1 / 23

Kết quả ban đầu MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TỰ QUẢN TỔ TỰ QUẢN VÀ MẠNG LƯỚI TỔ TỰ QUẢN Nhóm tác giả

Kết quả ban đầu MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TỰ QUẢN TỔ TỰ QUẢN VÀ MẠNG LƯỚI TỔ TỰ QUẢN Nhóm tác giả Chu Thế Học – Chủ tịch UBND xã Minh Khai, Hoàng Đăng Phù – Bí thư Đảng ủy xã Tô Hiệu Bình Gia, Lạng Sơn, tháng 03/2010. Dự án.

pepper
Download Presentation

Kết quả ban đầu MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TỰ QUẢN TỔ TỰ QUẢN VÀ MẠNG LƯỚI TỔ TỰ QUẢN Nhóm tác giả

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Kết quả ban đầu MÔ HÌNH CỘNG ĐỒNG TỰ QUẢN • TỔ TỰ QUẢN VÀ MẠNG LƯỚI TỔ TỰ QUẢN Nhóm tác giả Chu Thế Học – Chủ tịch UBND xã Minh Khai, Hoàng Đăng Phù – Bí thư Đảng ủy xã Tô Hiệu Bình Gia, Lạng Sơn, tháng 03/2010

  2. Dự án “Tăng cường sự tham gia của người dân hướng tới sự phát triển bền vững tại cộng đồng dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn và Lào Cai” Giai đoạn: 11/2008-10/2011. Nhà tài trợ: ICCO (Hà Lan)

  3. Kết quả bước đầu Mô hình cộng đồng tự quản thông qua việc hình thành và phát triển tổ tự quản và mạng lưới tổ tự quản tại cộng đồng dân cư

  4. Một trong những giải pháp và cách tiếp cận của dự án để giải quyết hiện trạng khó khăn của địa phương là: Phát triển các thể chế cộng đồng thích hợp, xây dựng nguồn nhân lực để huy động được sự tham gia tốt nhất của người dân, phụ nữ và nam giới vào tiến trình phát triển hướng tới sự tự lực của cộng đồng

  5. Phát triển Tổ tự quản và mạng lưới; Nâng cao nhận thức và Xây dựng năng lực • Hình thành Tổ tự quản và mạng lưới Tổ tự quản • Áp dụng cách tiếp cận huy động sự tham gia của người dân, phát huy nội lực, thúc đẩy thực hiện dân chủ cơ sở • Nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực thể chế, xây dựng năng lực mạng lưới, xây dựng năng lực kỹ thuật cho cán bộ địa phương, nông dân nòng cốt và tổ chức của họ thông qua các hình thức khác nhau: hoạt động đào tạo, hội thảo, thăm quan, thực hiện các sáng kiến do cộng đồng tự đề xuất

  6. Những khó khăn ban đầu khi bắt đầu triển khai dự án, hình thành tổ tự quản • Khó tìm được nông dân nòng cốt tự nguyện dẫn dắt tổ tự quản. Nguyên nhân là do người dân thiếu tự tin và đã quen sự chỉ đạo từ cấp trên xuống mà không chủ động và phát huy sự sáng tạo

  7. Những yếu tố thúc đẩy người dân tự nguyện tham gia và thành lập tổ tự quản • Có sự thảo luận cặn kẽ với người dân về những khó khăn đang gặp phải, nguyên nhân của những khó khăn là gì ? Lợi ích của sự tham gia, lợi ích của tự quản cộng đồng. • Người dân hiểu được vai trò của sự tham gia, vai trò của tổ tự quản và hiểu rõ chính quyền địa phương hỗ trợ cho việc hình thành các tổ tự quản

  8. Nguyên tắc tham gia và duy trì TTQ * Nguyên tắc tham gia Tổ tự quản dựa trên sự tự nguyện. * Nguyên tắc hoạt động chính: bàn bạc dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ nội quy và pháp luật, đẩy mạnh tương tác giữa người dân với chính quyền địa phương …. * Hoạt động dựa trên khung pháp lý : Pháp lệnh dân chủ cơ sở, Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đới sống VH tại khu dân cư

  9. Xu thế phát triển TTQ sau 1 năm tại 2 xã dự án thuộc tỉnh Lạng Sơn Số lượng tổ tự quản tăng sau 1 năm thực hiện: từ 3 đến 14 tổ (Minh Khai), 6 đến 16 tổ (Tô Hiệu) Số lượng thành viên/hộ gia đình: Minh Khai: Từ 42 hộ (3 tổ) đến 191 (14 tổ) Tô Hiệu: Từ 159 (6 tổ) đến 329 (16 tổ)

  10. Những tác động tích cực ban đầu của TTQ về các mặt KT, XH và MT 1. Tác động về mặt kinh tế • Hợp tác sản xuất tạo ra được những thu nhập mới (dong giềng, lợn nái, khoai tây, dịch vụ đầu vào nông nghiệp tại chỗ) • Liên kết sản xuất hàng hóa với số lượng lớn, tiếp cận được với các công ty ngoài địa phương thực hiện các hợp đồng tiêu thị sản phẩm với số lượng lớn (khoai tây, sản xuất bột dong giềng…) • Đáp ứng tốt hơn thị trường địa phương (lợn giống, đực giống, hạt giống lúa …)

  11. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 1. Tác động về mặt kinh tế (tiếp) • Người dân được áp dụng kiến thức về khoa học kỹ thuật tạo ra những thay đổi trên thực tiễn (IPM, chăn nuôi lợn nái, chăn nuôi lợn thịt, sử dụng phân vi sinh cải tạo đất, giảm sử dụng phân hóa học …) • Tổ chức cung cấp được dịch vụ tại chỗ (Men vi sinh, hạt giống rau, lợn giống, đực giống …) • Chủ động thử nghiệm các giống mới • Liên kết được bốn nhà trong sản xuất (với vai trò cầu nối xúc tác ban đầu, hỗ trợ kỹ thuật của dự án, tổ chức phi chính phủ)

  12. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 2. Tác động về mặt xã hội • Người dân chủ động tự bàn bạc, chủ động đóng góp và thực hiện được những công trình mà trước đây thôn không thực hiện được (đập nước, cầu, đường …) • Đóng góp được nhiều ý kiến cho thôn xã • Chia sẻ thông tin trong tổ có hiệu quả • Tạo ra được tính tiên phong và gương mẫu tại cộng đồng

  13. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 3. Tác động về mặt xã hội (tiếp) • Người dân tham gia vào công việc chung tốt hơn, ý thức tốt hơn. • Đi họp đông đủ hơn, cuộc họp hiệu quả hơn • Người dân hiểu được quyền và nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ tốt hơn • Người dân làm việc, phản ánh ý kiến với chính quyền tự tin hơn, tích cực hơn • Chính quyền triển khai chủ trương, chính sách nhanh hơn, dễ hơn

  14. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 3. Tác động về mặt xã hội (tiếp) • Đoàn kết cộng đồng cao hơn, • Hỗ trợ giúp đỡ nhau nhiều hơn • Hiểu biết về luật pháp và thực hiện pháp luật tốt hơn • Trong tổ bàn bạc dân chủ, áp dụng Pháp lệnh dân chủ cơ sở tốt hơn

  15. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 3. Tác động về mặt xã hội (tiếp) • Giảm tính ỷ lại và trông chờ vào sự hỗ trợ và chỉ đạo từ cấp trên • Quen dần với bàn bạc dân chủ (kế hoạch sản xuất, phân công vệ sinh môi trường, giúp đỡ những trường hợp khó khăn, sử dụng Quỹ phát triển, sáng kiến cộng đồng, an ninh …) • Tệ nạn xã hội giảm (trộm cắp, cờ bạc, …) • Người dân được sống trong môi trường thân thiện và an toàn hơn

  16. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) Tác động của Tổ tự quản về mặt xã hội (tiếp) • TTQ là nơi khâu nối, đoàn kết có hiệu quả và lâu dài bền vững (các xung đột nội bộ được hòa giải, giải quyết triệt để tận gốc) • Hợp tác tương trợ trong cộng đồng tốt hơn (đổi công, trợ giúp khi có khó khăn …) • Cộng đồng có nhiều niềm tin và hy vọng hơn • Có tác động cải tiến thực hiện chính sách mang lại lợi ích cho người dân nhiều hơn (Mô hình sản xuất cây lâm nghiệp tại chỗ) • Triển khai chính sách dễ dàng hơn. Chính quyền làm việc hiệu quả hơn, giảm bớt giải quyết sự vụ nhỏ

  17. Những tác động tích cực của TTQ về các mặt KT, XH và MT (tiếp) 3. Tác động của Tổ tự quản về mặt môi trường • Vệ sinh công cộng trong thôn tốt hơn. Đường làng ngõ xóm vệ sinh và an toàn hơn • Rác thải tự quản lý tốt hơn • Vệ sinh môi trường trong từng hộ gia đình được cải thiện, cách sắp xếp bố trí trong gia đình ngăn nắp hơn • Tài nguyên thiên nhiên được khôi phục và bảo vệ tốt hơn (cải tạo đất ruộng vườn, bảo vệ sinh thái rừng – liên kết trồng và bảo vệ rừng…)

  18. Yếu tố tạo nên thành công • Có sự thay đổi nhận thức: Cán bộ và người dân nhận thức được vai trò của sự tham gia của người dân và sự hợp tác của cộng đồng trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường • Quy mô tổ tự quản vừa đủ nhỏ dễ bàn bạc, dễ thống nhất, nhưng đủ lớn để tạo ra được sức mạnh của tập thể • Áp dụng cách tiếp cận dân chủ, bàn bạc, công khai, minh bạch, có trách nhiệm giải trình và cách tiếp cận trao quyền cho người dân tự quyết định vấn đề của họ

  19. Yếu tố tạo nên thành công (tiếp) • Xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ và phát triển thể chế cộng đồng được đặt lên hàng đầu trong can thiệp dự án • Xây dựng được lòng tin giữa các bên tham gia • Vai trò gương mẫu của các nông dân nòng cốt – cán bộ tổ tự quản • Cách tư vấn của dự án phù hợp với trình độ và nhu cầu của người dân và cán bộ • Sự vào cuộc thật sự của Đảng ủy, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể

  20. Tính bền vững của tổ tự quản và mạng lưới Bền vững vì những lý do gì: • Bền vững về tổ chức, do quy mô TTQ vừa đủ nhỏ nên chi phí về thời gian và tài chính để duy trì thấp, tự trang trải được, không cần chi phí quản lý tổ • Mạng lưới tạo cơ hội tập trung được nhiều sáng kiến và liên kết sản xuất hàng hóa với số lượng lớn, • Phát triển TTQ sẽ được đưa vào thành nghị quyết của Đảng ủy, và TTQ hoạt động theo điều lệ của mặt trận và hướng dẫn của UBND xã • Mặt trận tổ quốc sẽ tiếp nhận để duy trì và phát triển tổ tự quản từ cấp huyện đến cấp xã

  21. Đề xuất • Mô hình TTQ và mạng lưới TTQ là một thể chế cộng đồng huy động sự tham gia của người dân, liên kết cộng đồng, thực hiện quyền dân chủ tham gia dưới hình thức tự quản, nhất là tổ chức sản xuất hàng hóa số lượng lớn thông qua ký kết hợp đồng với các công ty, liên kết 4 nhà – Đây là cách tiếp cận mới do vậy cần có thời gian để người dân và cán bộ địa phương dần làm quen và học tập để tiến tới tự chủ

  22. Đề xuất • Nhà nước cần có chương trình đào tạo cho cán bộ địa phương, đặc biệt là cho các nông dân nòng cốt để họ đủ năng lực trở thành tác nhân phát triển ngay tại cộng đồng và phát triển hệ thống TTQ và mạng lưới • Có định hướng mở rộng mô hình tổ tự quản và mạng lưới ở các địa phương với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại các cấp là cơ quan chủ trì.

  23. Xin trân trọng cám ơn Quý vị và Kính chúc sức khỏe!

More Related