF. Prodding tardy reviewers: a randomized comparison of telephone, fax, and e-mail. JAMA 2002;287:2794-2795.

  12. Nghiên cứu này được tiến hành tại phòng biên tập của tạp chí Obstetrics & Gynecology, một tạp chí y học xuất bản hàng tháng, tại đó bản thảo được gửi tới một chuyên gia phản biện với đề nghị phải duyệt bài trong vòng 21 ngày kể từ ngày bài được gửi đi. Sau 28 ngày kể từ lần đề nghị duyệt bài đầu tiên, nếu có số điện thoại và fax và địa chỉ e-mail của người phản biện và người đó sống ở vùng không cách quá 4 múi giờ so với Los Angeles, Calif, thì người đó sẽ được đưa vào nghiên cứu này. Sử dụng máy tính tạo ra số thứ tự ngẫu nhiên, những chuyên gia duyệt bài chậm sẽ được liên hệ bằng điện thoại, fax hoặc e-mail. Trong tất cả các trường hợp đều hỏi về tình hình duyệt bài và thúc giục gửi báo cáo duyệt bài bằng fax hoặc e-mail. Các cuộc điện thoại thỉnh thoảng được tiến hành trong tuần.

  13. Kết quả chính được đánh giá là bài phản biện được gửi lại cho tạp chí trong vòng 7 ngày kể từ khi liên hệ. Kết quả thứ hai là số ngày kể từ khi liên hệ với người duyệt bài chậm cho tới khi bài phản biện được gửi lại trong số những người trả lời trong vòng 7 ngày. Quy mô mẫu điều tra được tính là một tiên nghiệm dựa trên tỷ lệ trả lời là 50%, 50%, và 20%; để đạt được 80% khả năng =.05, cần có 65 đối tượng trong mỗi nhánh. Chúng tôi chiêu nạp những con số này từ tháng Một đến tháng Bảy năm 1998, khi phân tích cho thấy tỷ lệ trả lời nói chung thấp và có sự khác biệt lớn giữa ba nhánh. Do đó, tháng 11/1998, chúng tôi khởi động lại nghiên cứu và tiếp tục cho tới tháng 6/1999 tại thời điểm đó quy mô mẫu điều tra đã tăng gấp đôi. Phép thử Χ2 được sử dụng để so sánh tỷ lệ gửi lại báo cáo duyệt bài và phân tích phương sai để so sánh thời gian của những người gửi lại báo cáo duyệt bài trong vòng 7 ngày.

  14. Phương pháp: Một đề xuất Xem phần Phương pháp nghiên cứu của một số bài trong tạp chí mục tiêu của bạn. Sử dụng chúng làm mẫu cho bạn.

  15. Chuyển sang thảo luận nhóm nhỏ:Phản hồi về bản dự thảo

  16. Phản hồi về bản dự thảo:Quan điểm của người Mỹ • Xác định mức độ phản hồi mong muốn—ví dụ: • Bình luận về nội dung và cấu trúc tổng thể? • Các đề nghị cải thiện từ ngữ (làm cho rõ ràng, cô đọng hơn, v.v.)? • Sửa lỗi ngữ pháp, chính tả, ngắt câu, v.v.? • Nhớ xác định cả những điểm mạnh. Không chỉ tập trung vào các điểm yếu.

  17. Đưa ra phản hồi (tiếp) • Coi như đang ăn một miếng bánh xăng-uých phê bình (Criticism sandwich) gồm các lớp: khen ngợi, phê phán, khen ngợi. • Thể hiện sự phê bình là nhận thức, không phải là sự việc. • Phê bình tác phẩm, chứ không phê bình tác giả. • Những phản hồi khác

  18. Thảo luận nhóm của ngày hôm nay • Thảo luận về hai bài giảng của hôm nay: • Những điểm chính cần nhớ • Câu hỏi • Kế hoạch áp dụng nội dung bài • Chỉnh sửa ban đầu phần Phương pháp nghiên cứu của các thành viên trong nhóm • Chuẩn bị một bài trình bày ngắn: Điểm lại phần thảo luận của buổi chiều

  19. Xin cám ơn!

More Related