20 likes | 28 Views
Chrysoberyl lu00e0 mu1ed9t lou1ea1i khou00e1ng vu1eadt nhu00f4m berili cu00f3 cu00f4ng thu1ee9c hu00f3a hu1ecdc BeAl2O4. Tu00ean chrysoberyl xuu1ea5t phu00e1t tu1eeb tiu1ebfng Hy Lu1ea1p chrysos vu00e0 beryllos cu00f3 nghu0129a lu00e0 u201cMu1ed9t Ngu1ecdn Lu1eeda Mu00e0u Tru1eafng Vu00e0ngu201d. Bu1ea5t chu1ea5p su1ef1 giu1ed1ng nhau vu1ec1 tu00ean cu1ee7a chu00fang, chrysoberyl vu00e0 beryl lu00e0 hai lou1ea1i u0111u00e1 quu00fd hou00e0n tou00e0n khu00e1c nhau. Mu1eb7c du00f9 cu1ea3 hai u0111u1ec1u chu1ee9a beryllium. Chrysoberyl lu00e0 lou1ea1i u0111u00e1 quu00fd tu1ef1 nhiu00ean cu00f3 u0111u1ed9 cu1ee9ng xu1ebfp hu00e0ng thu1ee9 3 vu00e0 nu1eb1m u1edf 8.5 tru00ean thang u0111o u0111u1ed9 cu1ee9ng khou00e1ng vu1eadt Mohs., giu1eefa corundum (9) vu00e0 topaz (8). Chrysoberyl nguyu00ean thu1ee7y cu00f3 mu00e0u lu1ee5c vu00e0ng vu00e0 trong suu1ed1t u0111u1ebfn u0111u1ee5c. Khi khou00e1ng vu1eadt cu00f3 mu00e0u lu1ee5c nhu1ea1t u0111u1ebfn vu00e0ng vu00e0 trong suu1ed1t thu00ec nu00f3 u0111u01b0u1ee3c du00f9ng lu00e0m u0111u00e1 quu00fd. Ba biu1ebfn thu1ec3 chu00ednh cu1ee7a chrysoberyl lu00e0: chrysoberyl lu1ee5c u0111u1ebfn vu00e0ng nguyu00ean thu1ee7y, mu1eaft mu00e8o hay cymophane, vu00e0 alexandrit.
E N D
Chrysoberyl phongthuyhomang.vn/chrysoberyl/ Chrysoberyl là một loại khoáng vật nhôm berili có công thức hóa học BeAl2O4. Tên chrysoberyl xuất phát từ tiếng Hy Lạp chrysos và beryllos có nghĩa là “Một Ngọn Lửa Màu Trắng Vàng”. Bất chấp sự giống nhau về tên của chúng, chrysoberyl và beryl là hai loại đá quý hoàn toàn khác nhau. Mặc dù cả hai đều chứa beryllium. Chrysoberyl là loại đá quý tự nhiên có độ cứng xếp hàng thứ 3 và nằm ở 8.5 trên thang đo độ cứng khoáng vật Mohs., giữa corundum (9) và topaz (8). Chrysoberyl nguyên thủy có màu lục vàng và trong suốt đến đục. Khi khoáng vật có màu lục nhạt đến vàng và trong suốt thì nó được dùng làm đá quý. Ba biến thể chính của chrysoberyl là: chrysoberyl lục đến vàng nguyên thủy, mắt mèo hay cymophane, và alexandrit. Alexandrite: Alexandrit xuất xứ từ dãy Ural, Nga có màu lục dưới ánh sáng ban ngày và đỏ dưới ánh sáng đèn dây tóc vào ban đêm. Các biến thể khác của alexandrit có thể có màu vàng hoặc hồn dưới ánh sáng ban ngày và đỏ columbine hoặc màu mâm xôi dưới ánh đèn dây tóc ban đêm. Alexandrite – Viên Đá Quý Đắt Hơn Cả Kim Cương Alexandrite là một trong những loại hiếm nhất trong số tất cả các loại đá quý có màu hiện 1/2
nay. Đặc biệt hơn, nó là một trong số loạt đá quý thay đổi màu sắc rất hiếm thuộc họ Chrysoberyl (Cyclosilicate Silicat Vòng). Cymophan: Chrysoberyl chatoyancy đục được gọi là cymophane hay mắt mèo. Từ cymophan có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp nghĩa là ‘Sóng’ và ‘Dạng’, có hiệu ứng mắt mèo. Dạng biến thể này thường chứa các hốc hoặc bao thể dạng que[5] của rutil xuất hiện theo hướng song song với trục c tạo ra hiệu ứng chatoyant thấy được dưới tia sáng đơn sắc chiếu qua tinh thể. Hiệu ứng này cũng được nhìn thấy rõ trong các quý đã gia công ở dạng cabochon vuông góc với trục c. Màu vàng chrysoberyl là do tạp chất Fe3+. Đá mắt mèo thật sự trở nên nổi tiếng vào cuối thế kỷ 19 khi Duke of Connaught đã đưa ra chiếc nhẫn có khảm đá mắt mèo; điều này cũng đủ để làm cho loại đá này trở nên phổ biến và gia tăng giá trị của nó. Cho đến thời điểm đó, mắt mèo đã chủ yếu có mặt trong bộ sưu tập đá quý và khoáng vật. Nhu cầu tăng cao làm mở rộng các cuộc tìm kiếm nó ở Sri Lanka. HÌNH ẢNH 2/2