1 / 14

Xây dựng bài tập định hướng năng lực của học sinh trong bài học Địa lí Lớp 10

Giu00e1o du1ee5c trung hu1ecdc phu1ed5 thu00f4ng nu01b0u1edbc ta u0111ang thu1ef1c hiu1ec7n bu01b0u1edbc chuyu1ec3n tu1eeb chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c tiu1ebfp cu1eadn nu1ed9i dung sang tiu1ebfp cu1eadn nu0103ng lu1ef1c cu1ee7a ngu01b0u1eddi hu1ecdc ,nghu0129a lu00e0 tu1eeb chu1ed7 quan tu00e2m u0111u1ebfn viu1ec7c hu1ecdc sinh hu1ecdc u0111u01b0u1ee3c cu00e1i gu00ec u0111u1ebfn chu1ed5 quan tu00e2m hu1ecdc sinh vu1eadn du1ee5ng u0111u01b0u1ee3c cu00e1i gu00ec qua viu1ec7c hu1ecdc. u0110u1ec3 u0111u1ea3m bu1ea3o u0111u01b0u1ee3c u0111iu1ec1u u0111u00f3, nhu1ea5t u0111u1ecbnh phu1ea3i thu1ef1c hiu1ec7n thu00e0nh cu00f4ng viu1ec7c thu1ef1c hiu1ec7n phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc theo lu1ed1i u201ctruyu1ec1n thu1ee5 mu1ed9t chiu1ec1uu201d sang du1ea1y cu00e1ch hu1ecdc, cu00e1ch vu1eadn du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c, ru00e8n luyu1ec7n ku0129 nu0103ng,hu00ecnh thu00e0nh nu0103ng lu1ef1c vu00e0 phu1ea9m chu1ea5t; u0111u1ed3ng thu1eddi phu1ea3i chuyu1ec3n cu00e1ch u0111u00e1nh giu00e1 su1ef1 ghi nhu1edb sang u0111u00e1nh giu00e1 nu0103ng lu1ef1c vu1eadn du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c giu1ea3i quyu1ebft vu1ea5n u0111u1ec1

Download Presentation

Xây dựng bài tập định hướng năng lực của học sinh trong bài học Địa lí Lớp 10

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. 1. PHẦN MỞĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học ,nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chổ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Đểđảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc thực hiện phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng,hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá sự ghi nhớsang đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề từđó nâng cao kết quả của hoạt động dạy học và giáo dục . Từđó giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân;yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu biết và kĩ năng cơ bản , khảnăng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc có hiệu quả. Giáo dục trung học phổthông nước ta đang thực hiện bước chuyển từchương trình Xuất phát từ những lí do trên và thực tiễn dạy học tôi chọn đềtài “Xây dựng bài tập định hướng năng lực của học sinh trong bài học: Thủy quyển.Một số nhân tốảnh hưởng tới chếđộnước sông. Một số sông lớn trên trái đất–Địa lí lớp 10”để trình bày. 1.2. Điểm mới của đề tài Trong Nghị quyết Hội nghịTrung ương 8 khóa XI vềđổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “... tiếp tục đổi mới mạnh mẽvà đồng bộ các yếu tốcơ bản của giáo dục và đào tạotheo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học...” Thời gian qua Sở GD-ĐT Quảng Bình cũng như trường THPT đã tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên về dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát huy năng lực học tập của học sinh. Nhưng vẫn đề này còn mới và đối tượng học sinh trong lớp học còn có sự phân hóa nên việc áp dụng vấn đề này vào dạy học còn lúng túng rất khó khăn cho giáo viên và chưa có mẫu giáo án cụ thể .Trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin được giới thiệu đến các đồng chí quy trình xây dựng bài tập định hướng năng lực cho học sinh trong một tiết học cụ thểsau đó chúng ta có thể áp dụng cho các tiết học khác dễdàng hơn.Và trong đè tài này tôi xin gửi đến quý thầy cô giáo hình thức bài tập đóng, bài tập mở nhằm phát huy năng lực người học. Từđó góp phần nâng cao hiểu quả dạy học và thực hiện thành công chương trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhằm giúp các em nhanh chóng hội nhập . 1 https://giaoangiaovien.com/

  2. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của vấn đềmà đề tài, sáng kiến, giải pháp cần giải quyết dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bịcho con người có khảnăng học tập suốt đời. Ngày nay, tri thức luôn thay đổi theo thời gian, việc qui định cứng nhắc những nội nay là những môn học mà các em cho là nhàm chán bởi sự ghi nhớ nội dung học quá lớn nên một số bộ phận hơn sinh lơ là môn học. Nhưng môn Địa lí là môn học gằn liền với thực tế rất nhiều, và vận dụng kiến thức giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên, kinh tế-xã hội.Hơn nữa, trong lớp học có sựphân hóa các đội tượng học sinh từ giỏi, khá, trung bình, yếu... nếu không phân chia theo năng lực học tập sẽ gây nhàm chán cho một số bộ phận học sinh Đối với bộ môn khoa học xã hội nói chung và môn Địa Lí nói riêng với học sinh hiện Để khắc phục tình trạng trên tôi đã triển khai đềtài này trong chương trình giảng dạy năm học vừa qua và nhận thấy giờ học trởnên sinh động thu hút học sinh các em hứng thú rất nhiều trong việc sử dụng kiến thức của lí thuyết để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, bài học trở nên nhẹnhàng hơn. 2.2. Nội dung đề tài 2.2.1. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm Khi trình bày đề tài này tôi mong muốn trao đổi với đồng nghiệp những nội dung, phương pháp, hệ thống bài tập định hướng năng lực nhằm giúp học sinh đạt kết quả cao và có sự hứng thú trong việc học tập bộ môn. Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết xây dựng các bài tập định hướng năng lực. Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người giáo viên cần tổ chức và xây dựng. 2.2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu -Học sinh lớp 10 và nhóm giáo viên dạy môn địa lí ởtrường -Đề tài này tôi nghiên cứu ở bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tốảnh hưởng tới chếđộ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất- phần địa lí tự nhiên - Địa lí 10, chương trình sgk cơ bản 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đềtài này tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm, phương pháp đánh giá 2.2.4. Quan niệm về bài tậpđịnh hướng năng lực - Định hướng năng lực là văn hóa bài tập mới đòi hỏi thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách thức xây dựng nhiệm vụ, bài tập có vai trò quan trọng. 2 https://giaoangiaovien.com/

  3. - Năng lực không thể hình thành chỉ qua việc dạy mà hình thành qua việc học . Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụđể học sinh luyện tập nhằm định hướng năng và là công cụđểgiáo viên đánh giá được năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. -Các bài tập định hướng năng lực có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập cá nhân hay nhóm, bài tập đóng hay bài tập mở.Bài tập có thểđưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi. -Khi trả lời câu hỏi học sinh phải phân tích xác định mối quan hệ, so sánh, đối chiếu những điều đã cho và những điều cần tìm đòi hỏi phải suy nghĩ logic. Người học phải luôn luôn suy nghĩ do đó tư duy được phát triển. Cũng qua việc tìm câu trả lời mà lôi cuốn thu hút người học vào nhiệm vụ nhận thức do đó người học luôn cố gắng. Câu hỏi phát huy năng lực tự lực nếu được giáo viên sử dụng thành công còn có tác dụng gây được hứng thú nhận thức khát vọng tìm tòi dựa trên năng lực tự lực cho học sinh. Cho phép giáo viên thu được thông tin ngược về chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. (không chỉ là chất lượng kiến thức mà cả về chất lượng tư duy). Những thông tin này giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học một cách linh hoạt. Câu hỏi phát huy năng lực tự lực được sử dụng phổ biến thích hợp cho hầu hết các bài và thường được sử dụng phối hợp với các phương pháp dạy học khác góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Tuy nhiên, để giờ học sôi nổi, học sinh hứng thú tránh nhám chán và phát huy được năng lực học sinh, giáo viên nên sử dụng đa dạng các hình thức câu hỏi, bài tập và kết hợp nhiều phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Từ những cơ sở lí luận trên và thực tiễn dạy học tôi xin trình bày qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy năng lục học sinh như sau: 2.3. Quy trình xây dựng bài tập định hướng năng lực học sinh qua bài học 15: “Thủy quyển. Một số nhân tốảnh hưởng tới chếđộnước sông. Một số sông lớn trên thế giới” 2.3.1.BẢNG MÔ TẢ CẤP ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỜNG NĂNG LỰC HÌNH THÀNH Nội dung Nhận biết Thông hiểu Bài 15 Thủy quyển.Một số nhân tốảnh hưởng tới chếđộ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất. trên thế giới. sông Định hướng năng lực được hình thành: Vận dụng thấp -Xác định sự phân bố của một số sông lớn trên thế giới - Thiết lập được mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến chếđộ nước sông Vận dụng cao -Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng - Giải thích được sự khác nhau về thủy chếnước sông ở một số sông nước ta - niệm quyển. - Biết được đặc điểm của một số sông lớn Biết khái thuỷ - Hiểu và trình bày được vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất. - Phân tích được các nhân tốảnh hưởng tới chế độnước của 3 https://giaoangiaovien.com/

  4. -Nhóm năng lực chung:Năng lực tự học,Năng lực giải quyết vấn đề,Năng lực sáng tạo,Năng lực sử dụng ngôn ngữ,Năng lực hợp tác ,Năng lực quản lí..... -Nhóm năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ Năng lực sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ 2.3.2. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 2.3.2.1Câu hỏi nhận biết Câu hỏi 1: Thủy quyển là gì? Thủy quyển phân bốởđâutrên Trái Đất? Gơi ý trả lời: -Thủy quyển là lớp nước tên Trái Đất -Gồm: nước ở biển, đai dương, nước trên luc địa ( sông suối, ao, hồ, nước ngẩm) và hơi nước trong khí quyển. Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đố phân bốnước: Câu hỏi 2: Dựa vào SGK “mục III: Một số sông lớn trên Trái Đất” ,hãy hoàn thành nội dung phiếu học tập. Sông Nơi bắt nguồn vực (km2) Diện tích lưu Chiều dài (km) Vị trí Nguồn cung cấp chính nước Sông Nin S.A-ma-zôn S.I-ê-nit- xây 4 https://giaoangiaovien.com/

  5. Gợi ý trả lời: Sông bắt Diện tích lưu vực (km2) Chiều dài (km) Vị trí Nguồn cung cấp chính Mưa và nước ngầm Mưa và nước ngầm Băng và tuyết tan Nơi nguồn nước Sông Nin Hồ Vichtoria 2881000 6685 Châu Phi S.A-ma-zôn Dãy Andét 7170000 6437 Châu Mĩ S.I-ê-nit- xây Dãy Xai-can 2580 4102 Liên Bang ga 2.3.2.2Câu hỏi thông hiểu Câu hỏi 1: Giáo viên đưa ra nhận định Có người nói rằng: “ Nước rơi xuống các lục địa , phần lớn do nước từcác đại dương bóc hơi,rồi cuối cùng sẽ lại chảy vềđại dương”. Câu nói đó đúng hay sai? gợi ý 1: Dựa vào sơ đồ sau hãy trình bày vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn của nước trên Trái Đất? . Gợi ý trả lời: -Vòng tuần hoàn nhỏ: + Phạm vi: Biển và đại dương + Nước tham gia 2 quá trình: bóc hơi, nước rơi -Vòng tuần hoàn lớn: + Phạm vi: toàn cầu + Nước tham gia vào 3-4 quá trình: bóc hơi- rơi- dòng chảy- ngấm Gợi ý 2: Tìm ra mối quan hệ giữa 2 vòng tuần hoàn nhỏ và lớn? 5 https://giaoangiaovien.com/

  6. một vòng tuần hoàn khép kín: Mặc dù 2 vòng tuần hoàn này khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau và tào thành Nước biển, đại dương bóc hơi=> Mây( gió đưa mây vào đất liền) => Mưa=> chảy sông, suối,nước ngầm=> chảy ra biển, đại dương = > tiếp tục bóc hơi.... Như vậy, câu nói trên hoàn toàn đúng Câu hỏi 2: Đọc “mục 1, phần II. Nhân tốảnh hưởng tới chếđộnước sông”, em hãy nối cột A và cột B cho đúng. Cột A: Vị trí của sông a.Các con sông bắt nguồn từ vùng núi cao b.Sông ở vùng khí hậu nóng và vùng thấp của ôn đới c.Sông ở những vùng đất đá thấm nước Gợi ý trả lời: 1-c; 2-b; 3-a Cột B: nguồn cung cấp nước 1.Nước ngầm là nguồn cung cấp chính 2.Nước mưa là nguồn cung cấp chính 3.Chủ yếu là băng tuyết tan Câu hỏi 3: Địa thế, thực vật và hồđầm ảnh hưởng như thếnào đến chếđộnước và tốc độ dòng chảy của sông? Gợi ý trả lời: - Địa thế:Ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy của sông (sông vùng miến núi nước chảy nhanh, sông vùng đồng bằng chảy chậm) - Thực vật:Điều hòa dòng chảy của sông, giảm lũ lụt - Hồđầm: điều hòa chếđộnước sông( vào mùa mưa hồđầm chứa nước cho sông, mùa khô nước hồđầm cung cấp nước cho sông) 2.3.2.3Câu hỏi vận dụng thấp. Câu hỏi 1: Dựa vào lược đồ sau hãy xác định sông Nin, sông Amazôn, sông Iênitxây 6 https://giaoangiaovien.com/

  7. Câu hỏi 2: Theo em , 3 con sông: sông Nin,sông Amazôn, sông Iênitxây chếđộnước sông nào điều hòa nhất? Vì sao Gợi ý trả lời: -Sông Amazôn: chếđộnước sông điều hòa nhất vì sông có diện tích lưu vực rộng, bắt nguồn 2 bên xích đạo mưa quanh năm nên chếđộnước sông điều hòa -Sông Iênitxây: lũ lớn vềmùa xuân do băng tan ởthượng nguồn của sông trong khi đó hạ lưu của sông đang còn bịđóng băng nên gây hiện tượng lũ 2.3.2.4.Câu hỏi vận dụng cao Câu hỏi 1: Vì sao phải bảo vệ sự trong sạch của nguồn nước? Nêu một vài nguyên nhân ảnh hưởng đến sự trong sạch của nguồn nước. NgàyNước Thế giới hay Ngày Nước sạch Thế giớiđược Liên Hiệp Quốc chọn vào tháng 3 từnăm 1993 với Nghị quyết Hội đồng lấy ngày 22 tháng 3 là Ngày Nước sạch Thế giới. ngày 22 của Đại 7 https://giaoangiaovien.com/

  8. Gợi ý trả lời: -Nước có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của con người và mọi loại sinh vật trên Trái Đất. Tham gia váo các hoạt động sản xuất kinh tế -Nhưng hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do ý thức của con người và do sự phát triển của kinh tế Câu hỏi 2: Ởlưu vực sông, rừng phòng hộđược trồng ởđâu? Vì sao? Gợi ý trả lời: -Ởlưu vực sông, rừng phòng hộđược trồng ởđầu nguồn và hai bên lưu vực sông -Nhằm điều hòa chếđộnước sông đồng thời giảm lũ lụt Câu hỏi 3: (giáo viên yêu cầu học sinh thử làm nhà thông thái): tại thời điểm bây giờ mực nước của các con sông sau như thế nào? Sông Nin ( Châu Phi) sông Amazôn( Châu Mĩ) Sông Iênitxây ( LBN) Sông Hồng( VIệt Nam) 8 https://giaoangiaovien.com/

  9. Câu hỏi 4: Bằng hiểu biết của bản thân hãy kể tên một số sông lớn của nước ta. Sông Hồng và sông Amazôn đều thuộc vùng khí hậu nóng, theo em thủy chếsông nào điều hòa hơn? Vì sao? Gợi ý trả lời: -Một số sông lớn nước ta: sông Hồng, sông Cửu Long, sông Đà Rằng, Sông Thu Bồn..... -Sông Amazôn nước sông điều hòa hơn vì ởvùng xích đạomua quanh năm, còn sông Hồng của nước ta ở vùng nhiệt đới mưa theo mùa nên nước sông theo mùa(mùa lũ sông trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với -mùa khô) Câu hỏi 4: Giáo viên đưa ra bản tin: “Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương chiều 30.9, lũ sông La và sông Gianh đang lên; sông Kiến Giang tại Lệ Thủy và sông Bồ tại Phú Ốc đang dao động ở mức đỉnh; ....Cần tiếp tục đềphòng lũ quét và sạt lởđất ở vùng núi, ngập lụt sâu diện rộng ở đồng bằng, vùng trũng ven sông các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi” Lũ ở các sông miền Trung nước ta lên rất nhanh, tốc độ dòng chảy của nước lớn. ”( Bản tin lũ sông của Miền Trung) “ Lũ sông ởđồng bằng Sông Cửu Long nước đang lên, mực nước đo đước ngày hôm nay là 1,2m so với cách đây 5 ngày mực nước cao hơn 0.20cm. Mực nước lúc của các con sông này đang lên, tuy nhiên lên chậm, bà con nông dân có nbiện pháp để bảo vệ các vuốn cây ẳn quả của mình”( Bản tin lũ ởsông đồng bằng Sông Cửu Long) Qua 2 bản tin trên em có nhận xét gì về tốc độ dòng chảy của sông? rút ra nguyên nhân? Gợi ý trả lời: -Lãnh thổ miền Trung nước ta hẹp ngang, địa hình dốc phía TâySông ngòi ngắn, dốc, hẹp, có dạng hợp lũ Mưa lớn, tập trung nên nước dâng lên nhanh, nhưng khi hết mưa nước rút nhanh ra biển. 9 https://giaoangiaovien.com/

  10. 2.4 Giáo án minh họa Căn cứ vào hệ thống câu hỏi được thể hiện ở phần 2.3.2 tôi đã bóc tách nó và thể hiện trong giáo án Tiết 18 Bài 15: THUỶ QUYỂN. MỘT SỐ NHÂN TỐẢNH HƯỞNG TỚI CHẾĐỘNƯỚC SÔNG. MỘT SỐ SÔNG LỚN TRÊN TRÁI ĐẤT I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Biết được khái niệm thuỷ quyển - Hiểu và trình bày được vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất - Phân tích được các nhân tốảnh hưởng tới chếđộnước của sông - Biết được đặc điểm và xác địnhsự phân bố của 1 số sông lớn trên Trái Đất - Thiết lập được mối quan hệ giữa các nhân tốtác động đến chếđộnước sông - Giải thích được sự khác nhau về thủy chếnước sông ở một sốsông nước ta 2. Kĩ năng: - Sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ 3. Thái độ: -Ý thức được sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng 4. Định hướng năng lực hình thành -Nhóm năng lực chung:Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề,Năng lực sáng tạo,Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác... - Nhóm năng lực chuyên biệt: + Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ + Năng lực sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ II. Chuẩn bị: GV: - Bản đồ tự nhiên Việt Nam - Sơ đồ tuần hoàn nước; Bản đồ tự nhiên thế giới - Máy chiếu HS: - Nghiên cứu trước bài mới III. Kiểm tra bài cũ: IV. Bài mới: (45phút) Giáo viên giới thiệu bài học( 3 phút) Giáo viên cho học sinh nghe một đoạn trong bài hát “ Đưa em về Kiến Giang”-tác giả Xuân Đồng.Giáo viên giới thiệu thêm: con sông Kiến Giang hiền hòa nuôi lớn bao thế hệ người dân xứ Lệ, nhưng cũng con sông này đã mang đến nhiều vất vã cho người dân nơi đây 10 https://giaoangiaovien.com/

  11. trong mùa mưa lũ.Cũng giống như bao con sông khác trên thế giới, nhân tố nào ảnh hưởng đến chếđộnước sông Kiến Giang chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Hoạt động1: (8 phút) Cá nhân Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS xem SGK, sơ đồ vòng tuần hòa nước và hiểu bản thân lần lượt trả lời các câu hỏi( GV chiếu sơ đồ tuần hoàn nước, sơ đồ phân bốnước trên Trái Đất) : - Thuỷ quyển là gì? phân bốởđâu - Dựa vào sơ đồ hãy trình bày vòng tuần hoàn nước trên Trái Đất? - Ngày nước sạch thế giới là ngày nào?( GV chiếu ảnh ngày nước sạch thế giớinhư trên bảng hệ thống câu hỏi) - Vì sao phải bảo vệ sự trong sạch của nguồn nước? Nêu một vài nguyên nhân ảnh hưởng đến sự trong sạch của nguồn nước - Có người nói rằng: “ Nước rơi xuống các lục địa , phần lớn do nước các đại dương bóc hơi,rồi cuối cùng sẽ lại chảy vềđại dương”. Câu nói đó đúng hay sai? Bước 2: HS làm việc cá nhân trả lời. Bước 3:Gv hướng dẫn hs chuẩn kiến thức GV chuyển ý: Sông có vai trò lớn trong vòng tuần hoàn của nước. Vậy những nhân tố nào ảnh hưởng đến chếđộnước sông? Hoạt động 2: (15 phút) Cá nhân Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS xem SGK,tranh ảnh, biểu đồ và hiểu bản thân lần lượt trả lời các câu hỏi:Nối cột A với cột B sông a.Các con sông bắt nguồn từ vùng núi cao b.Sông ở vùng khí hậu nóng và vùng thấp của ôn đới c.Sông ở những vùng đất đá thấm nước tuyết tan Nội dung chính I. Thuỷ quyển 1. Khái niệm: 2. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất a, Vòng tuần hoàn nhỏ: -Phạm vi: Biển- đại dương b, Vòng tuần hoàn lớn -Phạm vi: toàn cầu =>Mặc dù 2 vòng tuần hoàn này khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau và tào thành một vòng tuần hoàn khép kín: Nước biển, đại dương bóc hơi=> Mây( gió đưa mây vào đất liền) => Mưa=> chảy sông, suối,nước ngầm=> chảy ra biển, đại dương II. Một số nhân tốảnh hưởng tới chế độnước sông 1. Chếđộmưa, băng tuyết, nước ngầm - Sông khí hậu nóng, nơi địa hình thấp ởvùng ôn đới :nước sông chủ yếu là nước mưa +Mùa mưa: nước sông dâng cao +mùa khô: nước sông cạn kiệt - ở miền khí hậu lạnh và những miền núi cao ôn đới: băng tuyết tan Cột A: Vị trí của Cột B: nguồn cung cấp nước 1.Nước nguồn chính ngầm cung là cấp 2.Nước mưa là nguồn cung cấp chính 3.Chủ yếu là băng 11 https://giaoangiaovien.com/

  12. - ởvùng đất, đá dễ thấm nước nước ngầm 2. Địa thế , thực vật và hồđầm - Độ dốc của địa hình :ở miền núi tốc độnước sông chảy nhanh hơn ở khu vực đồng bằng - Thực vât điều hoà dòng chảy cho sông ngòi giảm lũ lụt -Hồ, đầm: điều hoà chếđộnước sông III. Một số sông lớn trên Trái Đất (Phiếu học tập) -Địa thế, thực vật và hồđầm ảnh hưởng như thế nào đến chếđộnước và tốc độ dòng chảy của sông?( liên hệvai trò đập An Mã đối với sông Kiến Giang- Lệ Thủy) - Ởlưu vực sông, rừng phòng hộđược trồng ở đâu? Vì sao? -Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bản tin: “Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương chiều 30.9, lũ sông La và sông Gianh đang lên; sông Kiến Giang tại Lệ Thủy và sông Bồ tại Phú Ốc đang dao động ở mức đỉnh; ....Cần tiếp tục đềphòng lũ quét và sạt lởđất ở vùng núi, ngập lụt sâu diện rộng ởđồng bằng, vùng trũng ven sông các tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi” Lũ ở các sông miền Trung nước ta lên rất nhanh, tốc độ dòng chảy của nước lớn. ”( Bản tin lũ sông của Miền Trung) “ Lũ sông ởđồng bằng Sông Cửu Long nước đang lên, mực nước đo đước ngày hôm nay là 1,2m so với cách đây 5 ngày mực nước cao hơn 0.20cm. Mực nước lúc của các con sông này đang lên, tuy nhiên lên chậm, bà con nông dân có nbiện pháp để bảo vệ các vuốn cây ẳn quả của mình”( Bản tin lũ ởsông đồng bằng Sông Cửu Long) Qua 2 bản tin trên em có nhận xét gì về tốc độ dòng chảy của sông? rút ra nguyên nhân?( HS phải xâu chuổi lại kiến thức phần II để trả lời) Bước 2: HS nghiên cứu trả lời Bước 3: GV chuẩn kiến thức Hoạt động 3: (10 phút) Nhóm Bước 1:Gv chia nhóm hướng dẫn hs làm việc theo nội dung phiếu học tập; sau thời gan làm việc yêu cầu học sinh lên trình bày và xác định trên bản đồ tự nhiên về 3 con sông. Thời gian làm việc nhóm 3 phút Nhóm 1: Sông Nin Nhóm 2: Sông Amazôn Nhóm 3: sông I-ê-nitxây Sông nguồn (Km2) Chiều dài (km) Vị trí Nguồn cung cấp nước chính Nơi bắt S lưu vực Nin 12 https://giaoangiaovien.com/

  13. Amazôn I-ê- nitxây Bước 2: Hs làm việc nhóm sau đó đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung, nhận xét Bước 3:Gv chuẩn kiến thức -Theo em , 3 con sông: sông Nin,sông Amazôn, sông Iênitxây chếđộnước sông nào điều hòa nhất? Vì sao? Hoạt động 4: (7 phút) Củng cố Câu 1:Bằng hiểu biết của bản thân hãy kể tên một số sông lớn của nước ta. Sông Hồng và sông Amazôn đều thuộc vùng khí hậu nóng, theo em thủy chếsông nào điều hòa hơn? Vì sao? Câu 2: Trình bày vài nét về sông Kiến Giang quê em.( Nơi bắt nguồn, nguồn cung cấp nước, thủy chếnước sông....) V. Hướng dẫn về nhà: (2 phút) Học bài, nghiên cứu trước bài : Sóng, thuỷ triều, dòng biển PHỤ LỤC Phiếu học tập: Sông Nơi bắt nguồn Diện tích lưu vực (km2) Chiều dài (km) Vị trí Nguồn cung cấp chính Mưa nước ngầm Mưa nước ngầm Băngvàtuyết tan nước Sông Nin Hồ Vichtoria Dãy Andét 2881000 6685 Châu Phi và Sông A-ma-zôn S.I-ê-nit- xây 7170000 6437 châu Mĩ và Dãy Xai-can 2580 4102 Liên Bang Nga 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải pháp: 13 https://giaoangiaovien.com/

  14. Một năng lực là một tổ hợp đo lường các đơn vị kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một học sinh cần vận dụng để giải quyết một vấn đề trong bối cảnh thực. Để thự hiện một nhiệm vụ , một công việc đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau. Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực, sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức kĩ năng cùng với thái độ, giá trị , trách nhiệm bản thân thực hiện thành công nhiệm vụ của mình. Với đề tài này tôi mong muốn rằng sẽ giúp thêm giáo viên, học sinh khẳng định năng lực của mình Mặc dù đã có nhiều cố gắng, do thời gian nghiên cứu ngắn, các tài liệu tham khảo chưa nhiều nên đề tài này không tránh khỏi được sai sót. Vì vậy rất mong muốn sự góp ý của đồng nghiệp đểđề tài hoàn thiện hơn. 3.2. Kiến nghị, đề xuất 3.2.1. Đối với đồng nghiệp muốn anh chịem đồng nghiệp đầu tư thời gian , sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.Cung cấp cho các em vốn kiến thức và kĩ năng cần thiết cho tương lai. Để học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức, tránh ghi nhớ một cách máy móc, tôi mong 3.2.2. Đối với nhà trường, Sở GD –ĐT và Bộ GD -ĐT thức, thái độ, động cơ, kĩ năng Tăng cường thêm các hoạt động ngoại khóa, các tiết học thực tếđể học sinh có đủ kiến Biên soạn thêm những tài liệu hướng dẫn và tổ chức các buổi gặp mặt trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên. 14 https://giaoangiaovien.com/

More Related