1 / 12

Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP: Một số phân tích

Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP: Một số phân tích. Nguyễn Anh Dương Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013. Nội dung trình bày. Giới thiệu; Bối cảnh kinh tế và đề xuất nâng trần bội chi NSNN và tăng phát hành TPCP; Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số vấn đề;

gwidon
Download Presentation

Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP: Một số phân tích

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Nâng trần bội chi và Tăng phát hành TPCP:Một số phân tích Nguyễn Anh Dương Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2013

  2. Nội dung trình bày • Giới thiệu; • Bối cảnh kinh tế và đề xuất nâng trần bội chi NSNN và tăng phát hành TPCP; • Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số vấn đề; • Dự báo tác động đối với kinh tế VN.

  3. Giới thiệu • HNKTQT sâu rộng đi kèm với nhiều chuyển biến về KT-XH ở VN. • Việc gia nhập WTO là một mốc quan trọng, dù không phải là điểm đầu hay điểm cuối, trong tiến trình HNKTQT ở VN  Kỳ vọng lớn, song thực tế giai đoạn 2007-2012 lại có nhiều biến động khó lường (do bối cảnh kinh tế thế giới với nhiều biến động + điều chỉnh chính sách). • NQ11 mang lại nhiều chuyển biến, song đi cùng với tăng trưởng thấp và khó khăn trong SX-KD. Đề xuất nâng trần bội chi NSNN và tăng phát hành TPCP nhằm tạo điều kiện cho phục hồi kinh tế, song tác động như thế nào?

  4. Bối cảnh kinh tế và đề xuất • Kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn (các nền KT lớn chậm phục hồi, nợ công châu Âu, giá nhiều hàng hóa và nhiên liệu ở mức cao, v.v.) song có nhiều chuyển biến so với 2011-12 (nền tảng thị trường tài chính thế giới, phục hồi TTCK, sự năng động của khối nước đang phát triển, tự do hóa thương mại khu vực, v.v.). • Kinh tế VN đối mặt với nhiều thách thức: liên tục phải xử lý tình thế giữa ổn định lạm phát – tháo gỡ khó khăn SX-KD. NQ 11 giúp cải thiện đáng kể môi trường KTVM, song cũng để lại hệ lụy không nhỏ với nền kinh tế thực. • CP chưa có nhiều điều kiện để tập trung vào cải cách dài hạn. Tái cơ cấu nền KT và các lĩnh vực trọng tâm: có chuyển biến, song chưa như mong đợi. Nguồn lực cho cải cách hạn hẹp hơn nhiều.

  5. Khó khăn kinh tế tác động trở lại tới thu NSNN và dư địa tài khóa. • Bội chi NSNN (so với GDP) bị khống chế ở một mức trần nhất định, song áp lực hiện do thu NSNN chậm (không phải do chi quá nhiều như trước đây). • Nâng trần bội chi NSNN và phát hành thêm TPCP là những giải pháp được xem xét: • Quốc hội thông qua đề xuất tăng trần bội chi NSNN lên 5,3%GDP vào năm 2013 và 2014. • Chính phủ cũng đề xuất phát hành bổ sung 170 nghìn tỷ đồng TPCP giai đoạn 2014-2016 (bên cạnh kế hoạch 2011-2015).

  6. Tác động của nâng trần bội chi NSNN và một số vấn đề • Ước lượng CIEM 2009: gói kích cầu 8,7% GDP giúp tăng trưởng GDP tăng 1-1,5 điểm phần trăm nâng trần bội chi từ 4,8% GDP lên 5,3% GDP và sử dụng phần tiền tăng thêm cho đầu tư chỉ giúp tăng trưởng GDP cao hơn 0,057-0,086 điểm phần trăm (cơ cấu KT ít thay đổi) đạt được tăng trưởng 5,5-5,8% năm 2014 là rất khó khăn (nếu không có động lực tăng trưởng khác).  Yêu cầu: giải ngân nhanh vào các lĩnh vực có tác động sớm + nâng cao hiệu quả đầu tư.

  7. Mô phỏng biến động của cán cân thương mại, tỷ giá, tăng trưởng kinh tế và lạm phát khi tăng thâm hụt ngân sách

  8. Một số vấn đề: • Lựa chọn các dự án tốt nhất để bỏ vốn trong điều kiện nguồn lực hiện có (thay vì tìm cách tăng nguồn lực để thực hiện các dự án hiện có). • Tăng đầu tư công và khả năng chèn lấn đầu tư tư nhân. • Tăng đầu tư công và tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế (nhằm bảo đảm khả năng trả nợ và duy trì nợ công bền vững). • Xử lý nợ đọng XDCB. • Mục tiêu ưu tiên: ổn định kinh tế vĩ mô vs. tăng trưởng kinh tế

  9. Dự báo tác động đối với kinh tế VN • 3 kịch bản:

  10. So với Kịch bản cơ sở, trong Kịch bản 1: GDP và xuất khẩu tăng nhanh hơn, song lạm phát và thâm hụt thương mại lớn hơn, dù không nghiêm trọng như giai đoạn 2007-2008 hay 2010-2011. Đà phục hồi kinh tế vẫn rõ ràng. • So với Kịch bản cơ sở, trong Kịch bản 2: tăng cường cải cách song song với bổ sung nguồn lực đầu tư công sẽ giúp tận dụng cơ hội từ HNKTQT+phục hồi kinh tế nhanh hơn nữa. Thay đổi cơ cấu vẫn chậm  lạm phát cao hơn và thâm hụt thương mại lớn hơn.  bổ sung nguồn lực đầu tư công sẽ giúp phục hồi kinh tế, song cần thêm cải cách trong nước hướng tới tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực (trước hết là quản lý và giám sát đầu tư công).

  11. XIN CẢM ƠN!

More Related