1 / 62

Từ cổ xưa đã được mạnh danh là đất nước của tâm linh

Tượng phật Thích ca mâu ni. Từ cổ xưa đã được mạnh danh là đất nước của tâm linh. Đền thờ tajmahal Một trong 7 kỳ quan của thế giới. Với những công trình kiến trúc pha trộn phong cách đông-tây. Một trong những nước sản sinh ra nhiều hoa hậu thế giới.

nova
Download Presentation

Từ cổ xưa đã được mạnh danh là đất nước của tâm linh

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Tượng phật Thích ca mâu ni Từ cổ xưa đã được mạnh danh là đất nước của tâm linh

  2. Đền thờ tajmahal Một trong 7 kỳ quan của thế giới Với những công trình kiến trúc pha trộn phong cách đông-tây

  3. Một trong những nước sản sinh ra nhiều hoa hậu thế giới

  4. Một đất nước đang bùng nổ cả về dân số và kinh tế

  5. (Một trong những nước có khoảng cách chênh lệch giàu nghèo lớn nhất thế giới).

  6. ẤN ĐỘ

  7. BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ CHỦ ĐỀ: “VĂN HÓA ẤN ĐỘ - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ KINH DOANH THÀNH CÔNG” GIẢNG VIÊN: ĐINH THỊ THU ANH THỰC HIỆN: NHÓM 6

  8. PHẦN ITỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC ẤN ĐỘ

  9. 1. Tên gọi đầy đủ: CỘNG HÒA ẤN ĐỘ 2. Quốc kỳ: Quốc kỳ Ấn Độ có ba màu xen kẽ nhau theo chiều ngang, chia thành ba phần bằng nhau: trên cùng là màu vàng nghệ sẫm, ở giữa là màu trắng và dưới cùng là màu xanh lá cây sẫm. Màu vàng biểu thị tinh thần hy sinh; màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết; và màu xanh, cho sự phì nhiêu màu mỡ. Ở giữa dải màu trắng là hình bánh xe màu xanh nước biển có 24 căm xe, biểu thị sự tiến bộ.

  10. 3. Quốc huy: Quốc huy vẽ hình ba con sư tử và phần trang trí trên trụ đá, tức là bánh xe Phật pháp (Dharma) hay Pháp luân ở giữa, hai bên có hình ngựa và trâu. Phần đế có hàng chữ văn tự Devnagari khắc bên dưới trụ đá: “Satyameva Jayate” – “Duy nhất chân lý chiến thắng”. 4. Quốc ca: “Jana Gana Mana ” 5. Khẩu hiệu quốc gia: “ Sự thật tự nó thắng”

  11. 6. Đặc điểm địa lý: Vị trí: Nằm tại Nam Á, phía Bắc giáp Trung Quốc, Nê-pan và Bu-tan; Đông Bắc giáp Miến Điện, Băng-la-đét; Tây Bắc giáp Pa-ki-xtan và Áp-ga-ni-xtan; Tây, Đông và Nam là Ấn Độ Dương bao bọc. Ấn Độ có khoảng 14.103 km đường biên giới đất liền và 7.516 km bờ biển. Vĩ độ: 8.4° - 37.6° Bắc Kinh độ: 68.7° - 97.25° Đông Khí hậu: nhiệt đới gió mùa Diện tích :    3,287,263 km2

  12. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VÀ MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ẤN ĐỘ

  13. 7. Dân số: Tổng số dân: 1,2 tỷ người (ước năm 2010); Tốc độ tăng dân số hiện nay: 1,2% một năm Tuổi thọ trung bình: nam: 62,3 tuổi, nữ: 65,3 tuổi 8. Các thành phố lớn: Gần 40% số dân của Ấn Độ sống ở các trung tâm đô thị; bốn trung tâm lớn nhất là Delhi (12 triệu), Mumbai (16 triệu), Kolkata (13,2 triệu) và Chennai (6,4 triệu). Các thành phố khác, như Pune, Hyderabad, Bangalore, v.v., đang nhanh chóng phát triển thành các trung tâm thương mại và công nghiệp lớn.

  14. 9. Cơ cấu nhà nước: Liên bang gồm 29 bang và 6 vùng lãnh thổ; chính phủ trung ương đặt tại New Delhi. 10. Hệ thống chính trị: Dân chủ nghị viện đa đảng, dựa trên chế độ phổ thông đầu phiếu của những người trưởng thành 11. Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống Pratibha Patil Lãnh đạo chính phủ: Thủ tướng Manmohan Singh

  15. 12. Con vật biểu tượng quốc gia: Sự kết hợp vẻ duyên dáng, sức mạnh, độ nhanh nhẹn và quyền uy lớn lao mang lại cho hổ vị trí cao quý là con vật biểu tượng quốc gia của Ấn Độ. 13. Quốc hoa: Đó là loài hoa thiêng liêng, chiếm vị trí độc đáo trong nghệ thuật và thần thoại của Ấn Độ cổ đại, và là biểu tượng tốt lành của văn hóa Ấn Độ từ ngàn xưa.

  16. PHẦN IIMÔI TRƯỜNG KINH TẾ

  17. 1. Ấn Độ - Một trong 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới - GDP danh nghĩa:  1.237 tỷ USD (ước tính năm 2006) - DP theo PPP:                  3.680 tỷ USD (ước tính năm 2006) trong đó: nông nghiệp (19,9%), công nghiệp (19,3%), dịch vụ (60,7%) - GDP/đầu người:                  3.200 USD/năm (tính theo sức mua tương đương); 820USD/người/năm (theo danh nghĩa) - Tỷ lệ tăng trưởng GDP:           9% (2005/2006)

  18. Hoạt động kinh doanh quốc tế Xuất khẩu: 112 tỷ USD (ước 2006) - Các mặt hàng xuất khẩu chính: Dệt, đá quý, đồ trang sức, máy móc, hóa chất, đồ da… - Các đối tác chính: Mỹ 18%; Trung Quốc 8,9%; UAE 8,4%; Anh 4,7%; Hong Kong 4,2% (2005) Nhập khẩu: 187,9 tỷ USD (ước 2006) - Các mặt hàng nhập khẩu chính: Dầu thô, máy móc, đá quý, phân bón, hóa chất - Các đối tác chính: Trung Quốc 7,2%; Mỹ 6,4%; Bỉ 5,1%; Singapore 4,7%; Áo 4,2%; Đức 4,2%; Anh 4,1% (2005)

  19. 2. Ấn Độ - Nền kinh tế phát triển nhanh thứ 2 thế giới Tăng trưởng GDP của Ấn Độ cao thứ 2 thế giới sau Trung Quốc - trung bình 8,5% trong 5 năm qua. Kinh tế Ấn Độ tăng trưởng 6,7% trong khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009. Ấn Độ ngày càng khẳng định vai trò của mình như một cường quốc nổi lên tại châu lục và trên thế giới. Vượt qua khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ sẽ quay lại mức 9-10% trong năm 2012-2013 và trong năm 2010-2011 sẽ tăng trưởng ở mức 8%. (theo Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế - OECD). Ấn Độ là thành viên của Nhóm BRIC (4 nền kinh tế mới nổi Brazil - Nga - Ấn Độ và Trung Quốc) đóng vai trò những quốc gia đầu tàu kéo nền kinh tế thế giới hồi phục

  20. Năm 1999, Goldman Sachs đã dự báo rằng GDP của Ấn Độ theo giá thực tế sẽ vượt qua Pháp và Italia vào năm 2020, vượt Đức, Anh quốc vào năm 2025, và vượt qua Nhật Bản vào năm 2035. Đến năm 2035, Ấn Độ được cho rằng sẽ là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Goldman Sachs đã đưa ra những dự báo này căn cứ trên tốc độ tăng trưởng dự tính của Ấn Độ là từ 5,3%-6,1% trong những thời kỳ khác nhau, còn hiện nay Ấn Độ đang đạt mức tăng trưởng hơn 9% mỗi năm.

  21. 3. Ấn Độ - thị trường rộng lớn và đa dạng Ấn Độ là nước đông dân thứ hai trên thế giới với ước tính khoảng 1,19 tỷ người (năm 2006), chia làm 3 nhóm: Nhóm 1: gồm những người có trình độ học vấn cao, nghề nghiệp ổn định, thu nhập khá. Nhóm này chiếm khoảng 14% dân số Ấn Độ. Nhóm 2: gồm những người làm nghề lái xe, giúp việc, đầu bếp, trông trẻ, nông dân và những ai làm thuê cho Nhóm 1. Nhóm này chiếm khoảng 55% dân số Ấn Độ, tức là khoảng 550 triệu người. Nhóm 3: gồm những đối tượng còn lại - sống ở mức nghèo khó. Tổng số hộ gia đình hạng trung ở Ấn Độ (có thu nhập từ 1.400 đến 21.400 USD/năm) là 56 triệu hộ và đang tiếp tục tăng mạnh mẽ. (Số liệu nghiên cứu của Mc.donald)

  22. 4. Cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Ấn Độ Từ khi giành độc lập đến những năm 80 của thế kỷ XX, Ấn Độ chủ trương tự cung tự cấp với mô hình kinh tế tập trung, hướng nội. Từ năm 1991, Ấn Độ tiến hành cải cách, áp dụng mô hình kinh tế mới mở cửa, dựa nhiều hơn vào dịch vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin (IT), coi đây là đầu tàu cho toàn bộ nền kinh tế. Hiện nay, đây là nước có chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) minh bạch và tự do nhất trong sô những nền kinh tế lớn trên thế giới. 100% vốn FDI được cấp phép theo chương trình Automatic Route (cấp phép tự động), ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, trừ một số ít khu vực cần phải có sự phê duyệt của Chính phủ trước khi đầu tư.

  23. Chính phủ Ấn Độ dành ưu tiên lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, cảng biển, đường sắt, sân bay, năng lượng và viễn thông, v.v. Hiện nay Chính phủ đang tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng. Các dự án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng được hưởng ưu đãi thuế hoặc miễn thuế đặc biệt. Ấn Độ cũng đã tự do hóa và đơn giản hóa cách quản lý thị trường ngoại hối. Đồng rupee có thể được tự do chuyển đổi với bất cứ tài khoản tiền gửi thanh toán nào. Chính phủ các bang và vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ cũng cố gắng thu hút các nhà đầu tư đến địa phương mình bằng cách miễn giảm thuế và các hình thức miễn giảm khác. Ban Thư kí Hỗ trợ Công nghiệp (SIA) thuộc Ban Xúc tiến và Chính sách Công nghiệp của Chính phủ Ấn Độ thực hiện cơ chế một cửa để trợ giúp doanh nghiệp, tạo điều kiện cho đầu tư, giám sát thực hiện dự án.

  24. 5. Quan hệ kinh tế Việt Nam-Ấn Độ Năm 1954, Ấn Độ mở Tổng Lãnh sự quán tại Hà Nội. Năm 1956, Việt Nam lập Tổng lãnh sự quán tại Niu Đê-li.  Ngày 07/01/1972, hai nước nâng quan hệ lên cấp Đại sứ. Quan hệ chính trị phát triển tốt đẹp và hai nước đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao.  Thương mại giữa hai nước tăng khá nhanh, từ 72 triệu USD (1995), lên trên 1 tỷ USD (2006), gần 2,5 tỷ USD (2009) và dự kiến đạt 3 tỷ USD (2010).

  25. 6. Xâm nhập thị trường Ấn Độ Một công ty nước ngoài muốn kinh doanh ở Ấn Độ có thể có những lựa chọn sau. a. Hoạt động như một công ty Ấn Độ: Công ty nước ngoài có thể bắt đầu hoạt động tại Ấn Độ bằng cách liên kết với một công ty khác theo Đạo luật năm 1956, qua hình thức: - Liên doanh - Công ty con 100% vốn nước ngoài Phần vốn nước ngoài tại các công ty Ấn Độ như vậy có thể lên đến 100% tùy thuộc vào yêu của nhà đầu tư cũng như phụ thuộc vào mức trần về góp vốn theo từng lĩnh vực hoạt động theo chính sách Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI).

  26. b. Hoạt động như một công ty nước ngoài: Công ty nước ngoài có thể hoạt động tại Ấn Độ thông qua: - Văn phòng liên lạc/ Văn phòng đại diện. - Văn phòng dự án. - Văn phòng chi nhánh. Loại văn phòng trên có thể thực hiện những hoạt động đã được cấp phép. Công ty phải đăng ký với Cơ quan Đăng kiểm Công ty (ROC) trong vòng 30 ngày để có địa điểm kinh doanh tại Ấn Độ.

  27. PHẦN IIIMÔI TRƯỜNG VHXH

  28. Ấn Độ là một trong những quốc gia lâu đời nhất thế giới. Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thu các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân nhập cư.

  29. 2. CÁC YẾU TỐ VĂN HÓA 2.1. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh (Sử dụng trong chính trị, thương mại) và tiếng Hindi (Là tiếng mẹ đẻ của phần đông người dân). Ngoài ra còn có 21 ngôn ngữ khác được sử dụng trên lãnh thổ Ấn độ.

  30. 2.2. Tôn giáo: Ấn Độ là nơi sản sinh ra nhiều tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo, đạo Jaina và đạo Sikh. Đạo Bàlamôn mà sau này là Ấn Độ giáo ra đời vào khoảng thế kỉ 15 TCN, trong hoàn cảnh đang có sự bất bình đẳng rất sâu sắc về đẳng cấp và đạo này chứng minh cho sự hợp lí của tình trạng bất bình đẳng đó. Đạo Phật ra đời vào khoảng giữa thiên niên kỉ 1 TCN do thái tử Xitđacta Gôtama, hiệu là Sakya Muni (Thích Ca Mâu Ni) khởi xướng. Giáo lí cơ bản của đạo Phật là Tứ diệu đế (bốn điều), vô ngã, duyên khởi. Đạo Jaina cũng xuất hiện vào khoảng thế kỉ 6 TCN. Cùng thời với Phật giáo. Đạo này chủ trương bất sát sinh một cách cực đoan và nhấn mạnh sự tu hành khổ hạnh. Đạo Sikh xuất hiện ở Ấn Độ vào khoảng thế kỉ 15. Giáo lý của đạo Sikh là sự dung hòa và kết hợp giáo lí của Ấn Độ giáo và giáo lí của Hồi giáo.

  31. 2.3. Giá trị, thái độ Người Ấn Độ có một triết lý:“ Sự thật tự nó thắng” Đặc trưng cơ bản trong tính cách của người Ấn Độ - đó là tinh thần hòa hiếu, khoan dung. Chính những nét tính cách này sẽ có những ảnh hưởng rất sâu đậm trong thái độ ứng xử của người Ấn trong đường lối quân sự, ngoại giao với các quốc gia bên ngoài. Trong nhiều chặng đường lịch sử, Ấn Độ liên tiếp bị những thế lực bên ngoài tấn công, xâm lấn và hầu như không có khả năng chống trả. Tuy nhiên, các cuộc chiến tranh nhằm đồng hóa người Ấn ấy hầu như đều có tác dụng ngược lại – những kẻ đi đồng hóa dần trở thành người bị đồng hóa.

  32. Ở Ấn Độ, sự bất bình đẳng được khuyến khích: Xã hội Ấn Độ đặc biệt có sự phân chia đẳng cấp rất rạch ròi, bao gồm bốn thành phần: Brahman là đẳng cấp tăng lữ thống trị, thực hành tôn giáo Bàlamôn và truyền dạy kinh Veda. Ksatriya là đẳng cấp vương công, quý tộc, võ sĩ có trách nhiệm bảo vệ cho chính quyền đứng vững. Vaisya là thương nhân, nông dân, thợ thủ công có trách nhiệm lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội Sudra là đẳng cấp thấp nhất, là những người nô lệ phải phục tùng ba đẳng cấp trên vô điều kiện. Ở Ấn Độ, Tôn giáo và tâm linh được coi trọng hàng đầu: Từ chế độ phân chia đẳng cấp này cũng cho thấy được tính cách của người Ấn Độ - coi trọng tôn giáo, coi trọng đời sống tâm linh chứ không chú trọng đến việc xây dựng lực lượng quân sự cho chiến tranh.

  33. Ở Ấn Độ, nam giới được coi trọng hơn phụ nữ: Các cô con gái không phải là điều đáng mong đợi ở Ấn Độ. Người Ấn Độ coi việc có con gái như một gánh nặng, một khoản đầu tư không hoàn lại.  Mấu chốt của vấn đề nằm ở bước ngoặt thiêng liêng nhất trong cuộc đời một người Ấn Độ: kết hôn.Theo truyền thống, nhà gái chỉ phải cho chứ không được quyền đòi hỏi nhà trai.

  34. 2.4. Con người Người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Dravidian. Ngày nay những người Dravidian chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ. Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có nhiều tộc người Aryan tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn. Sau này, trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ, do đó cư dân ở đây có sự pha trộn khá nhiều dòng máu, nhiều chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa phong phú đã tạo nên nền văn minh Ấn Độ.

  35. 2.5. Thói quen - Người Ấn độ thích dùng tay (tay phải) bốc thức ăn. “Thượng Đế đã ban cho chúng ta một thân thể lành lặn để sống. Mọi sự lớn lao hay nhỏ nhặt trong cuộc sống là do Thượng Đế ban cho, hãy giang tay lãnh nhận với lòng biết ơn.” - Ở Ấn Độ, người dân có thói quen tập Yoga để tăng cường sự dẻo dai và mở mang trí tuệ. - Người Ấn độ thích uống trà, ăn ngọt. - Người Ấn Độ thường ăn sáng rất sớm (trước khi mặt trời mọc). Bữa sáng của họ hầu như không có thịt.

  36. - Người Ấn Độ có thói quen viết tắt Thường thì các nhân viên văn phòng trên toàn thế giới chỉ viết tắt tên các tổ chức, cụm từ và chữ cái khi trình bày một văn bản chính thức, tuy nhiên với người Ấn Độ thì khác, họ sử dụng chúng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày, từ tên người, tên địa phương, và thậm chí là cả khi… chửi thề. - Đàn ông Ấn Độ có thói quen vệ sinh vô tư nơi công cộng Nhiều người quan niệm, đó là một việc bình thường, là biểu hiện gần gũi với thiên nhiên. Thậm chí có người còn mê tín cho rằng, xây WC trong nhà sẽ đem lại điều xui xẻo. (Theo: http://baodatviet.vn )

  37. 2.5. Yếu tố vật chất trong văn hóa Ấn Độ - Trang phục: (Trang phục sari truyền thống của phụ nữ Ấn Độ) - Lễ hội:

  38. - Công trình kiến trúc văn hóa : (Nhà mồ hindu) (Cố cung Fatehpur Sikri) (Đền Sen-New Delhi )

  39. - Cơ sở hạ tầng : (Một góc Mumbai) (Đa dạng các phương tiện GT)

  40. - Những vật dụng : (Gốm sứ, tranh thêu ) (Đèn lồng bên sông Hằng )

  41. - Ẩm thực (Ẩm thực Ấn Độ là kho tàng đa dạng của gia vị và màu sắc )

  42. PHẦN IVNHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý ĐỂ KINH DOANH THÀNH CÔNG

  43. HIỂU RÕ PHONG TỤC TẬP QUÁN • CỦA NGƯỜI ẤN ĐỘ

  44. 1.1. Thời gian: - Việc đúng giờ trong các cuộc hẹn, thường không được duy trì. Việc hẹn lại lịch là một việc khá phổ biến ở Ấn Độ. Nam giới thường có trách nhiệm với gia đình. Do vậy, họ có thể hẹn lại lịch vào giờ phút cuối. Đây là một thói quen khá phổ biến trong văn hoá Ấn Độ. - Những cuộc hẹn vào giữa trưa khá phổ biến ở Ấn Độ. - Giờ làm việc bắt đầu vào lúc 9h30 sáng và kết thúc lúc 5h chiều, từ thứ Hai đến thứ Sáu. - Thời điểm thích hợp để đến thăm Ấn Độ là vào tháng tháng Ba đến tháng Mười. Vì thời điểm này, thời tiết khá dễ chịu.

  45. 1.2. Các chủ đề nói chuyện: • - Khi trò chuyện với người Ấn, có thể bắt đầu câu chuyện bằng những chủ đề về gia đình, môn crickê, truyền thống Ấn Độ, chính trị và tôn giáo nếu như bạn có kiến thức về chủ đề đó. • Nên tránh các chủ đề về cá nhân, đói nghèo và các trợ giúp nước ngoài mà Ấn Độ đã nhận được. • 1.3. Giới thiệu bản thân: • - Người Hindu truyền thống không có họ. • - Tên của những người Hồi giáo thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo thường bắt đầu bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. • - Trước tên của người Sikh Ấn Độ thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ giới. • - Không được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên đường một mình.

  46. 1.4. Các cách ứng xử phù hợp: - Ở các thành phố lớn, nam giới và những phụ nữ bị tây phương hoá có thể đề nghị bắt tay với những nam giới ngoại quốc, và đôi khi với những phụ nữ ngoại quốc. - Không nên để ví ở túi sau. - Không nên chỉ tay vì điều này được xem là không được lịch sự. - Không nên huýt sáo nơi công cộng. - Không nên chỉ chân vào người khác bởi vì bàn chân được xem là không được sạch sẽ.

  47. 1.5. Cách ăn mặc: - Thông thường, khi làm việc, nam giới nên mặc comple với cà vạt. Tuy nhiên, áo vét ngoài không cần thiết trong mùa hè. - Tránh mang những món hàng làm từ da thuộc vì bò được xem là con vật linh thiêng ở Ấn Độ. - Quần âu và váy là những trang phục của các nữ doanh nhân. Tuy nhiên, không nên mặc váy để lộ chân.

  48. 1.6. Quà tặng: - Quà nên được mở trước sự chứng kiến của người tặng. Tuy nhiên, nếu món quà được gói kĩ thì không nên mở ra ngay. - Màu đen và màu trắng được xem là màu kém may mắn. Do vậy, nên tránh gói quà bằng những màu này. Màu được xem là may mắn là màu xanh lá cây, màu đỏ và màu vàng. - Tránh biếu quà được làm từ da thuộc hay hoa đại. Vì loại hoa này thường được dùng trong tang lễ. Ngoài ra, cũng nên tránh tặng những vật mang biểu tượng con chó. Vì người Hồi giáo quan niệm rằng chó là một loài vật không được sạch sẽ.

  49. 1.7. Các ngày lễ chính: 26/1 : Ngày Cộng hoà (Quốc khánh) (Republic Day) 2/2 : Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice) 22/2 : Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year) 9/4 : Thứ Sáu tốt lành (Good Friday) 15/8 : Ngày Độc lập 14-16/11: Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan) 25/12 : Lễ Giáng Sinh (Christmas Day)

  50. 1.8. Trong các cuộc gặp gỡ kinh doanh: - Khi đàm phán, không nên sa vào các vấn đề về luật. - Lòng mến khách đóng một vai trò quan trọng trong công việc. Người Ấn Độ thường phục vụ trà và có một cuộc nói chuyện nho nhỏ trước khi vào công việc. - Khi được mời, người Ấn thường từ chối trong lần đầu tiên. Tuy nhiên, sẽ đồng ý trong lần được mời thứ hai hoặc thứ ba. - Trong suốt quá trình đàm phán, trao đổi với những người bạn là một phần quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ.

More Related