1 / 11

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 8C5

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 8C5. Tiết 37 NÓI QUÁ. Vd: Sgk/101. - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. → đêm tháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười chưa cười đã tối . (tục ngữ). → ngày tháng mười rất ngắn. - Cày đồng đang buổi ban trưa,

ailsa
Download Presentation

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 8C5

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 8C5

  2. Tiết 37NÓI QUÁ Vd: Sgk/101 - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng →đêmtháng năm rất ngắn. Ngày tháng mười chưa cười đã tối . (tục ngữ) →ngày tháng mười rất ngắn. - Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) → mồ hôi rơi ướt đẫm, chảy rất nhiều.

  3. Cách nói quá hay hơn vì có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm. Theo em cách nói nào hay hơn? Vì sao? 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. a. - Đêm tháng năm rất ngắn. - Ngày tháng mười rất ngắn. (Tục ngữ) 2. Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. b. - Mồ hôi ướt đẫm. Cách nói bình thường. (Ca dao) Cách nói quá.

  4. Tiết 37NÓI QUÁ Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: • Bàn tay ta làm nên tất cả • Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. • Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. • c. Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. → nhấn mạnh vai trò sức lao động của con người. → muốn nói còn rất khỏe, có thể làm bất cứ việc gì. → uy quyền, hung hăng, quát nạt làm người ta sợ.

  5. Tiết 37NÓI QUÁ Bài tập 2:Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. • Bầm gan tím ruột: • Chó ăn đá, gà ăn sỏi: • Nở từng khúc ruột: • Ruột để ngoài da: • Vắt chân lên cổ: → hết sức căm giận, uất ức. → nơi đất đai cằn cỗi, hoang vu. → sung sướng hả hê, thỏa mãn trong lòng. → người vô tâm, tính tình thẳng tuột, không giữ miệng. → cuống cuồng.

  6. Tiết 37NÓI QUÁ • Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. • Ở nơi ……………………………… thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. • Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng…………………………… . • Cô Nam tính tình xởi lởi, ………………………… . • Lời khen của cô giáo làm cho nó ……………………………. . • Bọn giặc hoảng hồn …………………………. mà chạy. chó ăn đá gà ăn sỏi bầm gan tím ruột ruột để ngoài da nở từng khúc ruột vắt chân lên cổ

  7. Tiết 37NÓI QUÁ Bài tập 3:Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. • Nghiêng nước nghiêng thành: • Dời non lấp biển: • Lấp biển vá trời: • Mình đồng da sắt: • Nghĩ nát óc: → miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ. → sức mạnh phi thường, hoài bão lớn lao. → vĩ đại, phi thường. → thân thể như sắt, như đồng, có thể chịu đựng mọi hiểm nguy. → suy nghĩ nhiều quá mức. 5. Mình nghĩ nát óc rồi mà không tìm ra được câu nào cả. 4. Hê-ra-clit là dũng sĩ mình đồng da sắt. 1. Thuý Kiều mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. 2. Từ Hải là đấng anh hùng có thể dời non lấp bể. 3. Bà Nữ Oa lấp biển vá trời.

  8. Tiết 37NÓI QUÁ Bài tập 4: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. • Nhanh như điện. • Chậm như rùa. • Đen như cột nhà cháy. • Trắng như trứng gà bóc. • Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. • …

  9. Câu hỏi thảo luận:Đọc câu chuyện vui sau đây và cho biết có phải hai nhân vật đã sử dụng phép nói quá không?Vì sao ? • QUẢ BÍ KHỔNG LỒ. • Hai anh nọ đi qua một vườn bí, trông thấy một quả bí to anh A nói:- Chà!Qủa bí to thật! • - Anh B nhìn rồi bảo:- Thế thì đã thấm vào đâu!Tôi từng thấy quả bí to hơn thế nhiều!Có lần tôi đã trông thấy một quả to bằng cái nhà nhỏ ấy chứ! • - Anh A nói ngay:-Có gì đáng nói kia chứ?Tôi còn thấy một cái nồi to bằng cái đình làng ta đấy! • Anh B ngạc nhiên hỏi:-Cái nồi ấy dùng để làm gì? • Anh A cười:-Thì để luộc quả bí của anh chứ còn làm gì nữa! - Biết bạn chế nhạo mình anh B đành im lặng lảng sang chuyện khác. • (Truyện dân gian Việt Nam )

  10. Tiết 37NÓI QUÁ Bài tập 6: (Thảo luận nhóm) Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.

  11. XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ ĐẾN DỰ BUỔI HỌC!

More Related