1 / 56

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAI TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO: DẪN CHỨNG TỪ CANADA

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAI TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO: DẪN CHỨNG TỪ CANADA. Nội Dung Chính. Mục tiêu nghiên cứu. Tổng quan nghiên cứu trước đây. Nội dung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu & Hướng nghiên cứu. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Mục Tiêu Nghiên Cứu.

zada
Download Presentation

SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAI TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO: DẪN CHỨNG TỪ CANADA

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CAI TRỊ DOANH NGHIỆP ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO: DẪN CHỨNG TỪ CANADA GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo

  2. Nội Dung Chính Mục tiêu nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu trước đây Nội dung nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu & Hướng nghiên cứu

  3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  4. Mục Tiêu Nghiên Cứu Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu sự tác động của cai trị doanh nghiệp (corporate governance) đến việc sử dụng quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM – enterprise risk mangement).

  5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

  6. Tổng Quan Nghiên Cứu Trước Đó Nghiên cứu năm 2001 bởi EIU (Economist Intelligence Unit) 41% 34%

  7. Tổng Quan Nghiên Cứu Trước Đó Nghiên cứu bởi Colquitt và cộng sự (1999) Đãcungcấpnhữngbằngchứngrằng khuynh hướng tiếp cận ERM của các côngty ở Mỹ chỉ mới bắt đầu. Nhữngkếtquảcủahọchothấyrằngnhữngđặctínhcụthểcủacôngtynhưlàngành, quymô, vàkinhnghiệmcủacánhânchịutráchnhiệmquảntrịrủiroảnhhưởngđếnviệcsửdụngnhững phương pháp ERM. Robert E. Hoyt

  8. Tổng Quan Nghiên Cứu Trước Đó Nghiên cứu bởi Colquitt và cộng sự (1999) Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chọn lựa ERM • Nhữnghướngdẫncủa TSE (Toronto Stock Exchange) choviệcquảntrịcôngtycóhiệuquả. • Nhữngđặctínhcủacôngty, baogồm: • Quymôcôngtyđốivớiviệcsửdụng ERM • Nhữngđặctínhcôngtycóliênquanđếnviệcsửdụng ERM • Nhữngcảntrởkhicôngtytriểnkhai ERM • Nhữngchứcnăngcủa ERM đượctổchứcnhưthếnàotrongcôngty. • Việc tổ chức chức năng quản trị rủi ro trong công ty.

  9. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

  10. Nội Dung Nghiên Cứu Kiểm nghiệm việc sử dụng ERM bởi các công ty ở Canada, bao gồm: Những đặc tính liên quan đến việc sử dụng ERM 1 Nội Dung Nghiên Cứu 2 Những gì cản trở việc triển khai ERM Vai trò của những hướng dẫn quản trị doanh nghiệp trong việc áp dụng ERM. 3

  11. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  12. PhươngPhápNghiênCứu Bước 1 Bước 2 Bước 3 Phỏng vấn qua Email và thống kê mô tả. Kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum. Thảo luận tay đôi (in-depth interviews)

  13. PhươngPhápNghiênCứu Bước 1 Phỏngvấn (khảosát) qua email đến336ngườichịutráchnhiệm chính về QTRR củacác DN tại Canada đượcniêmyếttại RIMS (The Risk and Insurance Management Society) Bảngcâuhỏikhảosátliênquanđến 4 lĩnhvựcchuyênngành: Phỏng vấn qua Email và thống kê mô tả. • Thông tin của công ty. • Bộ máy tổ chức công tác QTRR trong công ty, trách nhiệm của người QTRR (CRO). • Sự chọn lựa rủi ro tài chính trong hiện tại và quá khứ cho cả rủi ro hoạt động và rủi ro không hoạt động, và nắm được sự sử dụng RRTC trong tương lai. • Sử dụng ERM hiện tại hoặc kỳ vọng và các yếu tố tác động đến việc chấp nhận ERM, bao gồm sự quản trị doanh nghiệp. Kếtquảkhảosáttừ 118 ngườiđượcthốngkêmôtảtạiBảng 1, 2 và 3.

  14. PhươngPhápNghiênCứu Bước 2 Đểkiểmnghiệmsựkhácbiệtgiữanhữngcôngtysửdụng ERM vớinhữngcôngtykhôngsửdụng ERM, tácgiảthựchiệnkiểmđịnh rank-sum Wilcoxon (Wilcoxon rank-sum test) trênmộtsốbiếntươngtác. Kiểm định bằng Wilcoxon rank-sum.

  15. PhươngPhápNghiênCứu Bước 3 Thảo luận tay đôi (in-depth interviews) Ý nghĩa việc thực hiện ERM? Ba vấn đề lớn nhất hoặc trở ngại mà công ty đã (hoặc có thể) đối mặt trong việc triển khai một chiến lược ERM là gì? Ba lợi ích lớn nhất mà công ty có thể (hoặc đã) đạt được từ việc triển khai một chiến lược ERM là gì? Những hướng dẫn của TSE về quản trị doanh nghiệp đã tác động như thế nào đến chức năng quản trị rủi ro của công ty?

  16. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  17. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP Quy Mô Doanh Nghiệp Ngành Nghề Có được giao dịch đại chúng hay không?

  18. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP Quy Mô Doanh Nghiệp 118 công ty mẫu đưa ra một biên độ tốt theo quy mô, được đo lường bởi doanh thu hàng năm.

  19. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP Ngành Nghề

  20. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP Có được giao dịch đại chúng hay không? +49 được niêm yết trên TSE (10 công ty trong 3 năm qua). +24 công ty được niêm yết trên NYSE (9 công ty trong 3 năm qua).

  21. THÔNG TIN VỀ NHÀ QTRR Kinh Nghiệm

  22. THÔNG TIN VỀ NHÀ QTRR Bằng Cấp

  23. VIỆC TỔ CHỨC CHỨC NĂNG QTRR Việc Tố Chức Chức Năng QTRR Trong Công Ty A: Bộ phận QTRR riêng biệt. B: Nhân sự QTRR hoạt động chuyên biệt trong bộ phận tài chính hoặc ngân quỹ. C: Được QT hoàn toàn bởi bộ phận tài chính hoặc ngân quỹ. D: Khác E: Bộ phận pháp lý.

  24. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ QTRR Trách nhiệm của người Quản Trị Rủi Ro

  25. CÓ CRO HAY KHÔNG Có CRO hay không? Trong 37 công ty đã triển khai ERM, có 13 công ty có Giám đốc quản trịrủi ro (Chief Risk Officer).

  26. PHƯƠNG ÁN TÀI TRỢ RỦI RO Sử Dụng Phương Án Tài Trợ Rủi Ro Để xác định chiến lược tài trợ rủi ro được rút ra từ thực tiễn như thế nào, Câu 20 và 21 hỏi về những phương pháp tài trợ rủi ro đang được sử dụng để quản trị rủi ro hoạt động và phi hoạt động, và sẽ sử dụng phương pháp nào trong năm năm tới. Kết quả cho thấy rằng thị trường đóng băng năm 2001 làm cho các công ty hướng về những phương pháp tài trợ rủi ro ít dựa vào năng lực của thị trường hơn.

  27. PHƯƠNG ÁN TÀI TRỢ RỦI RO Sử Dụng Phương Án Tài Trợ Rủi Ro • Các công ty dự kiến sử dụng ít hơn hợp đồng hỗn hợp và hợp đồng nhiều năm trong tương lai, có lẽ bởi vì công ty bảo hiểm ít có khả năng chốt ở giá thấp và ít khả năng bảo lãnh toàn bộ cho hợp đồng hỗn hợp với tổng mức giá thấp hơn. • Các công ty cho thấy rằng trong tương lai • Rủi ro hoạt động: có thể sử dụng nhiều hơn những chứng khoán hóa, những chính sách đa tác động và phái sinh • Rủi ro phi hoạt động: có thể sử dụng nhiều hơn tái bảo hiểm hữu hạn, captive và chứng khoán hóa. • => Những công ty đang rời xa bảo hiểm truyền thống và ngày càng quan tâm đến chiến lược tài trợ rủi ro, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ERM.

  28. PHƯƠNG ÁN TÀI TRỢ RỦI RO Sử Dụng Phương Án Tài Trợ Rủi Ro Phương pháp QTRR được sử dụng cho những rủi ro hoạt động

  29. PHƯƠNG ÁN TÀI TRỢ RỦI RO Sử Dụng Phương Án Tài Trợ Rủi Ro Phương pháp QTRR được sử dụng cho những rủi ro tài chính

  30. VIỆC SỬ DỤNG ERM Việc Sử Dụng ERM Trong Hiện Tại Hoặc Kỳ Vọng 16 công ty niêm yết trên TSE 13 công ty có CRO Giả thuyết chính của chúng tôi là các nhà quản trị và cổ đông gia tăng sự giám sát công ty bằng những hướng dẫn của TSE, kết quả sẽ là có nhiều công ty chọn lựa cách tiếp cận ERM hơn.

  31. VIỆC SỬ DỤNG ERM Việc Sử Dụng ERM Trong Hiện Tại Hoặc Kỳ Vọng Chúng tôi cũng tìm thấy những những bằng chứng trong những câu trả lời cho Câu hỏi 15 rằng các công ty đã sử dụng ERM. Câu hỏi 15 yêu cầu thông tin về sự thay đổi xảy ra trong chương trình quản trị rủi ro hoạt động của công ty trong năm năm qua. Mặc dù những câu trả lời này cũng có thể do những nhân tố khác, nhưng sự sử dụng ERM phù hợp với những thay đổi như thế.

  32. NHÂN TỐ KHUYẾN KHÍCH ERM Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Thi ERM, Bao Gồm Sự Cai Trị Công Ty Câu 18 hỏi về những động lực đằng sau việc áp dụng ERM là gì

  33. NHÂN TỐ CẢN TRỞ ERM Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Thi ERM, Bao Gồm Sự Cai Trị Công Ty Câu hỏi 19 đề cập đến những nhân tố nào ngăn cản việc sử dụng ERM.

  34. SỰ THAY ĐỔI TRONG 3 NĂM QUA A: những hướng dẫn cho toàn bộ công ty về quản trị rủi ro đã phát triển. B: ý thức trách nhiệm cung cấp thông tin cho những chuyên viên cấp cao, cho ban giám đốc, hay hội đồng quản trị. C: lượng thông tin công bố đã gia tăng. D: có sự phổ biến thông tin kịp thời hơn thông qua việc sử dụng Internet Khi hỏi về những thay đổi mà các nhà quản trị rủi ro đã quan sát được trong công ty trong ba năm qua, bằng chứng vững chắc cho thấy rằng ban giam đốc đang tham gia nhiều hơn vào quản trị rủi ro, mà chúng tôi kỳ vọng được gây ra bởi những hướng dẫn của TSE.

  35. SỰ THAY ĐỔI TRONG 3 NĂM QUA • 49% những người trả lời cho thấy rằng có sự gia tăng nhận thức về các rủi ro phi hoạt động bởi những người quản trị rủi ro hoạt động, và ngược lại, cũng cho rằng doanh nghiệp đang hướng về một tầm nhìn rủi ro trong toàn doanh nghiệp. • Những bằng chứng khác cho thấy ERM đang trở nên phổ biến hơn • (1) 64% cho thấy rằng có nhiều sự hợp tác hơn với các khu vực khác nhau chịu trách nhiệm quản trị rủi ro, • (2) 58% nói rằng có nhiều sự tương tác và liên quan trong việc ra quyết định của các phòng ban khác.

  36. SỰ THAY ĐỔI TRONG 3 NĂM QUA Nguyên nhân gây ra sự thay đổi Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Thi ERM, Bao Gồm Sự Cai Trị Công Ty

  37. SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY Để kiểm nghiệm sự khác biệt giữa những công ty sử dụng ERM với những công ty không sử dụng ERM, tác giả chạy kiểm nghiệm xếp hạng-tổng Wilcoxon trên một số biến tương tác. Những thảo luận sau đây mô tả một số kết quả quan trọng từ phân tích này: 1. Những công ty năng lượng có nhiều khả năng sử dụng ERM hơn những ngành khác. 2. Các doanh nghiệp mà chức năng quản trị rủi ro được tổ chức với nhân viên chuyên môn trong bộ phận tài chính hoặc ngân quỹ ít có khả năng sử dụng ERM hơn tất cả các tổ chức chức năng khác. 3. Các công ty mà nhà quản trị rủi ro báo cáo cho phó chủ tịch tài chính có nhiều khả năng sử dụng ERM.

  38. SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY 4. Trong năm năm qua, những công ty mà dựa nhiều vào nguồn lực bên ngoài hơn và trách nhiệm về rủi ro phi hoạt động lớn hơn thì có nhiều khả năng sử dụng ERM hơn. 5. Những thay đổi gần đây mà có nhiều khả năng hơn trong các công ty sử dụng ERM bao gồm: (1) Việc phổ biến thông tin kịp thời hơn thông qua Internet; (2) Sự phát triển của những hướng dẫn toàn công ty về quản trị rủi ro; (3) Gia tăng sự tương tác trực tiếp với ban quan trị hoặc với những ủy ban; (4) Gia tăng nhận thức về rủi ro phi hoạt động của nhân viên quản trị rủi ro hoạt động và ngược lại; (5) Phối hợp nhiều hơn với các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro khác nhau; (6) Tương tác và tham gia nhiều hơn trong các quyết định của các phòng ban khác; (7) Gia tăng ý thức trách nhiệm cung cấp thông tin cho các chuyên viên cao cấp, ban Giám đốc, hoặc hội đồng quản trị; (8) Tăng tỷ lệ các giám đốc bên ngoài. => phù hợp với hành vi mà tác giả kỳ vọng những công ty sử dụng ERM thể hiện. Đặc biệt, kết quả chỉ ra sự tương tác nhiều hơn giữa các phòng ban và sự tham gia nhiều hơn của ban giám đốc.

  39. SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY 6. Những công ty sử dụng ERM có nhiều khả năng sử dụng những công cụ tài trợ rủi ro sau: (1) Về rủi ro hoạt động: sử dụng hợp đồng rủi ro hỗn hợp ở hiện tại, và trong 5 năm tới có thể sử dụng nhiều hơn chứng khoán hóa và những hợp đồng rủi ro hỗn hợp. (2) Về rủi ro tài chính: sử dụng hợp đồng rủi ro hỗn hợp và các chính sách đa tác động ở hiện tại và dự kiến ​sử dụng hợp đồng rủi ro hỗn hợp, bảo hiểm rủi ro hữu hạn, chứng khoán hóa, những chính sách nhiều năm, chính sách đa tác động, và những hợp đồng góp vốn trong năm năm tiếp theo. => phù hợp với những gì được kỳ vọng về các công ty đã thông qua chiến lược ERM.

  40. TSE SO VỚI NON-TSE 1. Sự nhấn mạnh về quản trị rủi ro trong các hướng dẫn của TSE được kỳ vọng là có một ảnh hưởng quan trọng trong việc khuyến khích các công ty áp dụng ERM. 2. Cũng có sự khác biệt về những phương án tài trợ rủi ro được sử dụng bởi các công ty niêm yết trên TSE so với những phương án được sử dụng bởi các công ty không niêm yết trên TSE.

  41. TSE SO VỚI NON-TSE • Những công ty được niêm yết trên TSE có nhiều khả năng sử dụng phái sinh hơn cho việc quản trị rủi ro hoạt động và rủi ro phi hoạt động và có nhiều khả năng sử dụng những captive hơn và những hợp đồng gốp vốn khác. • Các công ty niêm yết trên TSE có nhiều khả năng cho thấy rằng trong ba năm trước đó họ đã yêu cầu ban Giám đốc nhiều hơn về thông tin và tương tác trực tiếp nhiều hơn với ban Giám đốc. • Họ cũng có nhiều khả năng cho thấy rằng những hướng dẫn của TSE có ảnh hưởng trong việc gây ra những thay đổi này. => Như được kỳ vọng, những kết quả này cung cấp bằng chứng rằng những hướng dẫn của TSE ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của công ty.

  42. TRIỂN VỌNG CỦA NHÀ QTRR VỀ ERM Để có được cái nhìn sâu sắc hơn về quan điểm ERM của các công ty và những hướng dẫn của TSE có tác động đến chiến lược quản trị rủi ro hay không, tác giả mời những người trả lời tham gia vào một cuộc thảo luận tay đôi về những vấn đề này.

  43. TRIỂN VỌNG CỦA NHÀ QTRR VỀ ERM ERM Là Gì? • Đa số tin rằng ERM bao gồm việc đánh giá rủi ro trong toàn doanh nghiệp. Điều này gồm có những rủi ro tài chính, rủi ro hazard và rủi ro hoạt động. • Đa số tin rằng để thành công, ERM phải có sự tham gia của đội ngũ quản trị bên ngoài (management buy-in) và sự truyền thông thích hợp giữa việc quản trị và chức năng quản trị rủi ro. • Một nhóm nhỏ hơn cho rằng ERM nên được hỗ trợ bởi chiến lược hoặc triết lý rủi ro của công ty và khả năng được giám sát bởi Ủy ban rủi ro của công ty. • Kế hoạch quản trị rủi ro cho toàn bộ công ty này có thể hoạt động qua cấu trúc quản trị rủi ro silo đặc thù và cho những nhà quản trị rủi ro một tiêu chuẩn mà dựa vào đó họ quản trị những rủi ro cụ thể.

  44. TRIỂN VỌNG CỦA NHÀ QTRR VỀ ERM Những Cản Trở Việc Triển Khai ERM • Sự tồn tạicủa tâm lý silo. Việc suy nghĩ về toàn bộ doanh nghiệp và quan sát có chọn lọc vào tất cả những rủi ro mà công ty đối mặt là một trong những khó khăn nhất thách thức việc triển khai một chương trình ERM. Hơn nữa, việc phân tích rủi ro cũng là một trở ngại chính khi công ty cố gắng định lượng tất cả những rủi ro và nhận ra tầm cỡ của nhiệm vụ. • Tác động của suy thoái và sụt giảm kinh doanh. Những suy giảm như vậy nói chung giới hạn chi tiêu trong lĩnh vực quản trịrủi ro, nói riêng bởi vì rất khó để đo lường phí tổn để triển khai quản trị rủi ro và cũng rất khó để đo lường lợi nhuận từ đầu tư. Hơn nữa, sự thay đổi quản trị, nghỉ hưu, giảm biên chế, và sự quá tải của những người vẫn ép đội ngũ quản trịnhìn theo những vấn đề trước mắt, và họ thường không thể tham gia vào việc lập kế hoạch dài hạn hơn và chiến lược hơn.

  45. TRIỂN VỌNG CỦA NHÀ QTRR VỀ ERM Những Cản Trở Việc Triển Khai ERM • Có sự không chắc chắn liên quan đến ERM, làm thế nào nó tạo ra giá trị, và làm thế nào nó hoàn thành những mục tiêu và tầm nhìn của công ty. ERM cần phải kèm theo một văn hóa quản trị rủi ro nền tảng trong công ty để thành công và để đạt được những lợi ích mong muốn. Việc đặt ra những chiến lược đơn giản rằng “hãy mang tính kiên định và tính kỷ luật đến những gì mà bạn đang làm” là cần thiết, như được đưa ra để chống lại việc làm cho ERM thành một tiện ích (add-on) được xem đơn giản như là việc thêm một thứ mà người ta phải làm. • Đối với những công ty mà việc quản trị rủi ro không phải là một phần văn hóa của họ hoặc việc quản trịrủi ro được tuyên bố như là một kỷ luật riêng biệt, việc thực hiện chiến lược ERM dường như hoàn toàn không thể xảy ra. Tuy nhiên, sự giáo dục tiếp tục được nhấn mạnh cùng lúc mà ERM đang được xem như là một chiến lược, và có lẽ với thời gian, ERM có thể là một mục tiêu thực tế hơn.

  46. TRIỂN VỌNG CỦA NHÀ QTRR VỀ ERM Những Ích Lợi Của Việc Áp Dụng ERM Những lợi ích của ERM, như được mô tả trong tạp chí học thuật hoặc thương mại, nảy sinh từ cách tiếp cận danh mục đến việc quản trị rủi ro, do đó tận dụng ít hơn sự tương quan hoàn hảo giữa những rủi ro trong công ty và hưởng lợi từ natural hedge. Bằng việc hỏi nhà quản trị rủi ro về những gì mà họ coi như là lợi ích của ERM, tác giả muốn đánh giá đây có phải là một động cơ thúc đẩy chính trong việc thông qua ERM hay không. Chi phí thấp hơn và truyền thông tốt hơn trong công ty. Triết lý toàn công ty về quản trị rủi ro. Một số công ty xem ERM như là một cách tiếp cận chiến lược hơn đến việc quản trị rủi ro.

  47. NHỮNG HƯỚNG DẪN CỦA TSE • Quản trị rủi ro đã trở nên tập trung vào Ủy ban quản trị hơn. Ủy ban quản trị rủi ro, kiểm toán, tài chính, nói chung nghiên cứu về quản trị rủi ro. Không quan tâm đến uỷ ban nào nghiên cứu về quản trị rủi ro, bây giờ điều đó đang được xem xét từ 1 quan điểm chiến lược tổng thể hơn là một chiến lược hẹp như là một silo đơn lẻ. • Ban Giám đốc quan tâm đến quản trị rủi ro nhiều hơn trong quá khứ. Điều này được chứng minh bởi một nhận thức gia tăng về quản trị rủi ro, sự tham gia lớn hơn bởi ban điều hành trong việc đưa ra những câu hỏi về quản trị rủi ro, và nói chung, sự đánh giá lớn hơn về tầm quan trọng của quản trị rủi ro.

  48. NHỮNG HƯỚNG DẪN CỦA TSE • Nhấn mạnh và ủng hộ những khởi đầu trước đó như những gì được đưa ra bởi CCAF, CICA và những hướng dẫn của Blue Ribbon. Tất cả đều cung cấp hướng dẫn cho việc cải thiện quản trị rủi ro, và những hướng dẫn của TSE đã giúp lập lại sự quan trọng của những khởi đầu này và cung cấp cho nhà quản trị rủi ro một số thông tin để nâng cao hồ sơ quản trị rủi ro trong những công ty của họ. • Đặc biệt đối với những công ty phi lợi nhuận, những hướng dẫn của TSE tác động đến chúng chỉ gián tiếp qua những cuộc đối thoại với những nhà quản trị rủi ro khác (trong khu vực tư nhân) và, như được nhắc đến ở trên, họ đã gia tăng động lực cho việc đi theo những khởi đầu như CCAF và CICA.

  49. KẾT LUẬN HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

  50. KếtLuận & HướngNghiênCứu • Nghiên cứu đã cung cấp: • - Bằng chứng về việc sử dụng ERM ở Canada • Tác động của những hướng dẫn của TSE đến chiến lược quản trị rủi ro • Mặc dù, ERM vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, bằng chứng rõ ràng rằng thậm chí những công ty không sử dụng ERM cũng đang thực hiện một tiếp cận thống nhất đến quản trị rủi ro hơn trong quá khứ.

More Related