1 / 19

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÀ NGHỀ MUỐI

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÀ NGHỀ MUỐI. BÁO CÁO THAM LUẬN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM TỪ RAU QUẢ NHIỆT ĐỚI (Tại Hội nghị quốc tế về sản phẩm rau quả nhiệt đới tại Việt Nam). TỔNG QUAN.

cato
Download Presentation

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÀ NGHỀ MUỐI

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỤC CHẾ BIẾN, THƯƠNG MẠI NÔNG LÂM THUỶ SẢN VÀ NGHỀ MUỐI BÁO CÁO THAM LUẬN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM TỪ RAU QUẢ NHIỆT ĐỚI (Tại Hội nghị quốc tế về sản phẩm rau quả nhiệt đới tại Việt Nam)

  2. TỔNG QUAN Vớiđiềukiệnkhíhậu, tựnhiênđadạng, rauquảViệt Nam rấtphongphúvềchủngloạivàđãhìnhthànhvùngsảnxuấthànghóatươngđốilớnnhư: vảithiều (HảiDương, BắcGiang), nhãnlồng (HưngYên), cam quýt (HàGiang, TuyênQuang, HưngYên), dứa (NinhBình, TiềnGiang, HậuGiang), thanh long (BìnhThuận, TiềnGiang), nho (NinhThuận), xoài (TiềnGiang, ĐồngTháp), chômchôm (ĐồngNai, Vĩnh Long), bưởi (BếnTre, TiềnGiang, Vĩnh Long) … Tuynhiên, do đặcđiểmsảnxuấtnhỏlẻ, thờivụthuhoạchvàthờigianbảoquảnngắn, việcthuhái, bảoquản, chếbiến, tiêuthụrauquả ở Việtnamcònnhiềubấtcập, nênsựpháttriểnchưatươngxứngvớitiềmnăng. Nhìnchung, sảnphẩmrauquảchưathậtsựmangtínhhànghóacao, giátrịgiatăngthấp. Điềunàyđượcthểhiệntrongphânkhúctừthuháiđếnchếbiến, tiêuthụrauquảtrongchuỗigiátrịsảnphẩmnhưsau:

  3. KHÂU THU HÁI, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN - Thu hái hầu hết bằng thủ công, độ chín thu hái chưa được chú trọng, lẫn loại (xanh, chín) và hầu hết không được phân loại, làm sạch; tồn tại một số lượng không nhỏ các quả bị bầm dập, dễ hư hỏng trong quá trình bảo quản. - Bao bì đóng gói vừa thiếu và không phù hợp, chủ yếu là dùng các bao tải, sọt tre, thậm chí chất đống rau quả trên các phương tiện vận chuyển. Hậu quả là tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả kể cả chất và lượng ở mức rất cao (25%). - Một số cơ sở trồng, xuất khẩu một số loại trái cây như thanh long, chôm chôm đã thực hành việc phân loại, đóng gói phù hợp, áp dụng công nghệ chiếu xạ hoặc thanh trùng nước nóng (tùy theo yêu cầu của thị trường) bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên số lượng còn rất hạn chế.

  4. KHÂU THU HÁI, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN • - Việcsửdụngcáccôngnghệbảoquảntiêntiến (bảoquảnmát, bảoquảnbằngkhíquyểncảibiến, khíquyểnkiểmsoát…) mớidừng ở mứcđộmôhình. Tạimộtsốchợđầumốibánbuônrauquả ở cácthànhphốlớnnhư TP. HồChí Minh, HàNộicóđầutưcáckhobảoquảnmátnhưngchỉvớicácloạitráicâynhậpkhẩucógiátrịcao. • 2. Chếbiến • - Tỷlệrauquả qua chếbiếnchỉđạtdưới 10% tổngsảnlượng. Cácdạngsảnphẩmrauquảchếbiếnchínhlàđồhộpraugiầmdấm, quảnướcđường, nướcquảtựnhiên, nướcquảcôđặc, puree, chiênsấy, lạnhđông.

  5. KHÂU THU HÁI, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN • Cảnướccókhoảng 60 cơsởchếbiếnrauquảquymô • côngnghiệpvớitổngcôngsuấttrên 300.000 TSP/năm. Cácnhà • máyđầutưgiaiđoạntừ 1999 đến nay đềuđạttrìnhđộtiêntiến, côngnghệ, thiếtbịđượccungcấptừcácnướccôngnghiệppháttriểnthuộcthếhệmới. Cácsảnphẩmnhư: dứacôđặc, đồhộp, đônglạnh IQF, chiênsấychânkhông…cóchấtlượngcao, đápứngyêucầucủakháchhàng. Tuynhiên, cácnhàmáytrungbìnhchỉđạt 30% côngsuấtthiếtkế (riêngmộtsốnhàmáycóvùngnguyênliệuchủđộngnhưCôngty CP TPXK ĐồngGiao, BắcGiang,… pháthuyđược 50-70% côngsuất), nhiềunhàmáyphảidừngsảnxuất do thiếunguyênliệu. Sảnphẩmchếbiếncònđơnđiệu, kémcạnhtranhvềgiábaobì, vậttư, cướcvậnchuyển, cácthủtụchànhchính, trìnhđộquảnlýsảnxuấtvàkhảnăngcungcấpsảnphẩmvớikhốilượnglớn. • - Ngoàiracòncóhàngchụcngàncơsởchếbiếnquymônhỏnhư­ sấyvảiLụcNgạn (BắcGiang) cótrên 1.500 hộ, sấy long nhãn ở HưngYên: trên 100 hộ; muốid­ưachuột ở Nam Định: 200 hộ, VĩnhPhúc: 250 hộ, TháiBình: 270 hộ. Đâylànhữngcơsởtồntạinhiềumốinguyvề VSATTP cầnđượckiểmsoát.

  6. KHÂU THU HÁI, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN 3. Tiêu thụ Rau quả Việt Nam chủ yếu được tiêu thụ trong nước ở dạng tươi. Nhìn chung, mức sống của nhân dân ngày càng cao nên nhu cầu sử dụng rau quả ngày càng tăng. Tuy nhiên, vẫn phải đối diện với không ít thách thức: - Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật chưa phát triển (bao gồm đường sá, hệ thống phân phối sản phẩm) nên việc vận chuyển, tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện Việt Nam là một nước phân bố dài theo vĩ tuyến và sản phẩm rau quả mang tính đặc trưng của vùng miền rõ rệt. - Việc kiểm soát về chất lượng, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm, đòi hỏi phải có sự thay đổi về tổ chức sản xuất và nhận thức của người sản xuất. Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu rau quả liên tục tăng, song chưa tương xứng.

  7. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2000-2010 Đơn vị tính: Triệu USD Thị trường xuất khẩu rau quả đã được mở rộng, các sản phẩm rau quả Việt Nam đã có mặt trên 50 nước và lãnh thổ, những thị trường xuất khẩu chính là: Trung Quốc, Liên bang Nga, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc,... Một số thị trường có nhu cầu lớn như: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông nhưng rau quả Việt Nam xuất khẩu vào còn rất hạn chế, bởi chất lượng chưa vượt qua được những rào cản kỹ thuật.

  8. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2000-2010 - Các loại rau quả tươi được xuất khẩu chủ yếu: + Sản phẩm rau tươi: bắp cải, súp lơ, dưa chuột, khoai tây, khoai sọ, hành tỏi, đậu rau,… + Sản phẩm quả tươi: thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, xoài, măng cụt, chôm chôm, chuối, bưởi,… - Các loại rau quả chế biến: + Đồ hộp rau: cà chua, dưa chuột, ngô bao tử, măng,… + Dạng sấy khô: vải, nhãn, mít, chuối,... + Quả nước đường: dứa, vải, nhãn, xoài,… + Nước quả cô đặc: dứa, lạc tiên,… + Sản phẩm đông lạnh: dứa, vải, chôm chôm, ngô ngọt, cà rốt, hành,…

  9. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2000-2010 - Chất lượng rau quả xuất khẩu của Việt Nam thiếu ổn định, một số lô hàng đã từng bị nhà nhập khẩu khiếu nại như vấn đề dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với Thanh long tươi xuất đi Đan Mạch năm 2006, đi Anh năm 2007, đậu hà lan 2003 (dư lượng Chlorothalonil, Carbendazim và Dithiocarbamates) và thanh long 2008 (dư lượng prochloraz) đi Đài loan, hàm lượng Nitrat đối với sản phẩm dứa chế biến, hàm lượng kim loại nặng đối với vải hộp, hàm lượng Acid Lactic đối với dứa, vải Puree, cô đặc (2008)… hoặc có vật lạ trong rau đông lạnh xuất đi Nhật (nút áo, tóc…) năm 2007. Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ,… không cho nhập rau quả tươi từ Việt Nam do vấn đề “ruồi đục quả”. Nhiều năm trước đây thị trường Nhật vẫn thường nhập khẩu trái Sơ ri đông lạnh với số lượng lớn (trồng tập trung ở Gò Công – Tiền Giang) nhưng nay đã chấm dứt cũng vì lý do “ruồi đục quả”.

  10. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 1- Dự báo xu hướng phát triển của thị trường Hàng năm thế giới cần gần 600 triệu tấn rau và 500 triệu tấn quả. Thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam hiện tại và tương lai có lợi thế cả xuất khẩu chính ngạch và tiểu ngạch. Đến nay, các loại rau quả Việt Nam đã có mặt trên 50 nước trên thế giới với các thị trường truyền thống châu Á như: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản,… thị trường các nước Đông Âu được phục hồi. Các thị trường khó tính yêu cầu chất lượng cao như Mỹ, EU đang dần được các nhà sản xuất Việt Nam đáp ứng và đã có nhiều hợp đồng nhập khẩu rau quả Việt Nam.

  11. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 2. Phân tích SWOT đối với ngành chế biến rau quả Việt Nam Ngành công nghiệp chế biến rau quả Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu nhất định, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng, tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp chế biến rau quả chưa bền vững, đặc biệt trong bối cạnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Để có định hướng và giải pháp phát triển, chúng ta cùng xem xét phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) của các chuyên gia đối với ngành rau quả Việt Nam.

  12. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Những điểm mạnh: - Việt Nam với điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu (nhiệt đới ở phía Nam và á nhiệt đới ở phía Bắc) với nhiều chủng loại rau quả đặc trưng, có lợi thế so sánh với các nước trong khu vực và trên thế giới; - Nhiều sản phẩm rau quả chế biến được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, chất lượng và kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm ngày một nâng cao; - Tốc độ phát triển của ngành hàng này rất nhanh, đặc biệt ở những vùng trọng điểm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long,…

  13. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Những điểm yếu: - Công nghệ trồng, thu hoạch, bảo quản và chế biến rau quả còn lạc hậu. Hệ quả là, chất lượng rau quả thấp, mẫu mã không đẹp, quy cách không đồng đều, khối lượng nhiều, nhưng tỷ lệ hàng hoá ít; - Tổn thất sau thu hoạch và bảo quản lớn, dẫn đến giá thành rau quả chế biến cao; - Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh rau quả chưa bảo đảm tạo ra sức mạnh tổng hợp cũng như chưa bảo đảm mối liên hệ sản xuất giữa các ngành, các khâu trong phát triển chế biến rau quả; - Tiêu chuẩn VSATTP đối với mặt hàng rau quả bao gồm rau quả tươi và đã qua chế biến ngày càng cao, khắt khe và phức tạp, đặc biệt là đối với thị trường nước ngoài. - Thiếu chiến lược xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chủng loại hàng còn dàn trải. Chưa có đầu tư toàn diện cho phát triển sản xuất và xuất khẩu rau quả chế biến. Công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, cải tiến sản phẩm tiến hành chậm chạp.

  14. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3. Các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến rau quả Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển rau quả và hoa cây cảnh theo Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 05/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt Quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu rau, hoa, quả đạt 1,2 tỷ USD cần thực hiện các giải pháp sau:

  15. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.1. Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu rau quả Nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phải đáp ứng các yêu cầu ổn định chất lượng và số lượng, tính rải vụ và an toàn. Để đạt mục tiêu giá trị và sản lượng rau quả chế biến, trong sản xuất nông nghiệp cần triển khai các nội dung sau: - Nghiên cứu chọn tạo các giống rau quả cho năng suất cao, chất lượng tốt. Xây dựng các vùng rau quả tập trung, đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên 80% công suất. Đối với các loại cây ăn quả phát triển diện tích chủ yếu ở các tỉnh Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng; đối với các loại rau chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh Đông Nam bộ và Lâm Đồng. - Triển khai rộng rãi quy trình sản xuất rau quả theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm;

  16. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.2. Về chế biến, bảo quản: - Duy trì năng lực chế biến công nghiệp ở mức 300 ngàn tấn SP/năm như hiện nay; tập trung xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động cung cấp cho các nhà máy chế biến; hạn chế đầu tư thêm các nhà máy lớn, chỉ tập trung đầu tư chiều sâu và đa dạng hoá sản phẩm; phấn đấu đến năm 2020 các dây chuyền chế biến công nghiệp đạt 70-80% so với công suất thiết kế. - Khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến rau quả vừa và nhỏ ở nông thôn, phù hợp với vùng nguyên liệu, thiết bị chủ yếu do cơ khí trong nước chế tạo nhưng phải có công nghệ tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm; - Đầu tư các dây chuyền phân loại, sơ chế, đóng gói và bảo quản tại các chợ đầu mối rau hoa quả để phục vụ lưu thông hàng hóa giữa các vùng miền và phục vụ xuất khẩu.

  17. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.3. Về khoa học công nghệ: - Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ theo xu hướng xã hội hoá để nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất của công nghiệp chế biến. - Tập trung đầu tư nghiên cứu chế tạo các thiết bị dây chuyền chế biến quy mô nhỏ và vừa, đáp ứng yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến, phù hợp, suất đầu tư thấp. - Áp dụng các công nghệ bảo quản tiên tiến, hiện đại như bảo quản mát, bảo quản trong môi trường khí quyển cải biến, chiếu xạ,… để tạo bước đột phá trong khâu bảo quản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, kéo dài thời gian bảo quản, vận chuyển đi xa (trong nước cũng như xuất khẩu) và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; - Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm rau quả, kiểm soát chặt chẽ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng và vệ sinh an toàn thực phẩm; Áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, HACCP, GMP, ...

  18. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.4. Về thị trường - Hoàn thiện hệ thống dịch vụ kinh doanh rau quả, phát triển thành mạng lưới đồng bộ có chức năng thu mua, đóng gói, bảo quản và phân phối cho thị trường (bán buôn và bán lẻ). Xây dựng các Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm kiểm soát chất lượng hàng rau quả xuất, nhập khẩu theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. - Thị trường xuất khẩu: tổ chức tốt khâu phân phối bán hàng, tổ chức xúc tiến thương mại, mở các văn phòng đại diện ở các thị trường trọng điểm trên thế giới. Xây dựng các sàn giao dịch, trung tâm ký gửi đối với từng ngành hàng xuất khẩu, tiếp cận với giao dịch thương mại hiện đại của thế giới. - Kiện toàn và mở rộng hệ thống thông tin của ngành, bao gồm thông tin về sản xuất, về thị trường trong nước và thế giới để giúp doanh nghiệp và nông dân sản xuất, kinh doanh theo thị trường và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả ngày càng cao.

  19. THANK YOU !

More Related