1 / 16

Bệnh tuyến bã nhờn là nhóm bệnh da thường gặp với nhiều nguyên nhân;

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH TUYẾN BÃ NHỜN & MỐI LIÊN QUAN CỦA CHÚNG VỚI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG DẠ DÀY RUỘT (n/c trên cộng đồng người trẻ , gốc Han ). Bệnh tuyến bã nhờn là nhóm bệnh da thường gặp với nhiều nguyên nhân;

lenka
Download Presentation

Bệnh tuyến bã nhờn là nhóm bệnh da thường gặp với nhiều nguyên nhân;

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH TUYẾN BÃ NHỜN & MỐI LIÊN QUAN CỦA CHÚNG VỚI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG DẠ DÀY RUỘT (n/c trêncộngđồngngườitrẻ, gốc Han )

  2. Bệnh tuyến bã nhờn là nhóm bệnh da thường gặp với nhiều nguyên nhân; • Ngày nay vẫn chưa có báo cáo nào nói về những yếu tố nguy cơ của bệnh tuyến bã nhờn; • Nhóm nghiên cứu này muốn đánh giá Tỷ Lệ lưu hành và những yếu tố nguy cơ của bệnh tuyến bã nhờn (như: Tăng tiết bã nhờn, Viêm da tiết bã, Mụn, Rụng tóc do Androgen, Mụn trứng cá đỏ) và mối liên quan của chúng với các rối loạn bệnh dạ dày ruột ở người trẻ (từ 12 đến 20 tuổi) gốc Han; • Thời gian lấy mẩu từ tháng 08 đến tháng 10 của 4 năm liên tiếp 2002, 2003, 2004, 2005 • Khảo sát thông qua bảng Questionnaire gồm 46 yếu tố

  3. Sử dụng cách chọn mẩu : phân theo cụm_ngẩu nhiên: với số lượng 13215 người Han, tuổi từ 12-20, được cộng dồn từ 4 Quốc Gia or Quận (Macau; Guangzhou_Tp China; Malaysia; Indonesia) Cở mẩu n/c = 0,73% dân số nghiên cứu nên kết quả nghiên cứu có thể đại diên cho dân số n/c

  4. Dùng Phần mềm SPSS ver 13.0 • Tỷ lệ lưu hành của các bệnh tuyến bã là: • Tăng tiết bã nhờn: 28,27% • Viêm Da tiết bã : 10,17% • Rụng tóc do androgen: 1,65% • Mụn: 51,03%,Mụn trứng cá đỏ : 0,97%

  5. Có 8232 tr/h bệnh tuyến bã với TL lưu hành là 65% ( nam 63,92% ; nữ 66,19% χ2 = 7.257; P = 0.007)

  6. Phân tích đơn biến cho ta 27 yếu tố nguy cơ của bệnh tuyến bã nhờn : • Giới tính • Tuổi • Hơi thở hôi • Ợ hơi • Trào ngược da dày • Đầy bụng • Chán ăn • Táo bón • Tiêu chãy • Đánh rấm thường • Đánh rấm thối • Tr/c khó chịu ở bụng trước và sau khi có tr/c bệnh Da • Thường xuyên dùng ớt or Đường or nhiều mỡ or hải sản • Tiền căn gia đình bị mụn • Thường xuyên sử dụng chống nắng • Xuất hiện quần đen dưới mắt sau thời gian mất ngủ • Thói quen ngủ trể mỗi ngày • Lông nách nhiều quá mức • Lông ở thân or mặt quá mức • Thấy rỏ Sụn giáp • Râu quai nón quá mức • Lo lắng

  7. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, logic, đa biến người ta nhận thấy có 14 yếu tố nguy cơ của bệnh tuyến bã: • Tuổi; • Thời gian cư trú tại địa phương • Hơi thở hôi; • Trào ngược Da dày; • Đầy hơi; Táo bón; • Thức ăn ngọt; nhiều gia vị; • Tiền sử gia đình có mụn; • Ngụ trể; • Lông nách quá mức; • Tóc ở mặt và ở thân; • Râu quai nón quá mức; • Lo lắng.

  8. Trong 14 yếu tố nguy cơ của các bệnh tuyến bã thì có 4 yếu tố của rối loạn chức năng dạ dày ruột ( Hơi thở hôi; Trào ngược Da dày; Đầy hơi; Táo bón )

  9. Có sự khác biệt (có ý nghĩa thống kê) về TL lưu hành của các tr/c dạ dày_ruột giữa những bệnh nhân có kèm hoặc không có kèm theo các bệnh tuyến bã nhờn

  10. Như vậy Rối loạn chức năng Da dày _ Ruột là một yếu tố nguy cơ quan trọng của các bệnh tuyến bã nhờn và nó liên quan với việc hình thành và tạo ra bệnh tuyến bã nhờn

  11. BànLuận : • Bệnh tuyến bã nhờn là nhóm bệnh thường gặp trên lâm sàng • Do nhiều nguyên nhân gây ra và tần suất mắc bệnh bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Di truyền; Sinh lý; Môi trường; cách sinh hoạt;Tâm lý và nội tiết • Do cơ mẩu và cách lấy mẩu của n/c mang tính đại diện cho dân số nên các kết quả về tỷ lệ bệnh có thể đại diện cho dân số n/c

  12. Qua phântíchdịchtểđãchochúngtathấyliênquangiửaRốiloạnchứcnăngdạdàyvàcácbệnhtuyếnbãnhờncó ý nghĩathốngkêmặcdùnguyênnhâncủamốiliênquanthìkhôngđượctìmthấy • Tuynhiênkếtquả NC nàycũngphùhợpvớikếtquảnghiêncứuViêmdatiếtbãtrướckiacủahọ: nhữngnơitìmthấy flora trongphânthườngkếthợpvớiviêmdatiếtbã • Kếtquảnàycũngphùhợpvớiquansáttrênlâmsàng : cácbệnhnhânviêmdatiếtbãthườngcócáctriệuchứngrốiloạn TK thựcvật ( toátmồhôi, mạchkhôngđều, giảmsựkíchthíchthầnkinh ) và RL dạdàyruột ( táobón, tiêuchảy)

  13. RL Da dày ruột có thể làm tăng tiết bã nhờn; tăng nhanh số lượng Malassezia; ảnh hưởng đến sự hấp thu các yếu tố vi lượng (Zinc, đồng và các yếu tố khác ) và Chúng ta cũng biết rằng giảm nồng độ Zinc trong cơ thể sẽ kết hợp với giảm chức năng miễn dịch, suy yếu trao đổi lipid thượng bì và quá trình dầy sừng từ đó  chức năng là hàng rào cản keratin trở nên suy yếu và dể dàng tạo thành vẩy mở  xấu đi của những bệnh tuyến bã có trước • Trên lâm sàng chúng ta cũng được biết bệnh tuyến bã có thể được điều trị thành công bằng Kháng receptor H2 với mục đích xa hơn là cắt mối quan hệ giữa bệnh tuyến bã nhờn và RLCN dạ dày ruột

  14. Xin chân thành cám ơn sự chú ý lắng nghe của Quý Đại Biểu; Quý Thầy Cô & Các Anh Chị đồng nghiệp

More Related