1 / 26

Ch­¬ng VI HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. Phép biện chứng là gì

Ch­¬ng VI HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. Phép biện chứng là gì Thời cổ đại Hy Lạp, nhiều nhà triết học duy vật có tư tưởng biện chứng tự phát về thế giới. Họ xem xét thế giới trong chỉnh thể, trong quá trình vận động, chuyển hóa không ngừng. .

lyn
Download Presentation

Ch­¬ng VI HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. Phép biện chứng là gì

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Ch­¬ng VI HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. Phép biện chứng là gì Thời cổ đại Hy Lạp, nhiều nhà triết học duy vật có tư tưởng biện chứng tự phát về thế giới. Họ xem xét thế giới trong chỉnh thể, trong quá trình vận động, chuyển hóa không ngừng.

  2. Hêracơlit coi sự biến đổi của thế giới như một dòng chảy. Ông nói: “Tất cả là một dòng chảy; không có gì đứng im” (1) . “Mặt trời mỗi ngày mỗi mới” (2). “Bạn không thể lội xuống hai lần cùng một dòng sông; vì luôn dòng nước mới chảy về phía bạn” (3). Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa các mặt đối lập. “Trong mỗi người chúng ta có cả sống và chết, thức và ngủ, trẻ và già” (4) . ---------------- (1)All is flux, nothing stays still. (2) The sun is new each day. (3)You could not step twice into the same river; for other waters are ever flowing on to you. (4)As the same thing in us is living and dead, waking and sleeping, young and old.

  3. Phương pháp biện chứng được các nhà triết học như, Xôcrat, Platôn … phát triển và được coi là nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý. Arixtôt đồng nhất phép biện chứng với Lôgíc học. Thời Trung cổ, do sự thống trị của thế giới quan phong kiến và tôn giáo, nên phương pháp duy tâm siêu hình cũng thống trị. Người ta xem xét sự vật, hiện tượng một cách cứng nhắc, bất biến.

  4. Trong thời Phục hưng và cận đại, thế giới quan duy tâm tôn giáo bị đẩy lùi một bước, nhưng do sự phát triển hạn chế của khoa học tự nhiên nên phương pháptư duy siêu hình, máy móc vẫn còn phổ biến. Đến Triết học cổ điển Đức, phép biện chứng được khôi phục và phát triển. Hêghen, là người xây dựng phép biện chứng tương đối hoàn chỉnh với một hệ thống khái niệm, phạm trù, quy luật.

  5. Tuy nhiên, phép biện chứng Hêghen là phép biện chứng duy tâm, ngược đầu; ông coi biện chứng của ý niệm sinh ra biện chứng của sự vật, chứ không phải ngược lại. C. Mác và Ph. Ăngghen, kế thừa có phê phán hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen và sáng lập ra phép biện chứng duy vật, là phép biện chứng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật, xuất phát từ biện chứng khách quan của tự nhiên và xã hội.

  6. Ph. Ăngghen định nghĩa : “Phép biện chứng … là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” [t.20, tr.201]. Ph. Ăngghen phân biệt biện chứng khách quan (biện chứng của tự nhiên và xã hội ) và biện chứng chủ quan (biện chứng của tư duy).

  7. “BiÖn chøng gäi lµ kh¸ch quan th× chi phèi trong toµn bé giíi tù nhiªn, cßn biÖn chøng gäi lµ chñ quan, tøc lµ t­ duy biÖn chøng, th× chØ lµ ph¶n ¸nh sù chi phèi, trong toµn bé giíi tù nhiªn, cña sù vËn ®éng th«ng qua nh÷ng mÆt ®èi lËp, tøc lµ nh÷ng mÆt, th«ng qua sù ®Êu tranh th­êng xuyªn cña chóng vµ sù chuyÓn hãa cuèi cïng cña chóng tõ mÆt ®èi lËp nµy thµnh mÆt ®èi lËp kia, resp víi nh÷ng h×nh thøc cao h¬n, ®· quy ®Þnh sù sèng cña giíi tù nhiªn”. [t.20, tr.694]

  8. Như vậy, ta cần phân biệt: biện chứng khách quan là đặc tính vốn có của thế giới (tự nhiên và xã hội). Đặc tính đó là: tất cả sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong những cấu trúc, hệ thống nhất định, trong đó các mặt, các yếu tố, bộ phận trong mỗi sự vật cũng như các sự vật trong một hệ thống có mối liên hệ ràng buộc, phụ thuộc, tác động qua lại với nhau. Chúng vận động, phát triển theo những quy luật khách quan không phụ thuộc ý thức. Còn biện chứng chủ quan là đặc tính của tư duy con người: các khái niệm, phán đoán, tư tưởng trong đầu óc con người có liên hệ với nhau theo những quy luật nhất định. Biện chứng chủ quan là phản ánh của biện chứng khách quan. Phép biện chứng là lý luận, là khoa học nghiên cứu cả biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan, nhằm đảm bảo tư duy con người phản ánh đúng đắn biện chứng khách quan. Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản.

  9. II. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 1. Khái niệm liên hệ: Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau ... giữa các mặt bên trong sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau.

  10. 2.Nội dung nguyên lý PBC duy vật khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Ăngghen viết: “Tất cả thế giới tự nhiên mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít với nhau... Việc các vật thể ấy đều có liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau, và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động” [t.20, tr.520]

  11. Thí dụ: - Mối liên hệ giữa điện tích dương và điện tích âm trong một nguyên tử, mối liên hệ giữa các nguyên tử, giữa các phân tử, giữa các vật thể; giữa vô cơ -hữu cơ; giữa sinh vật-môi trường; giữa các giống loài sinh vật. - Mối liên hệ giữa xã hội - tự nhiên; giữa cá nhân với cá nhân; cá nhân- tập thể- cộng đồng; giữa các quốc gia, dân tộc; giữa các mặt, các bộ phận của đời sống xã hội; giữa tư duy với tồn tại; giữa các hình thức, giai đoạn nhận thức; giữa các hình thái ý thức xã hội, v.v..

  12. Các tính chất của mối liên hệ:  Tính khách quan  Tính phổ biến Tính đa dạng, phong phú Có thể chia mối liên hệ (MLH) của sự vật, hiện tượng thành nhiều loại:  MLH bên trong và MLH bên ngoài.  MLH trực tiếp và MLH gián tiếp  MLH chủ yếu và MLH thứ yếu  MLH cơ bản và MLH không cơ bản  MLH riêng, MLH chung, MLH phổ biến

  13. Các khoa học cụ thể nghiên cứu những mối liên hệ riêng và đặc thù. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất (mối liên hệ phổ biến). Ăngghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến” [t.20, tr.455].

  14. 3. Ý nghĩa phương pháp luận • Quan điểm toàn diện • Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện • Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng ở tất cả các mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.

  15. V.I.Lênin: “Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó. Chúng ta không thể làm được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc” [Lênin toàn tập, t.42, tr.384]

  16. Hồ Chí Minh : “Cán bộ trong khi học tập nghiên cứu như nghiên cứu về xã hội, con người và sự vật thì phải xem xét toàn diện, xem quá khứ, nhất là xem hiện tại để hiểu biết và suy đoán tương lai. Có thế mới nhận định tình hình, mới nhận xét sự việc xảy ra được đúng đắn”. (Hồ Chí Minh, Nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị Trường đại học nhân dân, 10-1-1959)

  17. Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng: - Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: phân tích hệ thống mâu thuẫn của xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử dụng sức mạnh tổng hợp. - Trong công cuộc đổi mới, tiến hành đổi mới toàn diện, triệt để; đồng thời phải xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và đổi mới tư duy...

  18. III. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm phát triển Cần phân biệt khái niệm vận động và khái niệm phát triển . Vận động là mọi biếnđổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu. Phát triển là khuynh hướng vận động đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

  19. 2. Nội dung nguyên lý  PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.  Phát triển là khuynh hướng chung và là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.

  20. -Trong giới vô cơ: sự hình thành những nguyên tố mới, hợp chất mới; sự tiến hóa từ vô cơ đến hữu cơ. -Trong sinh vật: sự tiến hóa của các giống loài; sự phát triển từ vượn thành người. -Trong xã hội: sự phát triển của sản xuất, văn hóa, khoa học-công nghệ; sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội từ thấp đến cao.

  21.  Các tính chất của sự phát triển: -Tính khách quan: do sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng. -Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực -Tính đa dạng, phong phú: mỗi lĩnh vực, mỗi sự vật có quá trình phát triển không giống nhau. Sự vật tồn tại trong điều kiện không gian, thời gian khác nhau thì quá trình, tốc độ phát triển cũng khác nhau.

  22.  Phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức sự thoái hóa, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo, chẳng những không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển.

  23.  Phép biện chứng còn vạch ra: - Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. - Cách thức của sự phát triển: từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất. - Khuynh hướng của sự phát triển: cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu đưa sự vật tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, theo đường trôn ốc.

  24.  Đối lập với quan điểm biện chứng, quan điểm siêu hình không nhìn thấy sự phát triển hoặc chỉ giới hạn ở sự tăng, giảm về lượng, sự tuần hoàn, sự lặp lại, chứ không thừa nhận cái mới, cái tiến bộ thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Thậm chí có quan điểm bi quan cho rằng vận động cuối cùng sẽ đi đến sự hủy diệt hoàn toàn, “vận động đi đến nấm mồ”.

  25. 3. Ý nghĩa của nguyên lý Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải gắn nó vớiquá trình vận động, phát triển từ lúc ra đời cho đến hiện tại. Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc điểm riêng của nó.

  26. Quan điểm phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy xu thế biến đổi, phát triển trong tương lai của nó.Cái lỗi thời sẽ mất đi; cái mới, cái tiến bộ sẽ chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Phải có thái độ lạc quan tin tưởng ở sự tất thắng của cái mới, cái tiến bộ, tin tưởng ở tương lai tốt đẹp của nhân loại, ở sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

More Related