1 / 32

Bài 3 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ

Bài 3 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ. GV: MAI XUÂN MINH 0918 50 97 50 xuanminhm@yahoo.com. I. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ. 1.1. Khái niệm:

razi
Download Presentation

Bài 3 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Bài 3 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ GV: MAI XUÂN MINH 0918 50 97 50 xuanminhm@yahoo.com

  2. I. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ. 1.1. Khái niệm: • Đ.27 Luật TM qui định: “Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tái nhập và chuyển khẩu”. • Đặc điểm phân biệt HĐMBHHQT với HĐ mua bán thông thương đó là “tính quốc tế” hay còn gọi là yếu tố nước ngoài. Có thể là các yếu tố: • Quốc tịch, nơi cư trú hoặc trụ sở của các chủ thể hợp đồng. • Nơi xác lập hợp đồng. • Nơi thực hiện hợp đồng. • Nơi có tài sản là đối tượng của hợp đồng.

  3. d. Các nguyên tắc giải thích hợp đồng. • HĐ phải được giải thích trên cơ sở thống nhất ý chí chung và tôn trọng ý chí của các bên trong hợp đồng. • Các tuyên bố hoặc cách xử sự khác của một bên được giải thích theo ý định của họ du bên kia biết hoặc không biết trước ý định ấy. • Khi giải thích HĐ cần phải cân nhắc đến các yếu tố liên quan trong quá trình đàm phán, bản chất, mục đích của HĐ trên cơ sở luật pháp và tập quan thương mại quốc tế. • Các điều khoản và cách diễn đạt phải được giải thích theo đung nghĩa của toàn bộ hợp đồng.

  4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích sao cho tất cả chúng đều có hiệu lực hơn là cho một vài điều có hiệu lực. • Nếu trong HĐ có điều khoản do một bên đề xuất không rõ ràng thì những điều khoản này phải được giải thích theo ý nghĩa không tạo thuận lợi cho bên đề xuất. • Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các bản dịch ngôn ngữ khác nhau thì các giải thích theo bản được thảo ra đầu tiên sẽ có giá trị ưu tiên hơn. • Khi các bên trong HĐ chưa thỏa thuận một điều khoản nào đó mà điều khoản ấy lại quan trọng trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của họ thì các bên có thể tiến hành bổ sung điều khoản thiếu đó.

  5. e. Nguyên tắc về nội dung của hợp đồng. • Nghĩa vụ của các bên không chỉ giới hạn trong những điều khoản của HĐ mà còn có các nghĩa vụ khác có tính mặc nhiên hay hiểu ngầm theo tập quán, tính hợp lý và ngay tình. • Các bên có trách nhiệp hợp tác nhau nhằm thực hiện hợp đồng hạn chế những thiệt hại xảy ra vì lợi ích của các bên trong hợp đồng. • Chất lượng của công việc được xác định trước hết là theo các yêu cầu của hợp đồng. • Đối với các hợp đồng vô thời hạn thì các bên có thể chấm dứt HĐ bằng cách thông báo cho nhau trong một thời gian hợp lý.

  6. f. Nguyên tắc về thực hiện hợp đồng. • Xác định thời gian địa điểm thực hiện hợp đồng. • Xác định nguyên tắc giải quyết trong trường hợp hợp đồng được thực hiện sớm hơn thời hạn của HĐ. • Quy định về phương thức, thời hạn thanh toán, đồng tiền thanh toán, chi phí và thứ tự thanh toán. • Quy định về việc phải thực hiện hợp đồng ngay cả trong trường hợp gặp khó khăn. Trong trường hợp này thì bên bị bất lợi có quyền đề nghị đàm phán lại

  7. g. Nguyên tắc điều chỉnh việc không thực hiện hợp đồng. • Không thực hiện HĐ: Là việc một bên không hoàn thành một hoặc nhiều nghĩa vụ của mình trong HĐ, kể cả việc thực hiện không đúng quy cách hoặc thực hiện chậm. • Bên bị vi phạm có các quyền sau: • Yêu cầu bên không thực hiện nghĩa vụ thanh toán; • Yêu cầu bên không thực hiện nghĩa vụ thực hiện công việc; • Yêu cầu bên không thực hiện nghĩa vụ sửa chữa hoặc thay đổi vật; • Yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.

  8. * Bên vi phạm có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: • Nghĩa vụ mà bên kia không thực hiện là một nghĩa vụ quan trọng. • Khi bên kia chậm thực hiện nghĩa vụ dù thời điểm gia hạn thêm để thực hiện HĐ đã kết thúc. • Nếu trước ngày thực hiện nghĩa vụ của phía bên kia mà họ có đầy đủ chứng cứ rõ ràng là bên đó sẽ vi phạm hợp đồng. • Khi được yêu cầu bên kia có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ do có cơ sở để tin rằng bên đó sẽ vi phạm nghiêm trọng HĐ nhưng các biện pháp đảm bảo này không được thực hiện.

  9. h. Nguyên tắc bù trừ trong hợp đồng. • Trong trường hợp các bên có các khoản nợ với nhau thì các bên có quyền bù trừ cho nhau. • Việc bù trừ khi tiến hành phải được thông báo cho phía bên kia và nó có hiệu lực từ ngày thông báo, có nghĩa là các khoản nợ sẽ chấm dứt vào ngày thông báo nếu như tại thời điểm này, các điều kiện đối với việc đền bù đã được đáp ứng đầy đủ.

  10. i. Nguyên tắc chuyển giao quyền, nghĩa vụ và chuyển giao hợp đồng. • Các bên có thể tiến hành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ và chuyển giao hợp đồng cho bên thứ ba theo qui định tại chương XI của PICC 2004. • Đối với việc chuyển giao các quyền yêu cầu không phải là thanh toán các khoản tiền thì các bên chỉ được tiến hành nếu việc chuyển giao quyền ấy không làm tăng chi phí thực hiện nghĩa vụ lên một cách cơ bản. • Việc chuyển giao quyền không làm bất lợi cho bên có nghĩa vụ.

  11. j. Nguyên tắc về thời hiệu: • Thời hiệu là khoảng thời gian mà khi kết thúc khoảng thời gian này, quyền được qui định trong bộ nguyên tắc UNIDROIT không thể được thực hiện. • Thời hiệu (PICC 2004) là 3 năm tính từ ngày tiếp theo ngày mà bên có quyền lợi biết hoặc đáng lẽ phải biết về những hành vi làm phát sinh quyền và cho phép thực hiện quyền của mình. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 năm. • Các bên có thể thỏa thuận thời hiệu riêng nhưng không được dưới 1 năm và dài nhất cũng không qua 15 năm. • Trong qua trình thực hiện, thời hiệu có thể bị tạm ngừng trong các trường hợp sau: • Do thủ tục tố tụng của Tòa án. • Do thủ tục tố tụng của trọng tài. • Do thủ tục hòa giải. • Các trường hợp bất khả kháng.

  12. III- CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 CỦA LHQ VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ. 3.1. Giới thiệu: - Được ký ngày 14/4/1980 tại Viên (Áo). • Có hiệu lực từ ngày 1/1/1988. • Nội dung gồm: 101 điều khoản được chia thành bốn phần: Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung. Phần 2: Ký kết hợp đồng. Phần 3: Mua bán hàng hóa. Phần 4: Những quy định cuối cùng. • Hiện đã có 50 nước thành viên (Việt nam chưa là thành viên của công ước này).

  13. a. Phạm vi áp dụng của công ước. • Công ước áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau. (Đ 1) Cụ thể: • Khi trụ sở của các bên đóng tại các nước khác nhau là thành viên của công ước Viên năm 1980. • Khi nguyên tắc trong tư pháp quốc tế qui định luật áp dụng là luật của các nước thành viên công ước Viên 1980. • Khi các bên thỏa thuận lựa chon Công ước là luật áp dụng.

  14. b. Phạm vi không áp dụng công ước. • Mua bán hàng tiêu dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ; • Mua hàng bán đấu giá; • Mua bán cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ; • Mua bán tàu thủy, máy bay và các tàu chạy trên đệm không khí. • Mua bán điện năng. • Các HĐ mua bán mà phần chủ yếu của hợp đồng là việc thực hiện các công việc hoặc dịch vụ khác. • Giải quyết hậu quả thiệt hại về thân thể hoặc việc chết của một người do hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa gây ra.

  15. 3.2. Hình thức của hợp đồng. • Hình thức của HĐ là các dạng vật chất nhất định chứa đựng những điều khoản thỏa thuận của các bên chủ thể. • Theo công ước Viên thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được thực hiện dưới bất kì hình thức nào cũng coi là hợp pháp

  16. 3.3. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: • Chào hàng: • Chào hàng là giai đoạn trong đó một bên có “đề nghị về việc ký kết hợp đồng được gửi đích danh cho một hoặc vài người” (Điều 14). • Chào hàng có thể là bất kỳ một lời đề nghị nào “đủ rõ ràng” và “chỉ rõ tên hàng hóa, xác định một cách trực tiếp hoặc ngầm định về số lượng và giá cả”. • Chào hàng chỉ phát sinh hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng (Điều 15 Khoản 1). • Chào hàng có thể bị hủy nếu thông báo của người chào hàng về việc hủy chào hàng gửi tới người được chào trước hoặc cùng lúc với chào hàng (Điều 15 Khoản 2). • Chào hàng sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng (Điều 17).

  17. b. Chấp nhận chào hàng: • Chấp nhận chào hàng là khi người nhận được chào hàng có một lời tuyên bố hay một hành vi khác biểu lộ sự đồng ý với chào hàng. Nếu người nhận được chào hàng nhưng im lặng hoặc không hành động thì không được coi là đã chấp nhận chào hàng. • Người nhận được chào hàng sau khi đã chấp nhận cũng có thể suy xét lại và nếu thấy chào hàng đó không có lợi cho mình thì có thể hủy chấp nhận mà mình đã gửi. Tuy nhiên, việc hủy chấp nhận chào hàng chỉ có thể được chấp nhận nếu thông báo về việc hủy chấp nhận chào hàng tới nơi người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp nhận có hiệu lực. • Thông báo này sẽ được coi là “tới nơi” khi thông báo này, hoặc bằng lời nói, hoặc được giao bằng bất cứ phương tiện nào cho chính người đã chào hàng tại trụ sở thương mại của họ, tại địa chỉ bưu chính hoặc nơi thường trú nếu không có địa chỉ bưu chính.

  18. Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị nếu nó được gửi đến cho người chào hàng trong thời hạn chấp nhận do người chào hàng quy định có thể bằng bất cứ phương tiện thông tin liện lạc nào, được tính từ lúc bức điện được giao để gửi đi hoặc vào ngày ghi trên bì thư hoặc nếu ngày đó không có thì tính từ ngày bưu điện đóng dấu trên bì thư. • Thời hạn để chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định, bắt đầu tính từ thời điểm người chào hang nhận được chào hàng. Các ngày lễ chính thức hoặc ngày nghỉ việc rơi vào khoảng thời hạn được quy định để chấp nhận chào hàng không được tính để cộng thêm vào thời hạn đó. • Tuy nhiên, nếu ngày cuối của thời hạn chấp nhận chào hàng không thể chuyển đến cho người chào hàng thì thời hạn chấp nhận chào hàng sẽ đựơc kéo dài tới ngày làm việc đầu tiên kế tiếp các ngày nghỉ đó.

  19. 3.4. Thời điểm giao kết hợp đồng: • Hợp đồng được coi là được giao kết kể từ thời điểm sự chấp nhận chào hàng có hiệu lực. • Bắt đầu từ thời điểm này các bên có những quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.

  20. 3.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng: 3.5.1.Nghĩa vụ của bên bán: • Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hóa. • Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ lien quan đến hàng hóa cho bên mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là thời điểm mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc nếu không thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. • Nếu các bên không thỏa thuận một thời điểm cụ thể mà thỏa thuận một khoảng thời gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời hạn nếu hàng được giao vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó. • Ngoài các trường hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi hợp đồng được ký kết.

  21. nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng chất lượng, quy cách phẩm chất như mô tả trong hợp đồng. • Hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu hàng hóa không thích hợp với mục đích sử dụng mà các hàng hóa cùng loại thường đáp ứng hoặc không thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký kết hợp đồng • hoặc hàng không có các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên bán đã cung cấp cho bên mua và hàng không được đóng gói theo cách thông thường cho những hàng hóa cùng loại hoặc theo cách thích hợp để có thể bảo vệ hàng hóa đó (Điều 35).

  22. nghĩa vụ đảm bảo về quyền sở hữu của hàng hóa. • Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hóa không bị ràng buộc bởi bất cứ quyền hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ sở quyền sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ khác.

  23. Nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất và điều kiện giao hàng tại địa điểm quy định • Nếu các bên không thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì bên bán phải giao hàng theo quy định như sau: + Nếu hợp đồng mua bán quy định cả việc vận chuyển hàng hóa thì bên bán phải giao hàng cho người chuyên chở đầu tiên để chuyển giao cho bên mua. + Nếu hàng hóa là hàng đặc định hoặc hàng được chế tạo theo một phương thức đặc biệt mà địa điểm giao hàng không thuộc phạm vi quy định trên thì bên bán có nghĩa vụ đặt hàng dưới sự định đoạt của bên mua tại nơi sản xuất. +Trong các trường hợp khác, bên ban có nghĩa vụ đặt hàng dưới sự định đoạt của bên mua tại nơi bên bán có trụ sở thưong mại tại thời điểm ký kết hợp đồng.

  24. Bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền thực hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý theo quy định tại Công ước. Đó là: • Yêu cầu bên mua nhận hàng, thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua. • Cho phép bên mua một thời gian để bổ sung thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn chỉnh. • Tuyên bố hủy bỏ hợp đồng trong một số trường hợp Công ước quy định. • Yêu cầu bồi thường thiệt hại. • Yêu cầu trả lãi khi bên mua chậm thanh toán.

  25. 3.5.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua: • Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng: • Bên mua có nghĩa vụ trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định hoặc có thể được xác định theo hợp đồng hoặc theo Công ước mà không cần có yêu cầu hoặc việc thực hiện một thủ tục nào về phía bên bán. • Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của bên mua bao gồm việc áp dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà hợp đồng hoặc luật lệ đòi hỏi để thực hiện được thanh toán tiền hàng tại điểm nhất định.

  26. Nghĩa vụ nhận hàng: • Nghĩa vụ nhận hàng của bên mua bao gồm việc thực hiện mọi hành vi tạo điều kiện cho bên bán giao hàng và tiếp nhận hàng hóa theo đúng quy định trong hợp đồng và Công ước.

  27. Khi bên bán vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên mua có quyền thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình như: • Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; Đó có thể là việc cung cấp hàng hóa đúng với thỏa thuận trong hợp đồng (nếu hàng hóa chưa phù hợp) hoặc tiếp tục bổ sung hàng hóa (nếu còn thiếu về số lượng) hoặc sửa chữa hay đổi hàng mới (nếu hàng hóa được cung cấp có khuyết tật). • Nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao hàng thay thế hoặc sửa chữa sự không phù hợp ấy. Trong trường hợp này, bên mua có thể cho phép bên bán có thêm một thời hạn nhất định để thực hiện sự sửa chữa ấy.

  28. Nếu bên bán không đảm bảo được thời hạn giao hàng thì bên mua có thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp đồng. • Tuyên bố hủy hợp đồng nếu trong những trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp đồng hoặc khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn thêm hoặc bên bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời hạn bổ sung này.

  29. 3.6. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa từ người bán qua người mua. • Nếu người bán không qui định hàng hóa phải được giao tại địa điểm nhất định thì thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa từ người bán sang người mua kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên để chuyển hàng cho người mua theo HĐ. • Nếu HĐ qui định hàng hóa được giao tại địa điểm nhất định thì thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa từ người bán sang người mua khi hàng được giao cho người vận tải tại địa điểm nhất định đó.

  30. 3.7. Các trường hợp miễn trách nhiệm. • Trường hợp bất khả kháng: • Thiệt hại xảy ra do những trở ngại ngoài khả năng kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng. • Những trở ngại này bên vi phạm đã không lường trước được trong quá trình giao kết HĐ. • Những trở ngại này không thể tránh được và không thể khắc phục được hậu quả khi nó xảy ra. (BÊN VI PHẠM PHẢI TỰ CHỨNG MINH).

  31. b. Trường hợp do lỗi của người thư ba. • Bên vi phạm HĐ sẽ được miễn trách nhiệm trong trường hợp việc vi phạm HĐ do lỗi của người thứ ba (người được bên vi phạm giaocho hoàn thành toàn bộ hoặc một phần hợp đồng). • Trong khi đó người thứ ba không hoàn thành nghĩa vụ của mình và gây hậu quả là thiệt hại xảy ra. • Với điều kiện người thứ ba vi phạm do rơi vào trường hợp bất khả kháng.

More Related