1 / 33

Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn GDCD

Du01b0u1edbi su1ef1 tu00e1c u0111u1ed9ng cu1ee7a biu1ebfn u0111u1ed5i khu00ed hu1eadu, lu00e0m cho hu1ea1n hu00e1n, thiu00ean tai, lu0169 lu1ee5t,u2026 xu1ea3y ra thu01b0u1eddng xuyu00ean, khu00f3 du1ef1 u0111ou00e1n hu01a1n, u0111u00e3 vu00e0 u0111ang mang u0111u1ebfn nhiu1ec1u khu00f3 khu0103n, thiu1ec7t hu1ea1i cho con ngu01b0u1eddi trong sinh hou1ea1t cu0169ng nhu01b0 trong lao u0111u1ed9ng su1ea3n xuu1ea5t. Bu00ean cu1ea1nh u0111u00f3 mu1ed9t bu1ed9 phu1eadn ngu01b0u1eddi du00e2n chu01b0a nu00e2ng cao u00fd thu1ee9c trong viu1ec7c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng, cu00f2n vu1ee9t ru00e1c bu1eeba bu00e3i,u2026 sinh ra khu00ed thu1ea3i u0111u1ed9c hu1ea1i, u1ea3nh hu01b0u1edfng su1ee9c khu1ecfe con ngu01b0u1eddi, chu1ea5t lu01b0u1ee3ng cuu1ed9c su1ed1ng bu1ecb suy giu1ea3m, su1ef1 phu00e1t triu1ec3n kinh tu1ebf - xu00e3 hu1ed9i cu0169ng bu1ecb hu1ea1n chu1ebf.

Download Presentation

Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn GDCD

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Mục lục Mục lục .............................................................................................................................. 1 I. Sơ lược lý lịch tác giả ..................................................................................................... 3 II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị... ............................................................................. 3 - Tên sáng kiến .................................................................................................................. 3 - Lĩnh vực .......................................................................................................................... 3 III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến .................................................................................. 4 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến .................................................... 4 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ........................................................................ 5 2.1. Bối cảnh của đề tài .......................................................................................... 5 2.2. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 6 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7 3. Nội dung sáng kiến .................................................................................................. 8 3.1. Cơ sở lí luận chung ........................................................................................... 8 3.2. Cơ sở lí luận thực tiễn của vấn đề .................................................................... 8 3.3. Thời gianthực hiện ........................................................................................... 9 3.4. Tiến trìnhthực hiện .......................................................................................... 9 3.5. Biện pháp tổ chức ............................................................................................. 10 3.5.1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình ....................................... 11 3.5.2. Phương pháp động não ............................................................................. 13 3.5.3. Phương pháp thảo luận nhóm ................................................................... 17 3.5.4. Phương pháp liên hệ và tự liên hệ thực tế ................................................ 20 3.5.5. Chương trình tích hợp nộidung giáo dục môi trường vào môn Giáo dục 1 https://baigiang.com.vn/

  2. công dân cấp THCS ........................................................................................................... 22 IV. Hiệu quả đạt được ....................................................................................................... 25 1. Trước khi áp dụng sáng kiến ................................................................................... 23 2. Sau khi áp dụng sáng kiến ....................................................................................... 24 3. Lợi ích thu được sau khi áp dụng sáng kiến ............................................................ 25 V. Mức độ ảnh hưởng ........................................................................................................ 27 1. Khả năng áp dụng giải pháp .................................................................................... 26 2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ đề tài ........................................................................ 26 2.1 Đối với giáo viên ........................................................................................... 26 2.2 Đối với học sinh .............................................................................................. 27 VI. Kiến nghị, đề xuất và kết luận ..................................................................................... 29 1. Kết luận.................................................................................................................... 27 2. Những kiến nghị đề xuất. ........................................................................................ 28 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 29 2 https://baigiang.com.vn/

  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GD & ĐT THOẠI SƠN TRƯỜNG THCSĐỊNH MỸ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Định Mỹ, ngày 12 tháng 11năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến I. Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: Giới tính: - Ngày tháng năm sinh: - Nơi thường trú: - Đơn vị công tác: - Chức vụ hiện nay: - Trình độ chuyên môn: - Lĩnh vực công tác: II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Trường thuộc địa bàn nông thôn, đa số gia đình học sinh là nông dân. Học sinh có phẩm chất đạo đức khá tốt. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, có trình độ chuyên môn cao và ứng dụng tốt công nghệ thông tin. Tuy nhiên, một bộ phận học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc học và không có năng lực tự học, còn lơ là trong việc tiếp thu bài học nên năng lực học tập yếu. Ngoài ra kiến thức tìm hiểu về vấn đề môi trường và việc giữ gìn môi trườngcủa các em còn rất hạn chế. Vì vậy, tôi cũng như bao đồng nghiệp khác luôn trăn trở làm sao để giáo dục có hiệu quả khi tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào môn mình được phân công giảng dạy.Đây là lý dokhi tôi chọnđề tài này. 3 https://baigiang.com.vn/

  4. - Tên sáng kiến: “Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân” - Lĩnh vực:Giáo Dục Công Dân III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: Vệ sinh môi trường là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người, mang một ý nghĩa rất quan trọng có vai trò quyết định sự sống, góp phần nâng cao chất lượng sức khỏe, cải thiện cuộc sống của con người. Dưới sự tác động của biến đổi khí hậu, làm cho hạn hán, thiên tai, lũ lụt,… xảy ra thường xuyên, khó dự đoán hơn, đã và đang mang đến nhiều khó khăn, thiệt hại cho con người trong sinh hoạt cũng như trong lao động sản xuất. Bên cạnh đó một bộ phận người dân chưa nâng cao ý thức trong việc bảo vệ môi trường, còn vứt rác bừa bãi,… sinh ra khí thải độc hại, ảnh hưởng sức khỏe con người, chất lượng cuộc sống bị suy giảm, sự phát triển kinh tế - xã hội cũng bị hạn chế. Để bảo vệ môi trường thì việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm tăng cường giáo dục chuyển đổi hành vi và nhận thức về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng trong gia đình và trường học là một trong những giải pháp được các ngành các cấp quan tâm thực hiện. Trong kế hoạch số 33/KH –SGDĐT ngày 28/2014 về việc tổ chức các hoạt động truyền thông chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường năm 2014 Sở Giáo dục An Giang xác định: “Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường;…tuyên truyền về tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ môi trường sống xung quanh, vệ sinh cá nhân, phòng tránh dịch bệnh,…” “Tiếp tục thực hiện lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các môn học Đạo đức, tự nhiên xã hội, Giáo dục công dân, Sinh học, Địa lý,… và các buổi sinh học ngoại khóa sao cho phù hợp với từng cấp học, từng đối tượng học sinh” Ở trường THCS 4 https://baigiang.com.vn/

  5. Môn Giáo dục công dân trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong đó môn Giáo dục công dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, sự phát triển đúng đắn của thế hệ trẻ. Nhờ được cung cấp hệ thống những tri thức, tình cảm, kĩ năng, hành vi phù hợp với những yêu cầu, tiêu chuẩn của cuộc sống xã hội mà học sinh của chúng ta có thể sống hòa nhập trong xã hội với tư cách là một công dân thực thụ, đầy năng động và sáng tạo, có đủ bản lĩnh để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với những năng lực cơ bản của con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định mình; năng lực giao tiếp ứng xử; năng lực tổ chức quản lí; năng lực hoạt động xã hội; năng lực hợp tác... Ở trường THCS, nhiều môn học được tập huấn kế hoạch lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong từng tiết học, trong đó có môn Giáo dục công dân. Ngoài việc giúp học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của cácchuẩn mực, có ý thức tuân thủ pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những quyđịnh của pháp luật. Học sinh ngày càng có ý thức đối với tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường trong gia đình, nhà trường, cộng đồng, đồng thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trườngnăm 2014. Vì vậy, cùng với nhiều môn học khác, môn Giáo dục công dân cấp THCS đã góp phần trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường, đây là sự cần thiết và không thể thiếu trong quá trình góp phần bảo vệ môi trường của chúng ta. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học môn GDCD nói riêng, Tôi xin trình bày sáng kiến : “Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân” 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 2.1. Bối cảnh của đề tài: 5 https://baigiang.com.vn/

  6. Thực trạng môi trường hiện nay đang ngày càng trở thành vấn đề gay gắt của toàn nhân loại. Ngày nay, con người đang phải đối mặt với sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. Do đó bảo vệ môi trường là vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, vì sự phát triển bền vững của toàn cầu. Con người là một bộ phận bền vững của thiên nhiên, do đó con người sẽ không thể tồn tại nếu không có thiên nhiên. Nói cách khác, bảo vệ thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người, phải gánh chịu hậu quả do thiên tai gây ra và con người đã bắt đầu ý thức được những ảnh hưởng do chính con người gây ra đối với môi trường sống của mình. Chính vì thế con người biết quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Do đó Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động vào quá trình nhận thức của học sinh bằng chương trình tích hợp giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp THCS cũng như ở các cấp học khác. Giáo dục môi trường là việc làm hết sức thường xuyên và liên tục, bởi vì giáo dục môi trường sẽ hình thành và phát triển kĩ năng hành động trong thức học sinh, từ đó tạo nên lối sống có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Kể từ năm học 2010 –2011 Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang bắt đầu triển khai thực hiện chương trình tích hợp nội dung “Giáo dục bảo vệ môi trường” vào một số môn học cụ thể, trong đó có môn Giáo dục công dân.Việc tích hợp này được thực hiện theo chương trình của từng môn, thông qua các bài cụ thể, các chủ đề cụ thể, với từng nội dung tích hợp cụ thể và trở thành nội dung bắt buộc trong chương trình. Là giáo viên dạy Giáo dục công dân, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những kiến thức bảo vệ môi trường cho học sinh một cách hiệu quả nhất để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học mà còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường có hiệu quả nhất, từ đó xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh một cách tốt nhất. Nhằm góp phần giúp giáo viên có thể sử dụng một số phương pháp tích hợp có hiệu quả “Giáo dục môi trường” vào bài dạy và hình thành nhân cách đạo đức tốt đẹp cho thế hệ học sinh, tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn góp một phần công sức mình để tuyên truyền, giáo 6 https://baigiang.com.vn/

  7. dục cho học sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường sống ở nhà trường, gia đình và ngoài xã hội, giúp học sinh hứng thú hơn với môn học từ đó đạt được kết quả cao trong học tập. 2.2. Lí do chọn đề tài: Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân, những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất. Nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương biện pháp tích cực, đồng bộ. Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua, ban hành như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; Quyết định 1363/ QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “ Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào ngày 22/07/2008 phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học cơ sở (THCS) được được chọn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong đó có môn Giáo dục Công dân. Với mục đích giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về môi trường và rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong việc bảo vệ môi trường thông qua giờ học Giáo dục Công dân, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân” 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu ở học sinh cấp THCS bộ môn Giáo dục công dân 7 https://baigiang.com.vn/

  8. Trong phạm vi chuyên đề “Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân”tôi tập trung khai thác những nội dung bài học có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua việc hình thành kĩ năng, những việc làm cụ thể về hành vi làm ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường, sử dụng những hình ảnh có liên quan để minh họa, các tình huống thực tế trong sinh hoạt hằng ngày, tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm hoặc sắm vai về chủ đề môi trường giúp học sinh khắc sâu nội dung kiến thức bài học, qua đó các em hình thành được kĩ năng, có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường ở mọi lúc, mọi nơi. 3. Nội dung sáng kiến: 3.1. Cở sở lí luận chung: Hội nghị lần thứ VIII của Ban Chấp Hành TW Đảng khóa XI đã thông qua nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” Chính vì vậy, giáo dục phổ thông nước ta hiện đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. 3.2. Cơ sở lí luận thực tiễn của vấn đề: 8 https://baigiang.com.vn/

  9. Những hiểm họa, suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống con người. Chính vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia và cả nhân loại. Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu ýthức, thiếu hiểu biết về môi trường đã tác động tiêu cực trực tiếp vào môi trường, vì vậy việc trang bị kiến thức về môi trường cho con người nhất là lực lượng tri thức họ sẽ tiên phong tham gia vào công tác tuyên truyền cho gia đình, bạn bè và người thân cóý thức bảo vệ môi trường ở mọi lúc, mọi nơi. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hộiđảm bảo phát triển bền vững quốc gia. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là hình thành được kĩ năng là có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Học sinh chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường trong nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội. Trong những năm học phổ thông, học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô, bạn bè mà còn được tiếp xúc với cảnh quan sư phạm nhà trường….Việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, biết giữ gìn vệ sinh…phụ thuộc rất nhiều vào cách giáo dục của chúng ta. Do đó, việc giáo dục bảo vệ môi trường phải được đưa vào giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và môi trường xung quanh bằng hình thức phù hợp xây dựng mô hình nhà trường “ xanh-sạch- đẹp”. 3.3. Thời gian thực hiện: Từ đầu năm học 2017- 2018 đến nay. 3.4. Tiến trình thực hiện: *Thuận lợi: 9 https://baigiang.com.vn/

  10. - Ngay từ đầu bản thân đã nhận thấy được sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học, nắm được các chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường. - Khối lượng và nội dung kiến thức về giáo dục môi trường được tích hợp trong môn GDCD phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh. - Giáo dục bảo vệ môi trường là một chủ đề đã khá quen thuộc trong nhà trường, đặc biệt qua môn GDCD lâu nay giáo viên đã từng thực hiện. - Các em học sinh trong nhà trường chăm ngoan và có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập. Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ởtrong nhà trường đã được hình thành khi còn học ở các bậc học mầm non, tiểu học. - Môi trường trong trường học luôn sạch sẽ, công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xanh hoá trường học luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm, chỉ đạo cụ thể, đạt kết quả cao. - Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người góp phần trực tiếp bảo vệ môi trường tại nơi mình học mà còn là những tuyên truyền viên tích cực trong công tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống. - Điều kiện công nghệ thông tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy. - Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc biệt là sự sống động của tình hình thực tế môi trường địa phương giúp cho giáo viên có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu và phương pháp thích hợp giúp học sinh hiểu rõ hơn tình hình bảo vệ môi trường để có ý thức tốt hơn. * Khó khăn: - Môi trường xung quanh và tại địa phương chưa thật sự tốt. Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân và trong khu vực dân cư nơi học sinh sinh sống còn hạn chế. - Một số học sinh chưa thực sự tích cực trong quá trình học tập, ý thức một bộ phận nhỏ học sinh trong việc bảo vệ môi trường chưa tốt. Tình trạng học chưa đi đôi với hành vẫn còn xảy ra, thường gặp là trong nhà trường thì học sinh thực hiện việc 10 https://baigiang.com.vn/

  11. bảo vệ môi trường rất tốt, nhưng khi về nhà hoặc ngoài xã hội thì việc bảo vệ môi trường của học sinh chưa được thực hiện thường xuyên, hơn nữa giáo viên khó kiểm soát để có biện pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. - Phương tiện, đồ dùng dạy học còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. 3.5. Biện pháp tổ chức: Có nhiều phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn học, từ các phương pháp truyền thống như: thuyết trình, đàm thoại, nêu gương, sử dụng đồ dùng trực quan… đến các phương pháp hiện đại như: Thảo luận nhóm, Động não, Nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống…các phương pháp này có thể được thực hiện qua các hình thức học tập theo lớp, theo nhóm, cá nhân, có thể học tập trong lớp hoặc các địa điểm tham quan, dã ngoại. Các phương pháp dạy học Giáo dục công dân truyền thống và hiện đại đã được giáo viên làm quen qua các đợt tập huấn và thực hiện nhiều trong các giờ dạy học trên lớp, vì thế trong đề tài này tôi chỉ đi sâu vào một vài phương pháp điển hình mà bản thân tôi đã áp dụng trong dạy học tích hợp“Giáo dục môi trường vào môn GDCD” mang lại hiệu quả cao. Cụ thể bốn phương pháp thường được sử dụng như sau: 3.5.1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật về một người, một tập thể, một cơ quan, đơn vị, hoặc sử dụng một câu chuyện được dựa theo những trường hợp gần gũi thường xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình còn có thể được thực hiện qua video. * Mục tiêu của phương pháp: Làm cho bài học trở nên gần gũi, sinh động, dễ hiểu hơn đối với học sinh. * Cách thực hiện: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu chuyện về trường hợp điển hình. - Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận cho các nhóm. - Các nhóm thảo luận và báo cáo kết quả. - Giáo viên kết luận * Một số lưu ý: 11 https://baigiang.com.vn/

  12. - Những trường hợp điển hình phải là những câu chuyện về người thật, việc thật trong cuộc sống hoặc là những trường hợp gần gũi thường xuyên xảy ra trong cuộc sống. - Các trường hợp điển hình phải thể hiện tính đa dạng của cuộc sống, với các dạng nhân vật và tình huống khác nhau. - Nội dung trường hợp điển hình phải phù hợp với chủ đề tích hợp và chủ đề bài học, phù hợp với trình độ và đặc điểm lứa tuổi học sinh. - Câu chuyện có độ dài vừa phải * Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Khi dạy Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thểGDCD lớp 6 giáo viên có thể nêu câu chuyện, tình huống: “ Để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nghe lời mẹ dặn, sáng nào M cũng súc miệng bằng nước muối để bảo vệ răng. Nhưng cứ mỗi lần súc miệng là Mlại nhổ ra sân.” GV: Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của M? Việc làm nào đúng việc làm nào là chưa đúng ? vì sao? HS: trình bày, bổ sung ý kiến GV: chốt lại vấn đề và liên hệ giáo dục cho học sinh: →Việc súc miệng nước muối vào buổi sáng để bảo vệ răng là việc làm thể hiện đức tính tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Nhưng hành vi nhổ nước súc miệng ra sân là một hành vi thiếu văn hóa, làm ô nhiễm môi trường. →Liên hệ giáo dục: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân là việc làm cần thiết, nhưng việc bảo vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng, mọi người phải biết bảo vệ môi trường chung, giữ gìn vệ sinh chung. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 3: Tiết kiệmGDCD lớp 6 giáo viên có thể nêu tình huống: “Nhà Hnuôi nhiều gia cầm, cứ mỗi lầncó nhiều thức ăn còn thừa, H thường cho vào túi nilon mang ra vứt ở mương gần nhà”. GV: Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của H ?” Nếu là H em sẽ làm gì? 12 https://baigiang.com.vn/

  13. HS: trình bày, bổ sung ý kiến GV: chốt lại vấn đề và liên hệ giáo dục cho học sinh: →Hành vi của H thể hiện sự lãng phí, Hcó thể dùng thức ăn thừa đó để hôm khác sử dụng hoặc để sử dụng làm thức ăn gia súc. Việc vứt thức ăn thừa ra mương vừa lãng phí, vừa làm ô nhiễm môi trường →Giáo viên liên hệ giáo dục: Mọi người cần phải biết tiết kiệm, không lãng phí và không làm ô nhiễm môi trường, đặc biệt không được vứt túi nilonra mương vì đây là công trình công cộng, hơn nữa túi niloncó thể lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh.Túi nilonkhó phân hủy có thể làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh … Vứt túi nilon bừa bãi 3.5.2. Phương pháp động não: Phương pháp động não thường được sử dụng trong dạy học tích hợp giáo dục môi trường trước khi giới thiệu bài học mới, giới thiệu một nội dung mới hoặc kết thúc một nội dung nào đấy. * Mục tiêu của phương pháp: - Tạo cho học sinh tập trung suy nghĩ, từng bước rèn luyện khả năng tư duy độc lập trong sự hướng dẫn của giáo viên, khi cần tìm hiểu về một nội dung kiến thức. - Tạo cho học sinh làm quen với môi trường học tập tích cực, không bị áp đặt các luồng tư duy và khả năng làm việc sáng tạo. 13 https://baigiang.com.vn/

  14. *Cách thực hiện: Giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau: - Nêu câu hỏi hoặc vấn đề, trong đó có nhiều cách trả lời, cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ học sinh phát biểu. - Liệt kê các ý kiến lên bảng hoặc giấy to. - Phân loại các ý kiến; làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ. - Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận. *Một số lưu ý: - Câu hỏi động não phải là câu hỏi tạo ra một số cách trả lời khác nhau. - Giáo viên chú ý học sinh phát biểu ngắn gọn. - Giáo viên không nên đánh giá, phê phán học sinh trong khi phát biểu * Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Khi dạy Bài 7: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên GDCD lớp 6 giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não bằng cách nêu câu hỏi: + Kể những hành vi, việc làm thể hiện yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên? + Hoặc kể những hành vi, việc làm thể hiện phá hoại thiên nhiên? Yêu cầu: Mỗi học sinh nêu một hành vi, việc làm, liệt kê các ý kiến và tìm ra điểm chung. HS: liệt kê những hành vi và việc làm mà bản thân các em suy nghĩ ra có thể là: - Việc làm phá hoại thiên nhiên: đốt rừng, vứt rác bừa bãi, vứt xác động vật chết xuống sông, đánh bắt cá bằng chất nổ, đổ nước thải không đúng quy định… 14 https://baigiang.com.vn/

  15. Vứt rác bừa bãi, đốt rừng - Việc làm bảo vệ thiên nhiên: trồng và chăm sóc cây xanh, khai thác rừng hợp lí, không vứt rác bừa bãi, kết hợp giữa khai thác và trồng rừng,… Trồng cây xanh GV: Chốt lại các ý kiến đúng và liên hệ giáo dục : thiên nhiên cung cấp cho con người những thứ cần thiết cho cuộc sống, đáp ứng nhu cầu tinh thần cho con người; thiên nhiên chính là môi trường sống của con người, không có thiên nhiên, con người không thể tồn tại được.Thiên nhiên bị tàn phá sẽ làm ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, gây ra những hậu quả nặng nề mà con người phải gánh chịu. 15 https://baigiang.com.vn/

  16. Ví dụ 2: Khi dạy bài 6: Hợp tác cùng phát triển ở lớp 9: giáo viên lồng ghép giáo dục bằng câu hỏi động não cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa của việc hợp tác quốc tế cụ thể như sau: GV: nêu câu hỏi: theo em, ngày nay những vấn đề nào cả thế giới đang quan tâm mà không có một quốc gia riêng lẽ nào có thể tự giải quyết được? HS: liệt kê các vấn đề mà các em suy nghĩ có thể là: dân số tăng nhanh, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh..... Thảm họa của ô nhiễm môi trường GV: chốt lại và liên hệ giáo dục: những vấn đề nêu trên không chỉ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến thế hệ mai sau. Nếu tài nguyên bị khai thác một cách bừa bãi thì không những ảnh hưởng đến môi trường mà các thế hệ tương lai cũng phải gánh chịu. Muốn giải quyết những vấn đề trên đòi hỏi phải có sự hợp tác cùng chung sức của tất cả các quốc gia, chứ không thể riêng lẽ một quốc gia nào có thể tự giải quyết được. 16 https://baigiang.com.vn/

  17. 3.5.3. Phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm có nhiều lợi thế trong dạy học Giáo dục công dân nói chung, trong dạy học tích hợp giáo dục môi trường nói riêng, là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức học tập cho học sinh theo những nhóm nhỏ nhằm giải quyết các vấn đề trong nội dung tích hợp; tạo điều kiện cho học sinh được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của cả nhóm. * Mục tiêu của phương pháp: - Giúp học sinh có thể lĩnh hội được kiến thức nhanh hơn, dễ nhớ và nhớ chắc chắn hơn. - Nhờ không khí thảo luận tập thể cởi mở nên học sinh sẽ mạnh dạn hơn. Thông qua thảo luận tập thể học sinh biết lắng nghe ý kiến của bạn, tạo cơ sở giúp học sinh dễ hòa nhập vào tập thể nhóm, tạo cho các em niềm hứng thú trong học tập. - Thông qua thảo luận nhóm, học sinh có điều kiện phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng hợp tác. * Cách thực hiện: - Giáo viên nêu chủ đề thảo luận. - Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh, quy định thời gian và phân công vị trí của các nhóm. - Các nhóm thảo luận. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe và cho ý kiến. - Giáo viên tổng kết và nhận xét. * Một số lưu ý: - Nhiệm vụ thảo luận của các nhóm có thể độc lập hoặc trùng nhau. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và thời gian trình bày kết quả thảo luận của mỗi nhóm. - Trong khi các nhóm thảo luận, giáo viên cần đến từng nhóm để quan sát, lắng nghe, gợi ý hoặc giúp đỡ khi cần thiết 17 https://baigiang.com.vn/

  18. * Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Khi dạy bài 14 ” Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ”ở lớp 7, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận sau khi cho học sinh đọc phần thông tin, sự kiện sách giáo khoa, cho học sinh quan sát tranh ảnh hoặc băng hình về lũ lụt, môi trường bị ô nhiễm, chặt phá rừng... Ô nhiễm không khí Lũ lụt Chặt phá rừng GV: nêu câu hỏi cho học sinh thảo luận 1. Nêu suy nghĩ của em về các thông tin và hình ảnh mà em vừa quan sát? 2. Việc môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi dẫn đến hậu quả như thế nào? 3. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng như thế nào đối với đời sống của con người? HS: trao đổi, trình bày, bổ sung GV: kết luận: Hiện nay môi trường và tài nguyên thiên nhiên đang bị ô nhiễm, bị khai thác bừa bãi. Điều đó dẫn đến hậu quả lớn: thiên tai, lũ lụt, ảnh hưởng đến điều kiện sống, sức khỏe, tính mạng con người. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, chính vì vậy nên chúng ta cần thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 15: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại GDCD lớp 8 giáo viên có thể cho học sinh đọc tình huống: “Hai học sinh đi chăn trâu nhặt được quả đạn pháo, 2 bạn tìm cách đập quả đạn để lấy thốc nổ và lấy vỏ đạn bán phế liệu” sau đó đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận 18 https://baigiang.com.vn/

  19. Hành vi của hai bạn có thể gây nguy hiểm gì? Nếu là em, em sẽ xử lí như thế nào? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, không nên làm việc có thể gây nguy hiểm cho tính mạng, dễ gây cháy, nổ làm ảnhhưởng môi trường. Giáo viên có thể nêu thêm một số ví dụ: + Đánh bắt cá bằng thuốc nổ gây ô nhiễm môi trường nước. + Các tai nạn cháy nổ khác gây ô nhiễm bầu không khí. + Các chất độc hại (thuốc trừ sâu cho rau quả, cây cối ) gây ô nhiễm nguồn thực phẩm, ô nhiễm đất và không khí.( GV kết hợp tranh ảnh minh họa) Hoặc giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sau khi cung cấp thông tin ở phần đặt vấn đề: + Các em có suy nghĩ gì khi nghe các thông tin trên? + Tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại đã gây hậu quả như thế nào? + Cần làm gì để hạn chế tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại? + Những quy định, những điều luật nào có liên quan đến vấn đề này ở nước ta? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung, đặc biệt là giới thiệu những hình ảnh do tai nạn, vũ khí cháy nổ và các chất độc hại gây nên, cho học sinh đọc những quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy nổ →giáo dục: tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, về của mà còn gây ô nhiễm môi trường. 19 https://baigiang.com.vn/

  20. Đánh bắt cá bằng phương pháp hủy diệt 3.5.4. Phương pháp liên hệ và tự liên hệ thực tế: Liên hệ và tự liên hệ thực tế là phương pháp tạo ra điều kiện để học sinh hiểu được vì sao phải học nội dung này và cách vận dụng kiến thức bài học vào thực tế cuộc sống. * Mục tiêu phương pháp: - Làm cho nội dung bài học gắn với thực tế đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu giáo dục học đi đôi với hành. - Tạo điều kiện cho học sinh được bộc lộ thái độ, tình cảm, ý kiến và cách làm của mình. * Cách thực hiện: - Trong bài dạy có nội dung tích hợp ở mức độ liên hệ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh liên hệ về tấm gương của các bạn thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường, tự liên hệ bản thân, gia đình về việc thực hiện bảo vệ môi trường. - Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự liên hệ bản thân mình. 20 https://baigiang.com.vn/

  21. * Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: - Khi dạy Bài 18: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dânGDCD lớp 8 giáo viên giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường, cho học sinh liên hệ thực tế: + Nếu biết một công ty xả trộm nước thải chưa qua xử lí vào môi trường em sẽ thực hiện quyền gì? Vì sao? Sau khi học sinh trình bày ý kiến giáo viên kết hợp kể một số câu chuyện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này như Công ty Vedan Việt Nam xả chất thải làm ô nhiễm sông Thị Vải, giới thiệu một số hình ảnh vi phạm Nước thải chưa qua xử lý gây ô nhiễm nguồn nước →giáo dục: Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo với cơ quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ 2:Khi dạy Bài 18: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luậtGDCD lớp 9 giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh liên hệ và tự liên hệ như sau: + Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh lớp ta, trường ta tốt chưa? 21 https://baigiang.com.vn/

  22. + Mỗi em tự liên hệ bản thân về việc thực hiện bảo vệ môi trường tại trường mình, địa phương mình và phương hướng trong thời gian tới? Sau khi học sinh trình bày, giáo viên bổ sung, chỉ rõ những hạn chế của học sinh →giáo dục học sinh luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người sống có đạo đức và tuân theo pháp luật, có trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện đặc biệt là môi trường nơi mình sinh sống, bắt đầu từ trường học, lớp học của mình. 3.5.5. Chương trình tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào môn GDCD cấp Trung học cơ sở: Giáo viên giảng dạy ở các khối lớp có thể tích hợp nội dung dạy học tích hợp giáo dục môi trường có hiệu quả theo bảng hướng dẫn cụ thể sau: Mức độ tích Lớp Tên bài dạy Nội dung tích hợp hợp - Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong sạch môi Bài 1: Tự chăm trường sống ở gia đình, trường học, khu dân cư. Bộ Mục a sóc, rèn luyện phận - Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến sức thân thể. khoẻ của con người. - Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện môi trường. Lớp - Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo vệ môi 6 trường: Bài 3: Tiết Bộ Mục a + Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng chất khó kiệm phận phân hủy (túi nilon, chai nhựa …) + Tái sử dụng (trong tiêu dùng), tái chế (trong sản xuất). + Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. 22 https://baigiang.com.vn/

  23. - Thiên nhiên là một bộ phận của môi trường tự Bài 7: Yêu nhiên. thiên nhiên, Toàn Cả bài phần sống hoà hợp - Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan trọng với thiên nhiên của thiên nhiên đối với cuộc sống của con người. Bài 10: Tích - HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cực, tự giác tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ môi trường và Bộ trong hoạt Mục c vận động các bạn cùng thực hiện. phận động tập thể và trong hoạt động xã hội - HS góp phần xây dựng gia đình văn hoá bằng Bài 9 :. Xây Bộ cách giữ gìn nhà ở ngăn nắp, sạch đẹp và tham gia Mục d dựng gia đình phận các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu dân cư văn hoá (làm vệ sinh, trồng cây xanh, ...). - Môi trường là gì, tài nguyên thiên nhiên là gì? - Các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Bài 14: Bảo vệ - Tầm quan trọng đặc biệt của môi trường và tài môi trường và Lớp nguyên thiên nhiên đối với đời sống của con Toàn tài nguyên 7 Cả bài người. phần thiên nhiên - Một số quy định cơ bản của pháp luật nước ta về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên . - Trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên . Bài 15: Bảo vệ - Di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử- văn hoá, - Bộ Mục di sản văn hoá danh lam thắng cảnh ...)là một bộ phận của môi phận b, c trường,bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam 23 https://baigiang.com.vn/

  24. thắng cảnh là bảo vệ môi trường. - Quy định của pháp luật nước ta về bảo vệ di sản văn hoá liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. Bài 3: Tôn - Các hành vi, việc làm bảo vệ môi trường là tôn - Bộ Mục 1 trọng người trọng lợi ích của mình và của người khác, là thể phận khác hiện sự tôn trọng người khác - Bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng nếp Bài 9: Góp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư. phần xây dựng - Bộ Mục nếp sống văn - Thực hiện và vận động bạn bè, người thân thực phận 2, 4 hoá ở cộng hiện bảo vệ môi trường là trách nhiệm của học đồng dân cư sinh. Bài 15: - Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, về của mà Phòng ngừa tai - Bộ Mục còn gây ô nhiễm môi trường. nạn vũ khí, phận 1,2 - Quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ cháy, nổ và các chất độc hại khí, các chất cháy, nổ và độc hại. - Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài sản Bài 17: Nghĩa nhà nước và lợi ích công cộng. vụ tôn trọng, - Bộ Mục bảo vệ tài sản - Trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước phận 1, 2 nhà nước, lợi và lợi ích công cộng của học sinh cần được thể Lớp ích công cộng hiện bằng những hành vi, việc làm cụ thể. 8 Bài 18: Quyền - Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo với cơ - Bộ Mục 4 khiếu nại tố cáo quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô phận của công dân nhiễm môi trường, phá hại tài nguyên thiên nhiên. Bài 6: Hợp tác - Bộ - Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Ý Mục 2 cùng phát triển phận nghĩa của sự hợp tác quốc tế. Lớp 9 Bài 18: Sống - Luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên - Bộ Mục có đạo đức và thiên nhiên là biểu hiện của người sống có đạo 24 https://baigiang.com.vn/

  25. tuân theo pháp phận 1, 2 đức và tuân theo pháp luật. luật - HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện. IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Trước khi áp dụng sáng kiến: - Do các em ở nông thôn, phần lớn là gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải phụ giúp gia đình vào mùa vụ nên không có thời gian đầu tư nhiều để tìm thêm tư liệu phục vụ cho bài học, nếu có học thì chỉ bám sát những nội dung cơ bản trong sách giáo khoa dẫn đến một số học sinh chưa nắm bắt kịp với các câu hỏi nâng cao đòi hỏi sự tư duy, chưa linh hoạt trọng việc xử lí các tình huống nên kết quả còn hạn chế. Một số học sinh chưa thật sự chủ động kịp thời với việc nắm bắt những thông tin mới, các nguồn tài liệu mới trên báo, đài, mạng Internet…mà chỉ dựa vào các tài liệu mà giáo viên cung cấp, nên những câu hỏi mang tính chất thời sự, thực tế chưa linh hoạt bằng các học sinh ở những vùng có điều kiện thuận lợi. - Trong quá trình sử dụng các phương pháp tích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy đôi lúc còn bị mất nhiều thời gian trong tiết dạy đối với những bài một tiết có nội dung nhiều. Vì vậy, bản thân giáo viên phải thật sự linh hoạt, sử dụng những câu hỏi tích hợp vào bài phải thật sự cô động, có độ dài vừa phải, hoặc có thể hướng dẫn học sinh tìm đọc trước trên thư viện, giáo viên có thể cung cấp các thông tin có liên quan đến môi trường trước cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà. - Phần lớn học sinh chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường nên còn có những hành vi, cách cư xử chưa đúng như: vứt rác bừa bãi trong sân trường, lớp học.... hay còn những thái độ thờ ơ trước môi trường sống xung quanh, không quan tâm đến những vấn đề bức xúc đe dọa sự sống còn của toàn nhân loại như ô nhiễm môi trường như hiện nay. 2. Sau khi áp dụng sáng kiến: 25 https://baigiang.com.vn/

  26. - Từ đầu năm học đến nay, sau khi được tìm hiểu về giáo dục bảo vệ môi trường trong môn GDCD, tôi đã áp dụng ngay vào trong quá trình soạn bài và giảng dạy từ lớp 6,7,8theo đúng các địa chỉ tích hợp toàn bài hoặc tích hợp từng phần, hay liên hệ mở rộng mà Sở giáo dục và đào tạo đã quy định. Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu đề tài “ phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục công dân ” đã mang lại những hiệu quả đáng kể. - Học sinh đã hiểu được bản chất của môi trường: ‘‘tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và môi trường; những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và những người xung quanh‘‘. - Với những hiệu quả đó, tôi thiết kế phiếu khảo sát về nhận thức của học sinh khi sử dụng các nội dụng lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân như sau: Có Không Nhận thức của học sinh 1. Theo em môi trường có quan trọng hay không? 2. Em có giữ gìn vệ sinh xung quanh trường học và nơi ở không? 3. Theo em, có cần vệ sinh phòng học sạch sẽ không? 4. Theo em, có cần bảo vệ cảnh quan trường xanh, sạch, đẹp không? 5. Theo em, mọi người cần có ý thức bảo vệ môi trường không? 6.Vậy, em có cùng chung tay với cộng đồng để bảo vệ môi trường không? 7. Theo em, môi trường khu vực em đang sống có bị ô nhiễm không? 8. Theo em, điều kiện môi trường hiện nay có ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người không? 9. Bản thân em có trách nhiệm với môi trường không? 10. Theo em, có biện pháp nào góp phần bảo vệ môi trường không? 26 https://baigiang.com.vn/

  27. - Kết quả nhận được từ phiếu khảo sát: + Năm học: 2017- 2018 •88 % học sinh có nhận thức đúng về hành vi biết cần bảo vệ môi trường. •12 % học sinh chưa có nhận thức về hành vi cần bảo vệ môi trường. + Năm học: 2018- 2019 •92 % học sinh có nhận thức đúng về hành vi biết cần bảo vệ môi trường. •8 % học sinh chưa có nhận thức về hành vi cần bảo vệ môi trường. 3. Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng: - Học sinh nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ , tình cảm yêu quý, tôn trọng môi trường – thiên nhiên; có tình yêu quê hương đất nước, tôn trọng di sản văn hoá; có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh; có ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước, không khí; biết giữ gìn vệ sinh trường lớp, không vứt rác bừa bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá mà còn góp phần bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống... - Có kỹnăng đánh giá hiện trạng môi trường, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; kĩ năng tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn những hành vi làm ô nhiễm môi trường. V. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG: 1. Khả năng áp dụng giải pháp: - Tôi áp dụng đề tài này cho bản thân để giảng dạy các tiết có nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy ở các khối lớp, đặc biệt là khối 6,7,8. - Bên cạnh đó, tôi còn phổ biến kinh nghiệm này trong các lần họp tổ trong tổ chuyên môn để chia sẻ với các giáo viên trong tổ, với các đồng nghiệp trong trường 27 https://baigiang.com.vn/

  28. qua những lần họp hội đồng sư phạm nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mỗi người. - Cùng chia sẻ với các đồng nghiệp ở các trường bạn và mong muốn đề tài này ngày càng có nhiều học sinh ham thích môn học và nâng cao hơn nữa ý thức bảo vệ môi trường cho từng học sinh qua môn học. 2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ đề tài: Qua quá trình sử dụng các phương pháp và thực hiện đề tài này, để đạt được kết quả như trên, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau : 2.1.Đối với giáo viên : - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ của học sinh. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của học sinh, kích thích hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh ; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học, nội dung, tính chất của bài học,đặc điểm và trình độ học sinh. 2.2. Đối với học sinh : - Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỷ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. - Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân,tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn,biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. 28 https://baigiang.com.vn/

  29. - Thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng. VI. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT : 1. Kết luận Tôi nghiên cứu đề tài này, có thể nói đây chỉ là một sáng kiến thu nhỏ của riêng tôi với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và hứng thú học tập của học sinh, góp phần làm cho môi trường, tài nguyên thiên nhiên ngày càng gần gũi hơn với học sinh, hình thành nhân cách đạo đức, ý thức tốt đẹp cho học sinh, trong giai đoạn biến đổi khí hậu toàn cầu đang hằng ngày xảy ra như hiện nay, đe dọa cuộc sống của mỗi con người đang sinh sống trên hành tinh này. Mặc dù đây là đề tài mang tính nóng hỏi nhưng tin chắc với những giải pháp như trên sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn.Với những kết quả đạt được tuy còn những hạn chế nhất định nhưng bản thân tôi vẫn mạnh dạn, tự tin áp dụng các phương pháp trên vào quá trình giảng dạy học sinh môn Giáo dục công dân. Tôi rất mong muốn được bạn bè, đồng nghiệp tham khảo, đóng góp, xây dựng để có phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của bộ môn. 2. Những kiến nghị, đề xuất: Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với lãnh đạo nhà trường như sau: - Tạo không gian và môi trường sư phạm Xanh- Sạch- Đẹp: bê tông sân trường, trồng thêm cây xanh, đầu tư nguồn nước sạch... - Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (màn hình cho mỗi lớp học), để giáo viên minh họa hình ảnh hay đoạn video về các hình ảnh môi trường sưu tầm được trên mạng minh họa trong nội dung bài dạy, tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường. - Đối với giáo viên bộ môn, cần mạnh dạn đổi mới phương pháptích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy để giáo dục học sinh có kĩ năng và thái độ biết giữ gìn vệ sinh môi trường. 29 https://baigiang.com.vn/

  30. - Hàng năm cần tổ chức những hội thi về chủ đề môi trường như: vẽ tranh đối với học sinh, làm đồ dùng dạy học tự làm đối với giáo viên .....những hoạt động trên rất bổ ích nhằm tạo ra những sản phẩm đẹp phục vụ cho công tác giảng dạy, nhằm giúp cho học sinh thân thiện với môi trường xung quanh mình. - Các tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợpgiáo dục bảo vệ môi trường. Trên đây, là những sáng kiến mà cá nhân tôi đã tích lũy và chia sẽ, còn tùy thuộc vào điều kiện thực tế, tình hình cụ thể của từng trường, đặc biệt là khả năng của học sinh. Ở mỗi thầy cô, mỗi trường khác nhau sẽ có những sáng kiến khác, nên sáng kiến của tôi cũng sẽ còn những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp thêm từ quý thầy cô. Trân trọng kính chào !. Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị Người viết sáng kiến 30 https://baigiang.com.vn/

  31. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Thu Thủy –Đặng Thúy Anh, 2010 - giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dânNhà xuất bản Giáo dục. 2. Hà Nhật Thăng, 2010. Sách giáo viên giáo dục công dân 6,7,8,9, Nhà xuất bản Giáo Dục. 3. Hà Nhật Thăng, 2010. Sách giáo khoa giáo dục công dân 6,7,8,9, Nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Trấn Văn Thắng –Nguyễn Thu Hoài, 2011. Dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn GDCD Trung học cơ sở , Nhà xuất bản Giáo Dục. 5. Tài liệu tập huấn: Đổi mớiphương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập môn GDCD cấp THCS, năm 2009. 6. Nghị quyết 29 –NQ/TW của BCHTW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 7. Hướng dẫn số 22/HD –SGDĐT ngày 21/8/2018 của sở GDĐT An Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2018 – 2019. 8. Luật Bảo vệ môi trường(BVMT) năm 2014 31 https://baigiang.com.vn/

  32. PGDĐT HUYỆN THOẠI SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TRƯỜNG THCS ĐỊNH MỸ Thoại Sơn, ngày 12 tháng 11 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, I- Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên:Trịnh Thị Loan, nữ. - Ngày tháng năm sinh: 00/00/1982. - Nơi thường trú: Ấp Trung Bình Nhất, xã Vĩnh Trạch, Thoại Sơn, An Giang. - Đơn vị công tác: Trường THCS Định Mỹ. - Chức vụ hiện nay: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Lịch sử - Lĩnh vực công tác:Giảng dạy GDCD 6, Lịch sử 7. II. Tên sáng kiến: “Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường vào môn giáo dục công dân” III. Lĩnh vực: Giáo dục công dân IV. Mục đích yêu cầu của sáng kiến: 1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến 2.Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 3.Nội dung sáng kiến ( Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện pháp tổ chức..) V. Hiệu quả đạt được: 32 https://baigiang.com.vn/

  33. VI.Mức độ ảnh hưởng VII. Kết luận Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến Trịnh Thị Loan 33 https://baigiang.com.vn/

More Related