1 / 17

Thông báo các kết luận của Bộ Chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

Thông báo các kết luận của Bộ Chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến Thứ trưởng Bộ Y tế. CÁC KẾT LUẬN CỦA BỘ CHÍNH TRỊ. Kết luận số 42 -KL/TW về Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

telma
Download Presentation

Thông báo các kết luận của Bộ Chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Thông báo các kết luận của Bộ Chính trịvề Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Tiến Thứ trưởng Bộ Y tế

  2. CÁC KẾT LUẬN CỦA BỘ CHÍNH TRỊ • Kết luận số 42-KL/TW về Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập • Kết luận số 43-KL/TW về 3 năm thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23-02-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và 5 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 22–01–2002 của Ban Bí thư (khóa IX) về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở” • Kết luận 44-KL/TW về Kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW "Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình"

  3. Những thành tựu đạt được sau quá trình thực hiện • Nhiều dịch bệnh được khống chế và đẩy lùi, • Hệ thống y tế ngày càng được củng cố, • Hành lang pháp luật ngày càng được hoàn thiện, • Công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được nhiều kết quả tích cực, • Quy mô và năng lực cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế được nâng cao, • Người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng dễ dàng hơn, • Bước đầu thực hiện đổi mới cơ cấu và cơ chế phân bổ ngân sách y tế…

  4. Những thành tựu đạt được sau quá trình thực hiện • Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cũng đạt được một số thành tựu quan trọng, như: • Đã có sự chuyển biến về hôn nhân và sinh đẻ của người dân, • Ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi, • Sức khỏe và hoàn cảnh kinh tế và đẻ ít hơn, • Chất lượng dân số từng bước được nâng cao…

  5. Những tồn tại và bất cập • Mô hình tổ chức hệ thống y tế còn chưa phù hợp và không ổn định, nhất là hệ thống YTCS và YTDP; • Chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, nhân viên y tế, • Công tác kiểm tra, kiểm soát VSATTP còn yếu, • Quản lý cơ sở y tế ngoài công lập, • Quản lý thuốc chưa thật chặt chẽ, • Diện bao phủ BHYT vẫn còn ở mức thấp…

  6. Kết luận 42 – KL/TWvề Đổi mới cơ chế tài chính Về quan điểm 1. Hệ thống y tế công lập phải giữ vai trò chủ đạo • Giữ vững định hướng công bằng hiệu quả, phát triển và đảm bảo an sinh xã hội. • Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư, phát triển bệnh viện công, đổi mới cơ chế hoạt động của các bệnh viện công • Không cổ phần hoá bệnh viện công lập hiện có; • Khuyến khích xã hội hoá, • Xây dựng và thành lập mới BV cổ phần, BV liên doanh, cơ sở KCB, BV tư nhằm tăng thêm số lượng cơ sở cung ứng dịch vụ và cơ sở DVYT chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng cao và đa dạng của nhân dân,.

  7. Kết luận 42 – KL/TWvề Đổi mới cơ chế tài chính 2. Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hoá • Bảo đảm tăng tỉ trọng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho sự nghiệp y tế với tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước; • Cơ cấu lại phân bổ ngân sách theo hướng ưu tiên bảo đảm cho vùng núi, vùng khó khăn, y tế dự phòng, y tế cơ sở, thông tin - truyền thông – giáo dục sức khoẻ, dân số - kế hoạch hoá gia đình vệ sinh an toàn thực phẩm, • Ưu tiên chi đầu tư phát triển để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống y tế công lập và bảo đảm an sinh xã hội trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

  8. Kết luận 42 – Đổi mới cơ chế tài chính • 3- Đổi mới cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gắn với việc thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, • Đồng thời theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ y tế. • Nguồn tài chính công, phải là nguồn chính, giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm hoạt động của các cơ sở KCB tại các bệnh viện công lập.

  9. Kết luận 42 – KL/TWvề Đổi mới cơ chế tài chính • Về nội dung • Nhất trí việc Chính phủ ưu tiên chi từ NSNN, trái phiếu chính phủ, ODA để đầu tư nâng cấp và phát triển HTYT công lập; • Tạo điều kiện cho các cơ sở y tế công lập thu hút các nguồn vốn đầu tư khác dưới hình thức vay vốn để nâng cấp trang thiết bị và hạ tầng cơ sở. • Dựa trên cơ sở kết quả thực hiện việc tự chủ sẽ tiến hành phân loại các BV và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; • Đồng ý về nguyên tắc xây dựng khung giá và giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tỉnh đủ chi phí dịch vụ y tế; • Cho phép thực hiện chế độ phụ cấp hợp lý đối với CBYT • Nhất trí thực hiện chính sách luân phiên cán bộ và thực hiện nghĩa vụ xã hội của CBYT

  10. Kết luận 43 – KL/TWvề CSSKND sau Nghị quyết 46 • Tổ chức sắp xếp HTYT công, • Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích phát triển và mở rộng các cơ sở y tế tư nhân. • Chỉ đạo và thực hiện nghiêm các chính sách đối với người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người già, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội. • Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước về y tế.

  11. Kết luận 43 – KL/TWvề CSSKND sau Nghị quyết 46 • Cải cách mạnh mẽ thủ tục KCB • Tăng cường quản lý nhà nước đối với BHYT; • Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý giá thuốc, quản lý hành nghề y dược tư nhân; • Quản lý VSATTP, nâng cao y đức và trách nhiệm của CBYT, • Cơ cấu lại nguồn tài chính cho y tế để tiến đến nguồn tài chính công chiếm một tỷ trọng cao (ít nhất là trên 50%) trong tổng ngân sách chi tiêu y tế từ tất cả các nguồn

  12. Kết luận 43 – KL/TWvề CSSKND sau Nghị quyết 46 • Đổi mới cơ chế tiền lương cho cán bộ y tế theo hướng được hưởng như giáo viên. • Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, chính sách pháp luật, các chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác CSSKND.

  13. Kết luận 44 – KL/TWTổng kết công tác DS-KHHGĐ • Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình còn nhiều hạn chế, như: • Mức sinh giảm chậm, chưa vững chắc, có sự khác biệt giữa các vùng miền; • Tình trạng mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh đã đến mức báo động; • Tuổi thọ bình quân tương đối cao nhưng chất lượng tuổi thọ khá thấp…

  14. Kết luận 44 – KL/TWTổng kết công tác DS-KHHGĐ • Duy trì mức sinh thay thế và quy mô dân số không quá 100 triệu người vào năm 2020, và ở mức 115-120 triệu người vào giữa thế kỷ 21. • Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình. • Tập trung thực hiện mạnh mẽ các giải pháp, mở rộng chính sách khuyến khích để tiếp tục giảm sinh ở vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. • Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược tổng thể nâng cao toàn diện các thành tố của chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần; • Từng bước nâng cao chỉ số phát triển con người của nước ta lên mức tương đương với các nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình trên thế giới.

  15. Kết luận 44 – KL/TWTổng kết công tác DS-KHHGĐ Kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh; • Xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. • Đẩy mạnh chương trình việc làm và đào tạo nghề nhằm tăng tỷ lệ việc làm, tận dụng cơ hội của thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” để phát huy nguồn lao động dồi dào, tạo công ăn việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nghề,... trong giai đoạn 2007-2022. • Phát triển các dịch vụ xã hội thích ứng với giai đoạn cơ cấu dân số già ở nước ta từ năm 2015;

  16. Kết luận 44 – KL/TWTổng kết công tác DS-KHHGĐ • Từng bước hoàn thiện chế độ an sinh tuổi già; • Tăng cường giáo dục, truy cứu trách nhiệm người vi phạm chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ông bà, cha mẹ theo quy định của pháp luật. • Quản lý dân số theo phương thức quản lý dịch vụ công, • Ứng dụng công nghệ hiện đại xây dựng hệ cơ sở dữ liệu  dân số - kế hoạch hoá gia đình thống nhất trong phạm vi toàn quốc. • - Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo sớm xây dựng và ban hành Luật Dân số.

  17. Xin trân trọng cảm ơn

More Related