1 / 8

Tổng quan về tiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ là gì? - Luận Văn 2S

Cu00f9ng nhau tu00ecm hiu1ec3u cu01a1 su1edf lu00fd luu1eadn chung vu1ec1 tiu1ec1n tu1ec7 vu00e0 chu00ednh su00e1ch tiu1ec1n tu1ec7 lu00e0 gu00ec | Thu1ef1c tru1ea1ng chu00ednh su00e1ch tiu1ec1n tu1ec7 Viu1ec7t Nam hiu1ec7n nay

luanvan2s
Download Presentation

Tổng quan về tiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ là gì? - Luận Văn 2S

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Tổng quan về tiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ là gì? – Luân Văn 2S Tiền tệ chính là hình thái không thể thiếu đối với bất cứ nền kinh tế nào và cho phép mỗi cá nhân, doanh nghiệp và cả nền kinh tế có thể thỏa mãn các mục đích của mình thông qua chúng. Vậytiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ là gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé! Tổng quan về tiền tệ là gì? Khái niệm tiền tệ là gì? Tiền tệ(Currency) là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một khuvực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương.Giá trị của tiền tệkhông đến từ vật chất tạo ra nó mà nhưng theo giá trị mà nó đại diện tùy theo nền kinh tế và nhà phát hành. Hiểu một cách đơn giản, tiền tệ thực chất chính là tiền (bao gồm cả tiền xu và tiền giấy) được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản nợ. Ở thế kỷ 21, ngoài tiền xu và tiền giấy, một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền ảo. Các loại tiền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của chính phủ và được giao dịch và lưu trữ dưới dạng điện tử.

  2. Lịch sử tiền tệ của Việt Nam Bản chất của tiền tệ Khái niệm tiền tệ ra đời và phát triển gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Về mặt bản chất, tiền tệ thực chất là “vật trung gian môi giới”, làm phương tiện để giúp hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ diễn ra dễ dàng hơn.Bản chất của tiền tệthể hiện rõ ràng nhất thông qua hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng Giá trị của tiền tệ: là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá, dịch vụ trong trao đổi. Giá trị sử dụng của tiền tệ: là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, trong đó tiền tệ đóng vai trò môi giới trong trao đổi. Các loại tiền tệ Tiền pháp định: Là loại tiền tệ được chính phủ của một quốc gia phát hành, quy định, công nhận hợp pháp. Tiền pháp định có giá trị do chính phủ duy trì giá trị đó hoặc do hai bên trong giao dịch trao đổi, mua bán đồng ý với giá trị của nó.

  3. Tiền hàng hóa: Là loại tiền mà bản thân nó đã có giá trị sử dụng sẵn, không do bất cứ tổ chức nào phát hành. Trong lịch sử đã từng sử dụng vàng, bạc, muối, hạt tiêu, trà, đá, bò, thuốc lá,... làm phương tiện trao đổi. Tiền kỹ thuật số: Đây là mộtkhái niệm tiền tệ mới, được xuất hiện trong thời kỳ kỹ thuật số. Đây là dạng tiền tệ chỉ tồn tại dưới dạng kỹ thuật số hoặc điện tử, không tồn tại dưới dạng vật lý. Tiền kỹ thuật số là vô hình (khác với các loại tiền khác là vô hình) và chỉ có thể được sở hữu và giao dịch bằng cách sử dụng máy tính hoặc ví điện tử được kết nối với Internet hoặc các mạng được chỉ định. Tiền tệ có mấy chức năng? Các nhà kinh tế học hiện nay đã thống nhất tiền tệ có 3 chức năng chính: Thước đo giá trị, phương tiện trao đổi và cất giữ giá trị. Dưới đây là chi tiết về3 chức năng của tiền tệ: 3 Chức năng của tiền tệ 1. Phương tiện trao đổi

  4. Đối với chức năng phương tiện trao đổi, tiền tệ chỉ đóng vai trò là vật trung gian môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Giúp cho việc trao đổi diễn ra thuận tiện hơn mà thôi. Cụ thể: hàng hóa, dịch vụ trước khi được bán sẽ được quy đổi ra tiền tệ, sau đó người mua hàng hóa sẽ trao đổi hàng hóa bằng tiền tệ và người bán lại dùng số tiền đó để đổi lấy hàng hóa khác. Việc sử dụngtiền tệlàm phương tiện trao đổi đã giúp khắc phục các hạn chế về nhu cầu trao đổi, thời gian trao đổi, không gian trao đổi trong trao đổi hàng hóa trực tiếp. Việc lưu thông hàng hóa trở nên nhanh chóng hơn, sản xuất cũng thuận lợi hơn. Góp phần tạo động lực vàđẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế. 2. Thước đo giá trị Trong nền kinh tế sử dụng tiền tệ, để thuận tiện cho việc tính toán và so sánh giá trị giữa các hàng hóa, dịch vụ với nhau, người ta sẽ quy đổi giá trị của hàng hóa, dịch vụ thành tiền tệ. Khi đó,tiền tệcó chức năng là thước đo giá trị của hàng hóa đem ra trao đổi. Tiền chính là tiêu chuẩn đo lường giá trị thị trường của hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch khác. Đây là tiêu chuẩn về giá trị tương đối và việc trả chậm, do đó tiền tệ là điều kiện tiên quyết cần thiết để hình thành các thỏa thuận thương mại liên quan đến nợ. Để hoạt động như một đơn vị hạch toán, tiền phải được chia thành các đơn vị nhỏ hơn mà vẫn không bị giảm giá trị và có thể thay thế được và có thể xác định được trọng lượng hoặc kíchthước cụ thể. 3. Cất giữ giá trị Sẽ thật bất tiện nếu như chúng ta phải bán một hàng hóa của mình mỗi khi cần có tiền để mua một loại hàng hóa khác. Chính vì thế, cất giữ giá trị chính là một chức năng quan trọng và hữu ích của tiền tệ. Có thể hiểu,cất giữ tiền tệchính là việc chúng ta cất trữ tiền tệ tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng để dành làm phương tiện trao đổi và thanh toán trong tương lai. Tiền đóng vai trò vừa là phương tiện thanh toán vừa là phương tiện lưu trữ giá trị. Người dân chỉ giữ tiền khi họ nghĩ rằng chúng vẫn còn giá trị trong tương lai, vì vậy tiền đóng vai trò là phương tiện thanh toán chỉ khi chúng có vai trò lưu trữ giá trị. Với chức năng này, người dân có thể lựa chọn lưu trữ một số của cải trực tiếp bằng tiền. Tuy nhiên, tiền không phải là phương tiện lưu trữ giá trị duy nhất trong nền kinh tế mà có thể sử dụng các loại tài sản khác để chuyển đổi sức mua từ hiện tại sang tương lai.

  5. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát, tiền sẽ bị giảm dần giá trị theo thời gian, nghiêm trọng hơn là có thể gây mất giá đồng tiền. Điều này khiến cho tiền trở thành phương tiện lưu trữ giá trị yếu thế hơn so với các loại tài sản khác. Xem thêm: →Lạm phát là gì?Nguyên nhân và thực trạng lạm phát ở Việt Nam Tổng quan về chính sách tiền tệ là gì Khái niệm chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ(Monetary policy) đề cập đến các hành động do ngân hàng trung ương của một quốc gia thực hiện nhằm kiểm soát cung tiền nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Chính sách tiền tệ bao gồm quá trình soạn thảo, công bố và thực hiện kế hoạch hành động của ngân hàng trung ương, hội đồng tiền tệ hoặc cơ quantiền tệ có thẩm quyền khác của một quốc gia kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế và và các kênh cung cấp tiền mới. Những điều này đạt được bằng các hành động như sửa đổi lãi suất, mua hoặc bán trái phiếu chính phủ, điều tiết tỷ giá hối đoái và thay đổi lượng tiền mà các ngân hàng cần để duy trì làm dự trữ. Chính sách tiền tệ là gì? Mục tiêu của chính sách tiền tệ Về cơ bản, chính sách tiền tệ thực hiện 6 mục tiêu cơ bản sau: Thực hiệnchính sách tiền tệchủ động, linh hoạt, kết hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.

  6. Đảm bảo khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng, linh hoạt điều hành lãi suất và tỷ giá hợp lý. Bảo đảm giá trị đồng Việt Nam, tiếp tục hạn chế tình trạng đô la hóa, vàng hóa. Sản xuất, tiếp tục thực hiện các chương trình kết nối vốn vay ngân hàng với các chính sách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên. Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu và cơ cấu lại tổ chức tín dụng, đảm bảo thực hiệnđúng lộ trình Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Công cụ của chính sách tiền tệ là gì? Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam2010, Thống đốc quyết định sử dụng các chính sách tiền tệ quốc giabao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở cùng các công cụ và biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Tái cấp vốn Tái cấp vốn là một hìnhthức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung cấp các khoản vay ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng dưới các hình thức cho vay cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, và các hình thức tái cấp vốn khác. Lãi suất Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các lãi suất khác để thực hiện chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trườngtiền tệ có những diễn biến bất ngờ, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất trong quan hệ cho vay giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng và các hoạt động cấp tín dụng khác. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được xác định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ của thị trường và có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công việc công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái. Dự trữ bắt buộc

  7. Dự trữ bắt buộc là số tiền tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng để thực hiệnchính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà nước quy định việc trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt mức đối với từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi. Nghiệp vụ thị trường mở Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng và quy định các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Công cụcông cụ của chính sách tiền tệ Bạn đang làm đề tài luận văn về tiền tệ, chính sách tiền tệ? Bạn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu, phát triển đề tài hay quỹ thời gian hạn hẹp không đủ để bạn hoàn thành tốt bài luận như ý? Đừng lo, hãy để Luận Văn 2S giúp bạn. Chúng tôi nhậnHỖ TRỢ & VIẾT THUÊ LUẬN VĂNtại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Cam kết chất lượng - uy tín - nhanh chóng! Chính sách tiền tệ ở Việt Nam Thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia

  8. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2020: Quốc hội quyết định mức chỉ tiêu lạm phát hàng năm bằng cách quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật trong việc đàm phán, ký kết và gia nhập nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế vềtiền tệ và ngân hàng. Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức chỉ tiêu lạm phát hàng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ, biện pháp để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ. Thực trạng thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia tại Việt Nam Ngày 13/5/2020, Ngân hàng Nhà nước đã giảm một loạt các lãi suất, trong đó lãi suất tái cấp vốn được cắt giảm từ 5,00% xuống 4,50%. Động thái này được đưa ra sau khi nới lỏng tiền tệ đáng kể vào tháng 3, nâng tổng mức cắt giảm lãi suất tái cấp vốn cho đến nay trong năm nay lên 150 điểm cơ bản. Quyết định này nhằm hỗ trợ nền kinh tế đang phát triển mạnh do các dữ liệu kinh tế không mấy khả quan gần đây; trong tháng 4, chỉ số PMI sản xuất, bán lẻ và xuất khẩu giảm mạnh trong khi lượng khách đến thăm hầu như không còn. Lạm phát thấp, lập trườngtiền tệnới lỏng của các nước láng giềng trong khu vực và đồng tiền ổn định đã khiến cho Ngân hàng Nhà nước quyết định cắt giảm lãi suất. Ngân hàng tỏ ra thận trọng khi cho biết sẽ “chủ động, linh hoạt thực hiện các giải pháp chính sách tiền tệnhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo thanh khoản và an toàn hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế”. Do đó, có thể cắt giảm thêm trong thời gian tới, đặc biệt nếu rủi ro giảm đối với tăng trưởng thành hiện thực. Hy vọng với những chia sẻ trong bài viết của chúng tôi, bạn đọc sẽ có thêm những kiến thức bổ ích xoay quanh khái niệm "tiền tệ là gì" và "chính sách tiền tệ là gì". Đừng quên chia sẻ với mọi người nếu bạn thấy bài viết này hữu ích nhé!

More Related