1 / 27

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG. Th.S Lê Ngọc Thanh. MỤC TIÊU. Liệt kê được đầy đủ những chức năng sinh lý của 6 tạng và 6 phủ của YHCT Phân tích được những chức năng sinh lý của tạng phủ. Xác định được những triệu chứng xuất hiện tương ứng với chức năng bị rối loạn. ĐẠI CƯƠNG.

mirabelle
Download Presentation

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG Th.S Lê Ngọc Thanh

  2. MỤC TIÊU • Liệt kê được đầy đủ những chức năng sinh lý của 6 tạng và 6 phủ của YHCT • Phân tích được những chức năng sinh lý của tạng phủ. • Xác định được những triệu chứng xuất hiện tương ứng với chức năng bị rối loạn

  3. ĐẠI CƯƠNG • “ Tạng ” là các tổ chức cơ quan ở trong cơ thể. • “ Tượng ” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh lý của nội tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể. => “ Tạng tượng ”: quan sát cơ thể sống để nghiên cứu quy luật hoạt động của nội tạng. • Dựa trên nền tảng giải phẫu học ở một mức độ nhất định: Tố vấn, Linh khu, Hải thượng lãn ông… • Vai trò quan trọng của các học thuyết: Âm dương, Ngũ hành, kinh lạc, chứng nghiệm thực tiễn chữa bệnh lâu dài…

  4. ĐẠI CƯƠNG • Mỗi một tạng không chỉ là cơ quan theo ý nghĩa giải phẫu học mà chủ yếu bao gồm chức năng và vai trò của tạng đó, trong mối liên hệ hữu cơ giữa nó với tạng khác. • Học thuyết tạng tượng còn phản ánh đầy đủ sự thống nhất trong nội bộ của cơ thể và sự thống nhất giữa cơ thể với mỗi tạng: quan hệ lẫn nhau của tạng phủ, với mùa bên ngoài, tổ chức bên ngoài cơ thể…

  5. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN • Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống ( tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên ): rối loạn chức năng này có liên quan đến những bệnh có tính di truyền, những bệnh bẩm sinh. • Thận chủ thủy: rối loạn dẫn đến phù thủng • Thận chủ hỏa: rối loạn dẫn đến lạnh trong người, tay chân lạnh, sợ lạnh, người mệt mỏi, hoạt động không có sức. • Thận giữ chức năng bế tàng: rối lạn dẫn đến khó thở, mệt mỏi, tiểu nhiều, mồ hôi chảy như tắm. • Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan: rối loạn dẫn đến mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo tinh vi.

  6. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN • Thận tàng tinh • Quy luật: nam: bội số của 8, nữ bội số của 7 • Rối loạn dẫn đến: gầy sút cân, rối loạn kinh nguyệt, lãnh cảm, vô sinh; Di mộng tinh, liệt dương. • Thận chủ cốt tủy : Rối loạn dẫn đến đau nhức trong xương, còi xương chậm phát triển, răng lung lay. • Thận khai khiếu ra tai, sự sung mãn biểu hiện ở tóc. Rối loạn dẫn đến tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém, tóc bạc, khô, dễ rụng. • Thận chủ tiền âm hậu âm • Thận tàng chí. Rối loạn dẫn đến yếu đuối, thiếu ý chí, bạc nhược.

  7. HỆ THỐNG TẠNG – THẬN • Mối liên quan giữa chức năng Thận với sự sợ hãi. • Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận • Quan hệ Thận – Bàng quang • Quan hệ với tạng khác: Tâm, Tỳ, Can, Phế • Tóm lại: • Tạng Thận có liên quan đến các chức năng cơ bản của cơ thể như di truyền, sinh dục, biến dưỡng, thần kinh – nội tiết. • Những biểu hiện chủ yếu khi Thận bị rối loạn công năng: rối loạn hoạt động biến dưỡng, hoạt động sinh dục, rối loạn nước điện giải, hoạt động nội tiết.

  8. HỆ THỐNG TẠNG – TỲ • Tỳ chủ vận hóa thủy cốc. Rối loạn dẫn đến đầy bụng, trướng bụng, chậm tiêu, tiêu chảy sống phân. • Tỳ chủ vận hóa thủy thấp. Rối loạn dẫn đến phù thủng, cổ trướng, đàm ẩm. • Tỳ sinh huyết. Rối loạn dẫn đến thiếu máu, kinh ít, vô kinh. • Tỳ thống nhiếp huyết. Rối loạn dẫn đến xuất huyết dưới da, rong kinh, rong huyết. • Tỳ chủ tứ chi. Rối loạn dẫn đến nuy chứng • Tỳ chủ cơ nhục Rối loạn dẫn đến bắp thịt tay chân mềm nhũn hoặc tep tóp, sa cơ quan

  9. HỆ THỐNG TẠNG – TỲ • Tỳ vinh nhuận ra môi. Rối loạn dẫn đến môi nhợt nhạt, thâm khô. • Tỳ tàng ý. Rối loạn dẫn đến hay quên. • Mối liên quan giữa chức năng Tỳ với sự suy nghĩ. *Tóm lại • chức năng của Tỳ có liên quan mật thiết với chức năng tiêu hóa trong cơ thể. • Những biểu hiện chủ yếu khi Tỳ bị rối loạn công năng: triệu chứng của tiêu hóa, thiếu máu, xuất huyết.

  10. HỆ THỐNG TẠNG – CAN • Can chủ sơ tiết. Can có tác dụng thăng phát ( sơ ), thấu tiết ( tiết ), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của toàn thân.Có liên quan đến trạng thái tâm lý cơ thể. Rối loạn dẫn đến bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt… • Can tàng huyết. Rối loạn dẫn đến khó ngủ, ngủ không yên… • Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng chân. Rối loạn dẫn đến co duỗi khó khăn, co giật động kinh, móng tay móng chân nhợt không bóng mịn. • Can khai khiếu ra mắt. Rối loạn dẫn đến thị lực giảm, quáng gà, đau mắt, đỏ mắt • Can chủ mưu lự. Rối loạn dẫn đến khó tập trung suy nghĩ, phán đoán thiếu chính xác

  11. HỆ THỐNG TẠNG – CAN • Can tàng hồn. Rối loạn dẫn đến rối loạn cảm xúc ( trầm cảm ) • Mối liên quan giữa Can với sự giận dữ. • Vùng cơ thể liên quan với Can: hông sườn, bộ phận sinh dục, đỉnh đầu. *Tóm lại: • Chức năng của Can có liên quan mật thiết với chức năng vận động của cơ thể như hệ cơ ( cơ vân, cơ trơn ), hệ thần kinh ( có ý thức và thực vật ) • Những biểu hiện chủ yếu khi Can bị rối loạn công năng: tinh thần căng thẳng, tình trạng tăng trương lực cơ vân, cơ trơn.

  12. HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ • Phế chủ khí. Rối loạn dẫn đến ho, khó thở, suyễn, tức nặng ngực, mệt mỏi, thiếu hơi, đoản khí. • Phế trợ Tâm, chủ việc trị tiết. • Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo. Rối loạn dẫn đến tiểu tiện không thông lợi, rối loạn bài tiết mồ hôi, phù thủng. • Phế chủ bì mao. Rối loạn dẫn đến da lông khô kém tươi nhuận, khó thích nghi với sự thay đổi thời tiết. • Phế khai khiếu ra mũi. Rối loạn dẫn đến nghẹt mũi, chảy nước mũi, khứu giác giảm • Mối liên quan giữa Phế với sự buồn rầu • Phế tàng phách. Phế khí suy gây dáng vẻ ủ rũ.

  13. HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ • Nhiệm vụ chủ yếu của Phế: đảm bảo cung cấp cấp năng lực hoạt động của cơ thể, năng lực chống đỡ với bệnh tật, đảm bảo chức năng hô hấp. • Những biểu hiện chủ yếu khi Phế rối loạn công năng: triệu chứng của hô hấp, thiếu sức, cảm cúm.

  14. HỆ THỐNG TẠNG – TÂM • Thiếu âm quân chủ. • Tâm là vua là chủ của các tạng khác. Tâm chủ thần minh. Rối loạn dẫn đến mất ý thức, rối loạn ý thức ( hồi hộp, hoảng sợ, mất ngủ, nói sảng, hôn mê, cười không nghỉ…). • Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt. Rối loạn dẫn đến sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái hoặc không tươi tắn. • Tâm khai khiếu ra lưỡi. Rối loạn dẫn đến lưỡi đỏ, lưỡi nhợt, lưỡi tím. • Mối liên quan giữa Tâm với sự vui mừng • Tâm có Tâm bào lạc làm ngoại vệ cho Tâm.

  15. HỆ THỐNG TẠNG – TÂM * Tóm lại: • Chức năng của Tâm – Tâm bào lạc có liên quan mật thiết đến hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn. • Những biểu hiện chủ yếu khi Tâm bị rối loạn công năng: rối loạn tri giác, rối loạn huyết động.

  16. HỆ THỐNG PHỦ – ĐẠI TRƯỜNG • Gồm: hồi trường và trực trường. Đầu cuối trực tràng gọi là Giang môn ( Phách môn ) • Chức năng chính “ tế bí biệt trấp ” ( hấp thu nước ). • Truyền tống cặn bã và cho cặn bã hình thành • Rối loạn dẫn đến: tiêu chảy, táo bón

  17. HỆ THỐNG PHỦ – TIỂU TRƯỜNG • Phía trên tiếp với U lan môn, thông với Vị, dưới tiếp với Hạ lan môn, thông với đại trường. • Chức năng: Phân biệt thanh trọc. • Rối loạn dẫn đến: nước tiểu đục, đỏ; tiêu lỏng.

  18. HỆ THỐNG PHỦ – VỊ • Vị ở dưới cách mô, trên tiếp với thực quản, dưới thông với tiểu trường, miệng trên gọi là bí môn, miệng dưới gọi là u môn. • Có công năng thu nhận và tiêu hóa cơm nước. • Rối loạn dẫn đến bụng trướng đau, trướng đầy, tiêu hóa không tốt, đói không muốn ăn, nôn mữa, nuốt chua, hoặc tiêu cơm mau đói.

  19. HỆ THỐNG PHỦ – BÀNG QUANG • Là nơi chứa và thải nước tiểu • Rối loạn dẫn đến tiểu không thông hoặc bí tiểu; tiểu không cầm được.

  20. HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM • Vừa được xếp vào lục phủ vừa được xếp vào phủ kỳ hằng. • Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ đởm tàng trữ đởm trấp do Can gạn lọc. Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu, vàng da, miệng đắng. • Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên. Rối loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh thần thất thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp không yên.

  21. HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM • Vừa được xếp vào lục phủ vừa được xếp vào phủ kỳ hằng. • Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ đởm tàng trữ đởm trấp do Can gạn lọc. Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu, vàng da, miệng đắng. • Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên. Rối loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh thần thất thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp không yên.

  22. HỆ THỐNG PHỦ – TAM TIÊU • Là con đường phân bổ Khí, huyết, tân dịch trong cơ thể con người. • Thượng tiêu ( từ Bí môn đến dưới lưỡi ) thu nạp chất ăn uống để không nôn ra, ôn dưỡng cơ nhục, các khớp, bảo vệ bên ngoài. Rối loạn dẫn đến khó thở, ói mửa, dễ cảm, sợ gió, sợ lạnh, da lông khô kém nhuận. • Trung tiêu ( từ Bí môn đến U môn ) hóa thủy cốc thành ra khí huyết, tân dịch. Rối loạn dẫn đến đầy bụng, chậm tiêu, trướng hơi. • Hạ tiêu bài tiết chất cặn bã ra ngoài. Rối loạn dẫn đến rối loạn tiểu tiện.

  23. PHỦ KỲ HẰNG • Là những cơ quan không giống với đặc tính của tạng lẫn của phủ. • Bao gồm: Não, tủy cốt, mạch, đởm, tử cung • Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ.

  24. PHỦ KỲ HẰNG – NÃO TỦY XƯƠNG • Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ. Tủy ở trong xương sống. • Não tủy chỉ đạo mọi hoạt động tinh thần, mọi hoạt động, mọi giác quan. Não tủy hao kém dẫn đến đầu váng, tai ù, hoa mắt chóng mặt, tinh thần rũ rượi uể oải, hôn mê… • Tủy được sinh ra ở Thận, chứa trong xương, nuôi dưỡng xương. Tinh tủy không đầy đủ thì xương bị còi, dễ gãy.

  25. PHỦ KỲ HẰNG – MẠCH • Làm cho khí huyết vận hành theo hướng nhất định và vận chuyển khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân. • Chuyển động mạch đập phản ánh lượng huyết trong mạch nhiều hay ít, vận hành nhanh hay chậm, mối quan hệ giữa khí và huyết.

  26. PHỦ KỲ HẰNG – TỬ CUNG • Chủ việc kinh nguyệt và thụ thai. • Có quan hệ chặt chẽ với hai mạch Xung, Nhâm. • Lạc mạch của tử cung có liên hệ với Tâm Thận • Rối loạn dẫn đến kinh nguyệt ít, vô kinh, sẩy thai, vô sinh.

More Related