1 / 27

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC. Xu hướng đổi mới KTĐG theo cách tiếp cận năng lực ?. www.themegallery.com.

twyla
Download Presentation

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO CÁCH TIẾP CẬN NĂNG LỰC

  2. Xu hướng đổi mới KTĐG theo cách tiếp cận năng lực ? www.themegallery.com • Xu hướng chung của thế giới hiện nay là chuyển từ dạy học tập trung vào mục tiêu, nội dung chương trình sang tập trung vào việc tổ chức quá trình dạy và học, đánh giá để phát triển học tập, nhằm hình thành các năng lực khác nhau cho người học. • Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp loại, sang sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên (quá trình) nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập; • Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học;

  3. Xu hướng đổi mới KTĐG theo cách tiếp cận năng lực ? www.themegallery.com 4. Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá), sang đánh giá đa chiều (không chỉ giáo viên đánh giá mà học sinh cùng tham đánh giá - tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng) 5. Chuyển đánh giá từ một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một phương pháp dạy học 6. Sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ

  4. Thực trạng kiểm tra đánh giá HS tại các trường phổ thông VN hiện nay? www.themegallery.com • Chưa xác định đầy đủ, rõ ràng mục đích, triết lý đánh giá: đánh giá để làm gì, đánh giá nhằm thúc đẩy, hình thành khả năng gi ở HS?... • Chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá KQHT, để xếp loại HS, cho điểm nhưng không phản hồi (hoặc có chữa bài, nhưng “áp đặt” cách giải đúng của GV mà bỏ qua không phân tích các sai sót/lỗi của từng HS…). • GV cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục (không biết đánh giá các hoạt động giáo dục NGLL, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống như thế nào…).

  5. Trường học thế kỷ 20 Tập trung vào những kiến thức, kỹ năng cơ bản. Kiểm tra đánh giá tách rời khỏi giảng dạy. Học sinh chủ yếu làm việc cá nhân. Hoạt động dạy và học theo trình tự từ cơ bản đến cấp bậc cao hơn. Giám sát kiểu hành chính. Dạy học theo mục tiêu, chú trọng nội dung kiến thức, chỉ có nhóm học sinh ưu tú học cách tư duy. Trường học thế kỷ 21 Tập trung vào phát triển các năng lực hành động. Đánh giá tích hợp với giảng dạy. Hợp tác cùng giải quyết vấn đề. Kỹ năng học được trong bối cảnh những vấn đề có thật (cuộc sống). Học sinh làm trung tâm, giáo viên hướng dẫn. Tất cả học sinh học cách tư duy. đặc biệt là tư duy bâc cao (năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, siêu nhận thức. Sự khác biệt giữa trường học của thế kỷ 20 và thế kỷ 21 Nguồn: “What Work Requires of Schools” , Báo cáo Scans của Mỹ 2008.

  6. Xu hướng đổi mới KTĐG www.themegallery.com • Những năng lực cốt lõi được chú trọng trong nhiều khung năng lực: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp xã hội, năng lực sử dụng công nghệ… • Thực hiện ĐGNL là thực hiện tổng hợp những khái niệm và đối tượng vốn được coi là mâu thuẫn và cực đoan trong một hệ thống ĐG: • Định tính/định lượng • Quá trình/tổng kết • Quá trình/sản phẩm • Phương pháp truyền thống/ hiện đại • Nhiều khung tham chiếu (tiêu chí, tiêu chuẩn tương đối, tiêu chuẩn, sản phẩm đầu ra, v.v).

  7. Mục đích/triết lý của kiểm tra đánh giá ? www.themegallery.com Đánh giá vì sự tiến bộ của người học (Assessment for learning), đánh giá như là quá trình học tập (Assessment as learning), đánh giá về kết quả học tập (Assessment of learning) Đánh giá phục vụ những mục đích khác nhau: • Phân loại học sinh • Lên KH và điều chỉnh hoạt động giảng dạy • Phản hồi và khích lệ • Chẩn đoán các vấn đề của hs • Phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ…

  8. Đánh giá vì sự tiến bộ của người học Đặc điểm 1. ĐG là một bộ phận của kế hoạch DH hiệu quả 2. Tập trung phản hồi làm rõ HS học như thế nào 3. ĐG hỗ trợ, nuôi dưỡng hứng thú, động cơ học tập 4. Gia tăng sự hiểu biết về các mục đích và các tiêu chí 5. Giúp người học biết cách làm thế nào để cải thiện thành tích học tập 6. Giúp phát triển năng lực tự đánh giá 7. Nhận ra/ghi nhận tất cả những nỗ lực, cố gắng của HS…

  9. Đánh giá vì sự tiến bộ của người học Thực hiện: 1. Sử dụng đa dạng, cân bằng các loại hình ĐG 2. Thường xuyên xem xét, nâng cấp các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá thành tích học tập 3. Đảm bảo chất lượng đánh giá trong lớp học 4. Gia tăng sự hiểu biết về các mục đích và các tiêu chí 5. Giúp người học biết cách tự đánh giá/ làm thế nào để đánh giá… 6. Tạo cơ hội để hs trở thành người tự đánh giá 7. Đánh giá lại các chiến lược phản hồi… 8. Tạo dựng những thành công nhỏ để nuôi dưỡng hứng thú, niềm tin, động cơ học… mỗi ngày để HS trở thành chính mình …..

  10. Các định nghĩa phù hợp về năng lực • Năng lực: là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Québec- Ministere de l’Education, 2004); • Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.

  11. Năng lực của HS phổ thông Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống . Năng lực của HS là một cấu trúc động (trìu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.

  12. Năng lực thiết yếu của học sinh Singapore www.themegallery.com

  13. Năng lực cốt lõi của học sinh Việt Nam Năng lực giao tiếp Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực hợp tác Năng lực sử dụngcông nghệ Năng lực phát triển bản thân Năng lực suy nghĩ sáng tạo Năng lực học tập (tự học) Năng lực ngoại ngữ

  14. Năng lực chung của HS phổ thông Chương trình GD phổ thông (sau 2015) hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung và năng lực chuyên biệt5. 2.1. Các năng lực chung a) Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực sáng tạo - Năng lực tự quản lý b) Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác c) Nhóm năng lực công cụ: - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tính toán 2.2. Các năng lực chuyên biệtmôn học/ lĩnh vực học tập: (1) Tiếng Việt; (2) Tiếng nước ngoài; (3) Toán; (4) Khoa học tự nhiên, công nghệ; (5) Khoa học xã hội và nhân văn; (6) Thể chất; (7) Nghệ thuật... www.themegallery.com

  15. Năng lực của một cá nhân www.themegallery.com • Năng lực của mỗi cá nhân là một phổ từ năng lực bậc thấp như nhận biết/ tìm kiếm thông tin (tái tạo)... tới năng lực bậc cao (khái quát hóa/phản ánh). • Theo nghiên cứu của OECD (2004) thì có 3 lĩnh năng lực từ thấp đến cao: - (1) lĩnh vực năng lực I: Tái tạo; - (2) Lĩnh vực năng lực II: Chuyển hóa/Kết nối; - (3) Lĩnh vực năng lực III: Khái quát hóa/phản ánh. Do vậy kiểm tra đánh giá trên lớp học phải bao quát được cả 3 lĩnh vực này.

  16. Thế nào là một bài dạy... thiết kế theo cách tiếp cận năng lực? Theo các chuyên gia ĐĐ một bài dạy thiết kế theo cách tiếp cận năng lực: • Mục tiêu của bài học định hướng vào việc mô tả các năng lực cần đạt, chứ không phải là nội dung kiến thức được GV truyền thụ. • Năng lực được hình thành ở HS được xác định một cách rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả (đầu ra). • Thúc đẩy vào sự tương tác giữa GV-HS và giữa HS-HS. khuyến khích HS trao đổi/tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan điểm/kinh nghiệm, hợp tác làm việc nhóm • Nhấn mạnh vào việc hiểu, khám phá, đặc biệt là vận dụng kiến thức bài học trong những tình huống/ bối cảnh khác nhau. • Bài giảng nhấn mạnh vào các hoạt động học (thực hành, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tìm kiếm/xử lý thông tin... tự học). • Vai trò GV là làm thay đổi HS ở các góc độ sẵn sàng tiếp thu các khái niệm mới, tích cực thể hiện, tích cực tương tác, nghĩ về cách nghĩ… tăng cường hứng thú, sự tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của HS. • Kết thúc bài học học sinh cảm thấy mình thay đổi, biết cách thay đổi ...??? • ...???

  17. Các đặc điểm của học tích cực nhằm phát triển năng lực? • Tương tác GV-HS/HS-HS đóng vai trò nền tảng trong việc phát triển các năng lực nhận thức của học sinh nói riêng, nhân cách HS nói chung. • Việc học tập tích cực chỉ diễn ra trên nền của những cảm xúc tích cực, được liên hệ với những KN đã có của HS và cách sử dụng những KN đó để tiếp thu bài học. Kinh nghiệm học tập được hiểu trước hết là các phương pháp... năng lực tự học, năng lực tự quản lý phát triển bản thân. • Việc học tâp tích cực không thực hiện từng nội dung riêng rẽ, cô lập trong kiến thức môn học mà được tích hợp trong các mối quan hệ mang tính toàn thể hướng đến giáo dục, phát triển hoàn thiện các năng lực khác nhau của người học. • Các lý thuyết dạy học hiện đại đều dựa trên những nguyên tắc tích cực hoá HS. GV trở thành người tổ chức và hướng dẫn, HS giữ vai trò chủ thể trong quá trình học tập. • HS được hướng dẫn, biết cách xác định mục tiêu và nội dung học tập. Qua đó toàn bộ quá trình học tập được đặc trưng bởi những hoạt động tìm kiếm, khám phá...sáng tạo và tự kiểm soát.

  18. 10 nguyên tắc giáo dục/dạy học tích cực theo cách tiếp cận năng lực • Mỗi HS thông minh theo những cách khác nhau, GV luôn nhận ra và cổ vũ cho những hành vi thông minh này để giúp các em nuôi dưỡng sự tự tin. • Mọi HS trong lớp đều có thể thành công học đường, nếu GV tin rằng tất cả các em đều có thể học được và gieo ý nghĩ ấy mỗi ngày bằng những hành vi đầy tính sư phạm. • Thành công học đường không phải là một cuộc chạy đua về thành tích (điểm số), nó là một cuộc hành trình mà ở đó mỗi GV& HS biết tận hưởng niềm vui của mỗi sự khám phá, mỗi sự tiến bộ. • Mỗi hành vi của GV sinh ra từ tinh yêu thương và lòng khoan dung có thể cảm hoá HS giúp các em học cách sống biết quan tâm đến người khác.

  19. 10 nguyên tắc giáo dục/dạy học tích cực theo cách tiếp cận năng lực (2) • 5. Môi trường lớp học sạch đẹp, giầu tính xúc cảm, thân thiện, giáo viên cởi mở và tôn trọng ý kiến của HS, đó là một môi trường học tập có lợi, kích thích HS hứng thú say mê học tập. • 6. Hãy dạy học sinh biết sống chủ động, tự tin để thành công học đường. Sự tự tin của trẻ em hình thành từ những thành công nho nhỏ… từ sự khen ngợi, động viên khích lệ của người lớn. • 7. Hãy giúp học sinh học cách chấp nhận thử thách. Vì chỉ có trải nghiệm qua những thử thách mới giúp các em tìm thấy sức mạnh, xây dựng nên tính cách bản lĩnh sáng tạo để gặt hái sự thành công.

  20. 10 nguyên tắc giáo dục/dạy học tích cực theo cách tiếp cận năng lực (3) • Mã số thành công của mỗi người gia tăng nhiều nhất khi ta biết nuôi dưỡng lòng tự tin, biết chấp nhận thử thách, sẵn sàng dương đầu với khó khăn và làm chủ được các kỹ năng sống cốt lõi. • Hãy giúp học sinh cách sống lạc quan, chuyển những suy nghĩ tiêu cực thành tích cực… để luôn nhận được món quà hạnh phúc cuộc đời ban tặng. • Hãy để trẻ em được tự do thể hiện ý tưởng, được làm cái chúng thích… đó là chất xúc tác kỳ diệu nuôi dưỡng hành vi sáng tạo.

  21. Bảng 1. So sánh sự khác biệt: đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng

  22. Thế nào là đánh giá theo năng lực ?

  23. Đánh giá năng lực www.themegallery.com ĐGNL không chỉ là việc ĐG việc thực hiện nhiệm vụ hoặc hành động học tập. Nó bao hàm việc đo lường khả năng tiềm ẩn của học sinh và đo lường việc sử dụng những kiến thức, kỹ năng, và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩnnào đó” (Khối thịnh vượng Anh, 2003) ĐGNL dựa trên việc miêu tả các sản phẩm đầu racụ thể, rõ ràng tới mức GV, HS và các bên liên quan đều có thể hình dung tương đối khách quan và chính xác về thành quả của học sinh sau quá trình học tập. ĐG NL cũng cho phép nhìn ra tiến bộ của học sinh dựa trên mức độ thực hiện các sản phẩm (Wolf, 2001)

  24. Đánh giá HS theo cách tiếp cận năng lực www.themegallery.com Đánh giá HS theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩnnào đó.

  25. Làmthếnàođểđổimớikiểmtrađánhgiá HS theocáchtiếpcậnnănglực? • Thay đổi nhận thức, nâng cao hiểu biết của CBQL, GV về triết lý đánh giá • Làm rõ khái niệm năng lực /năng lực của HSPT là gì? • Hướng dẫn GV biết sử dụng các pp, công cụ, kỹ thuật đánh giá trên lớp học (theo cách tiếp cận năng lực). • Đánh giá năng lực HS sử dụng đa dạng các PP, hình thức… đánh giá hiện đại kết hợp truyền thống? • Không chỉ là đánh giá KQHT mà là đánh giá hoạt động HT… cả đánh giá hoạt động GD (các hoạt động GD trong giờ và ngoài giờ - trải nghiệm sáng tạo cũng cần thiết kế và được đánh giá theo cách tiếp cận năng lực? • Tăng cường công tác truyền thông để thay đổi nhận thức của PHHS… định hướng dư luận xã hội. • ….

  26. Đánh giá năng lực (ĐGNL) www.themegallery.com • Đặc trưng của ĐGNL là sử dụng nhiều phương pháp khác nhau tập trung đánh giá năng lực hành động, vận dụng thực tiễn, năng lực GQVĐ, năng lực giao tiếp... • Sử dụng các phương pháp không truyền thống: quan sát, phỏng vấn sâu và hội thảo, nhật ký người học, báo cáo thường kỳ, bài tập lớn, ĐG thực hành (bao gồm tập hợp bài tập và lưu trữ), HS tự ĐG và HS ĐG lẫn nhau…. • Các PP phải chú trọng ĐG việc sử dụng kiến thức ở mức độ tư duy bậc cao, chuyển hóa / sáng tạo lại kiến thức, vận dụng kiến thức và sáng tạo trong thực hành.

  27. Phương pháp kiểm tra đánh giá www.themegallery.com • Phương pháp kiểm tra viết... • Phương pháp quan sát. • Phương pháp giao tiếp (vấn đáp, thảo luận nhóm…) (xem tài liệu) Lưu ý: Sử dụng các phương pháp không truyền thống: quan sát, phỏng vấn sâu và hội thảo, nhật ký người học, báo cáo thường kỳ, bài tập lớn, ĐG thực hành (bao gồm tập hợp bài tập và lưu trữ), HS tự ĐG và HS ĐG lẫn nhau….

More Related