1 / 12

Bài 1:

Bài 1:. - Các thành ngữ. Một duyên hai nợ. một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi chồng và con; may mắn, hạnh phúc chỉ một mà vất vả, nhọc nhằn những hai. Năm nắng mười mưa. vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu mưa nắng. So với các cụm từ thông thường, thành ngữ có đặc điểm :.

april
Download Presentation

Bài 1:

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Bài 1: - Các thành ngữ Một duyên hai nợ một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi chồng và con; may mắn, hạnh phúc chỉ một mà vất vả, nhọc nhằn những hai Năm nắng mười mưa vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu mưa nắng So với các cụm từ thông thường, thành ngữ có đặc điểm : + Ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định + Có tính hình tượng, tính khái quát và tính biểu cảm

  2. - Việc vận dụng 2 thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” đã góp phần khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tảo tần, giàu đức hi sinh trong cái nhìn đầy cảm thông, yêu thương của Tú Xương.

  3. Bài 2: Đầu trâu mặt ngựa biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan (Thái độ khinh bỉ, phê phán) Đội trời đạp đất biểu hiện phong thái, khí phách ngang tàng, hảo hán của Từ Hải.(Ca ngợi, tôn vinh Từ Hải) Cá chậu chim lồng cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do; trong văn cảnh muốn chỉ hạng người tầm thường, cam chịu sống trong vòng giam hãm.( Đề cao vị thế, nhân phẩm Thúy Kiều trong cách nhìn của Từ Hải)

  4. Bài 3: Các điển cố Giường gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên. Đàn gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do vậy sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. • khắc sâu tình bạn thắm thiết, keo sơn và tô đậm nỗi đau mất bạn thống thiết

  5. Đặc điểm điển cố + Điển cố là những sự việc, hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. + Có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thúy

  6. Bài 4: Ba thu Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Kinh Thi). Câu thơ của Nguyễn Du ý muốn nói khi Kim Trọng tương tư Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm. Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Dẫn điển cố này, Nguyễn Du cho thấy Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình mà mình thì vẫn biền biệt nơi xa xôi, chưa hề báo đáp được cha mẹ. Chữ hiếu trong Kiều lại được Nguyễn Du ngợi ca.

  7. Liễu Chương Đài gợi lại chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu : “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. Dẫn điển cố này, Nguyễn Du đã thể hiện nỗi buồn đau của Kiều khi mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác. Mắt xanh Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt). Dẫn điển tích này, Nguyễn Du có ý cho Từ Hải đánh giá cao phẩm giá của Thúy Kiều; đồng thời cũng ẩn ý khen Kiều có cách nhìn đời, nhìn người tinh tế.

  8. Bài 5: Ma cũ bắt nạt ma mới người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, dọa dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ : bắt nạt người mới. Chân ướt chân ráo mới bắt đầu đến một nơi nào, chưa kịp làm gì, chưa quen với nơi mới. Có thể thay bằng cụm từ : vừa mới đến, còn lạ lẫm. Cưỡi ngựa xem hoa làm việc qua loa, không đi sâu, đi sát, không tìm hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng giống như người cưỡi ngựa thì không thể ngắm kĩ, thưởng thức trọn vẹn vẻ đẹp của bông hoa. Có thể thay bằng : qua loa, qua quýt

  9.  Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, có khi sự diễn đạt lại dài dòng, luộm thuộm.

  10. Bài 6: Ý nghĩa thành ngữ cần vận dụng để đặt câu cho phù hợp Mẹ tròn con vuông người phụ nữ ở cữ, mẹ con đều khoẻ mạnh. Trứng khôn hơn vịt chê những kẻ ít tuổi, non nớt nhưng kiêu căng, ngạo mạn, muốn vượt trội, muốn dạy khôn người từng trải. người học sinh chăm chỉ học hành Nấu sử sôi kinh Lòng lang dạ thú chê những kẻ ăn ở tráo trở, tâm địa xấu xa. Phú quý sinh lễ nghĩa chê những kẻ vì ó tiền mà bày vẽ khoe khoang.

  11. Đi guốc trong bụng đã biết rõ thâm tâm của người nào đó. Nước đổ đầu vịt phàn nàn người nghe không tiếp thu được ý của mình Dĩ hoà vi quý lấy sự hòa thuận mà đối xử với nhau là hơn cả. Con nhà lính, tính nhà quan chê những kẻ không giàu có nhưng đòi hỏi ăn sang, mặc tốt. Thấy người sang bắt quàng làm họ chê kẻ khoe khoang là có quan hệ thân thiết với người có thanh thế, tuy rằng thực tế là không đúng.

  12. Bài 7: Ý nghĩa điển cố cần vận dụng để đặt câu cho phù hợp : - Gót chân A-sin: điểm yếu của ai đó - Nợ như chúa Chổm: nợ nần chồng chất - Đẽo cày giữa đường: thiếu chủ kiến, chủ định - Gã Sở Khanh : kẻ chuyên lừa gạt phụ nữ - Sức trai Phù Đổng: sức mạnh phi thường

More Related