1 / 2

Tăng Khả Năng Tổng Hợp Protein - Tác Dụng Của Creatine

Trung bu00ecnh, nu00f3 u0111u01b0u1ee3c sinh su1ea3n nu1ed9i sinh vu1edbi tu1ef7 lu1ec7 u01b0u1edbc tu00ednh khou1ea3ng 8,3 mmol hou1eb7c 1 gram mu1ed7i ngu00e0y u1edf thanh niu00ean. Trong bu01b0u1edbc u0111u1ea7u tiu00ean cu1ee7a quu00e1 tru00ecnh sinh tu1ed5ng hu1ee3p, hai amino acid nu00e0y u0111u01b0u1ee3c ku1ebft hu1ee3p bu1edfi enzyme arginine:glycine amidinotransferase (AGAT, EC:2.1.4.1) u0111u1ec3 tu1ea1o guanidinoaxetat, sau u0111u00f3 u0111u01b0u1ee3c methyl hu00f3a bu1edfi guanidinoacetate N-methyltransferase), quan tu00e2m S-adenosyl methionine lu00e0m chu1ea5t cho methyl.

forlenrpwb
Download Presentation

Tăng Khả Năng Tổng Hợp Protein - Tác Dụng Của Creatine

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Trung bình, nó được sinh sản nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol hoặc 1 gram mỗi ngày ở thanh niên. Trong bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp, hai amino acid này được kết hợp bởi enzyme arginine:glycine amidinotransferase (AGAT, EC:2.1.4.1) để tạo guanidinoaxetat, sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate N- methyltransferase), tập luyện S-adenosyl methionine làm chất cho methyl. Bản thân creatine có thể được phosphoryl hóa bởi creatine kinase để tạo thành phosphocreatine, được quan tâm sử dụng làm chất đệm năng lượng trong cơ xương và não. Một dạng tuần hoàn của creatine, gọi là creatinine, tồn tại ở trạng thái cân bằng với đồng phân tautome của nó và creatine. Creatine được vận chuyển qua máu và được hấp thụ bởi các mô có nhu cầu năng lượng cao, chả hạn như não và cơ xương, thông qua một hệ thống vận chuyển hăng hái. Nghiên cứu được thực hiện sau đó đã chứng minh rằng việc tiêu thụ carbohydrate có đường huyết cao tổng hợp với creatine làm tăng lượng dự trữ creatine trong cơ bắp. Creatine là một hợp chất phi protein có trong tự nhiên, trong đó vai trò chuyển hóa chính là tổng hợp creatine với nhóm phosphoryl để tạo ra phosphocreatine, được luyện tập để tái hiện ATP hay Adenosine Triphosphate. Hầu hết tổng dự trữ creatine và phosphocreatine của cơ thể con người được tìm thấy trong cơ xương (95%), trong khi phần còn lại được phân phối trong máu, não, dịch hoàn và các mô khác. Tổng lượng trung bình của tổng số creatine (creatine và phosphocreatine) được lưu trữ trong thân thể là khoảng 120 mmol/kg trọng lượng cơ khô. Tuy nhiên, giới hạn trên của việc dự trữ creatine sau khi bổ sung và can thiệp chế độ chế độ ăn uống được cho là khoảng 160 mmol/kg. Quá trình tổng hợp creatine cốt yếu xảy ra ở gan và thận. Vào cuối những năm 1920, sau khi phát hiện ra rằng có thể tăng lượng dự trữ creatine trong cơ bắp bằng cách tiêu thụ creatine cùng với lượng lớn hơn thường ngày, các nhà khoa học đã phát hiện ra creatine phosphate và xác định rằng creatine là yếu tố chính trong quá trình chuyển hóa cơ xương. Các creatine chất được hình thành tự nhiên ở động vật có xương sống. Vào những năm 1960, creatine kinase (CK) đã được chứng minh là có tập luyện phosphoryl hoá ADP bằng cách quan tâm sử dụng phosphocreatine (PCr) để tạo ATP. Theo đó, ATP, không nhất thiết PCr được tiêu thụ trực tiếp trong quá trình co cơ. CK quan tâm creatine để "đệm" tỷ lệ ATP/ADP. Mặc dù thúc đẩy của creatine đối với hoạt động thể chất đã được ghi nhận đảm bảo từ đầu thế kỷ XX, nhưng nó chỉ phổ biến cùng với đại chúng sau Thế vận hội năm 1992 tại Barcelona. Brosnan ME, Brosnan JT (tháng 8 năm 2016). “The role of dietary creatine”. More than 90% of the body’s creatine and phosphocreatine is present in muscle (Brosnan and Brosnan 2007), with some of the remainder being found in the brain (Braissant et al. Creatine synthesized in liver must https://www.goodreads.com/user/show/143611982- aleslevtzl be secreted into the bloodstream by an unknown mechanism (Da Silva et al. Hultman E, Söderlund K, Timmons JA, Cederblad G, Greenhaff PL (tháng 7 năm 1996). “Muscle creatine loading in men”. Journal of Applied Physiology. Balsom PD, Söderlund K, Ekblom B (tháng 10 năm 1994). “Creatine in humans with special reference to creatine supplementation”. Harris RC, Söderlund K, Hultman E (tháng 9 năm 1992). “Elevation of creatine in resting and exercised muscle of normal subjects by creatine supplementation”. Clinical Science. 83 (3): 367-74. doi:10.1042/cs0830367. Brosnan JT, da Silva RP, Brosnan ME (tháng 5 năm 2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Lý do mà nên nạp thêm Creatine vì trong tự nhiên các bạn chỉ nạp khoảng 1gr khi ăn thịt hàng ngày, và thân thể có thể sản sinh ra thêm 1gr nữa là 1 ngày bạn có 2 gram. Tuy nhiên có một vấn đề xảy ra như thế này. Cùng với những người ăn thịt đỏ nhiều (thịt bò, thịt cá trích…) thì khi sử dụng Creatine sẽ không cảm giác có gì dị biệt. Vì sao ?. Vì thịt đỏ chứa khá nhiều Creatine (05kg thịt bò chứa 2gr, cá trích 4.6gr, và 2gr với các loại cá khác) vì vậy với các bạn ăn chay thì luyện tập Creatine sẽ đem lại công dụng đảm bảo chất lượng hơn. Creatine có thể trộn lẫn cùng với nước hoặc nước trái cây và uống trước hoặc sau khi khởi đầu luyện tập. Có hai cách giúp các bạn bổ sung creatine cho thân thể theo liều dùng thời đoạn đầu hoặc liều dùng duy trì.

More Related