1 / 15

Chuyên đề Giúp học sinh yếu kém lớp 6 khắc phục những sai lầm khi giải bài toán tìm x

Tou00e1n hu1ecdc lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng bu1ed9 mu00f4n quan tru1ecdng trong nu1ec1n giu00e1o du1ee5c cu1ee7a mu1ed7i u0111u1ea5t <br>nu01b0u1edbc. Mu1eb7c du00f9 hu1ecdc sinh ngay tu1eeb lu00fac u0111i hu1ecdc u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c hu1ecdc vu00e0 tiu1ebfp thu kiu1ebfn thu1ee9c tou00e1n <br>hu1ecdc ru1ea5t lu1edbn qua cu00e1c nu0103m hu1ecdc nhu01b0ng mu00f4n Tou00e1n khu00f4ng phu1ea3i lu00e0 bu1ed9 mu00f4n du1ec5 du00e0ng u0111u1ed1i <br>vu1edbi tu1ea5t cu1ea3 cu00e1c hu1ecdc sinh, u0111u1eb7c biu1ec7t lu00e0 nhu1eefng hu1ecdc sinh cu00f3 nu0103ng lu1ef1c tu01b0 duy yu1ebfu, ku00e9m. <br>Thu1ef1c tu1ebf giu1ea3ng du1ea1y cho thu1ea5y, u0111u1ed1i vu1edbi u0111a su1ed1 cu00e1c em hu1ecdc sinh mu00e0 chu1ee7 yu1ebfu lu00e0 cu00e1c em <br>hu1ecdc sinh yu1ebfu ku00e9m, viu1ec7c tu00ecm ra lu1eddi giu1ea3i cho mu1ed9t bu00e0i tou00e1n lu00e0 u0111iu1ec1u khu00f4ng hu1ec1 u0111u01a1n giu1ea3n <br>vu00e0 hu1ea7u hu1ebft u0111u1ec1u mang tu00ednh tu1ef1 phu00e1t, lu00e0m theo bu1ea3n nu0103ng, khu00f4ng cu00f3 hu1ec7 thu1ed1ng hay <br>phu01b0u01a1ng phu00e1p cu1ee5 thu1ec3.

ThelmaSipes
Download Presentation

Chuyên đề Giúp học sinh yếu kém lớp 6 khắc phục những sai lầm khi giải bài toán tìm x

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Chuyên đề: GIÚP HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 6 KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM KHI GIẢI BÀI TOÁN TÌM X A. Đặt vấn đề. I. Lí do chọn đề tài: Toán học là một trong những bộ môn quan trọng trong nền giáo dục của mỗi đất nước. Mặc dù học sinh ngay từ lúc đi học đã được học và tiếp thu kiến thức toán học rất lớn qua các năm học nhưng môn Toán không phải là bộ môn dễ dàng đối với tất cả các học sinh, đặc biệt là những học sinh có năng lực tư duy yếu, kém. Thực tế giảng dạy cho thấy, đối với đa số các em học sinh mà chủ yếu là các em học sinh yếu kém, việc tìm ra lời giải cho một bài toán là điều không hề đơn giản và hầu hết đều mang tính tự phát, làm theo bản năng, không có hệ thống hay phương pháp cụ thể. Các em không nắm được các dạng toán, phương pháp giải toán qua các dạng bài, không thuộc quy tắc, tính chất, định lý… nên đã học yếu lại càng yếu hơn qua từng năm học. Trong chương trình Toán cấp Trung học cơ sở, bài toán tìm x được kế thừa và phát triển từ các bài toán tìm x ở bậc Tiểu học. Ở lớp 6 và lớp 7 vẫn được gọi là bài toán tìm x, lớp 8 và lớp 9 gọi là bài toán giải phương trình. Xuất phát từ những bài toán thực tếđơn giản như: “ Tìm số gạo đã ăn, biết tổng số gạo đã mua là 30kg và số gạo còn lại là 17kg” hay “ Tìm số kẹo An có ban đầu biết An cho em 6 cái thì còn lại 5 cái kẹo”... mà hình thành các bài toán tìm một số khi biết các thông tin liên quan. Trong chương trình Toán 6, bài toán tìm x chủ yếu vẫn ở dạng tương đối đơn giản, học sinh đã được học ở lớp 4, lớp 5 và được mở rộng hơn với các dạng toán tìm x trong lũy thừa, tìm x trong giá trị tuyệt đối hay vận dụng quy tắc chuyển vếđể tìm x. Mặc dù được tiếp cận với dạng toán từ Tiểu học nhưng qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán, bản thân tôi nhận thấy khi giải bài toán tìm x, các em học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém còn mắc rất nhiều sai lầm khi làm toán. Xuất phát từ những lí do trên, tôi xin mạnh dạn viết chuyên đề:” Giúp học sinh yếu kém lớp 6 -1- Lop10.com.vn

  2. khắc phụcnhững sai lầm khigiải bài toán tìm x” nhằm giúp các học sinh yếu kém tự tin hơn trong việc giải toán, từ đó dần hình thành niềm yêu thích đối với bộ môn. II. Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng kỹnăng giải bài toán tìm xcủa học sinh yếu kém môn Toán lớp 6 tại trường THCS Gia Khánh. - Phát hiện và chỉ ra các sai lầm của học sinh trong quá trình trình bày và giải bài toán tìm x. - Cung cấp kiến thức cơ bản và phương pháp giải, qua đó giúp học sinh khắc phục dần các sai lầm để giải các bài toán tốt hơn. -Đề xuất một số kỹnăng giải bài toán tìm x, mang lại hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh yếu kém lớp 6 trường THCS Gia Khánh. III. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động học tập của học sinh yếu kém lớp 6 trong các bài toán “tìm x” tại Chương I –Số học 6. IV. Phạm vi nghiên cứu: Một số bài toán “tìm x” thường gặp trong Chương I - Số học lớp 6. Dự kiến số tiết dạy chuyên đề là 3 tiết. V. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập, tham khảo và xử lí tài liệu sưu tầm được. - Điều tra khả năng học của học sinh. - Phân tích, khái quát hóa và đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. - Trao đổi, thảo luận chuyên môn với đồng nghiệp. - Cập nhật thông tin từ mạng internet. B. Nội dung: I. Thực trạng và chất lượng giáo dục của đơn vịnăm học 2018-2019: Qua thực tế nhiều năm giảng dạy môn toán ởtrường THCS Gia Khánh, tôi nhận thấy rằng: -2- Lop10.com.vn

  3. em yếu kém môn toán. Thứ hai: Học sinh còn rất lúng túng vềphương pháp giải, chưa nắm vững cách giải đối với từng dạng bài,quá trình giải chưa chặt chẽ. Thứ ba: Đối với các bài tập mà đề bài yêu cầu tìm x, hầu hết các em chỉ làm được các bài toán ở dạng đơn giản còn các dạng toán tổng hợp kiến thức các em thường lúng túng thậm chí bế tắc dẫn đến lời giải sai hoặc bỏ không làm. Cụ thể: Kết quả bài kiểm tra khảo sát giữa học kì I của học sinh lớp 6 năm học 2018-2019 như sau: Thứ nhất: Một số em học sinh tiếp thu kiến thức môn toán còn chậm, nhiều Lớp Tổng số HS Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Điểm kém TS % TS % TS % TS % TS % 6A2,A3,A4 131 5 3,4 25 19,1 51 38,9 38 29,0 12 9,6 II.Nguyên nhân: -Lớp 6 là lớp đầu cấp THCS khối lượng kiến thức nhiều, được dàn trải ở hầu khắp các bộ môn. -Học sinh chưa có phương pháp học tập hiệu quả. -Tính tự giác, tự quản của học sinh trong học tập còn rất nhiều hạn chế, chưa nhận thức đúng vềđộng cơ và mục đích học tập, các em còn ham chơi, lười học. -Lớp học sĩ sốđông nên việc bao quát đến các học sinh của giáo viên trên lớp còn hạn chế. - Yêu cầu và mức độđánh giá ở cấp tiểu học còn khá nhẹ. -Hoàn cảnh gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn do bố mẹ bận làm trong các khu công nghiệp nên việc quản lí và quan tâm con em họchưa tốt. - Đa phần các em học yếu là do chưa có cố gắng, chưa ý thức học tập, chưa chịu khó học ở nhà, do“hổng” kiến thức nhiều. -Một số học sinh học yếu do năng lực tư duy yếu, tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm. - Phương pháp dạy ở cấp 2 khác so với phương pháp dạy ở cấp tiểu học. III. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề Với các nguyên nhân trên đây tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp học sinh yếu kém lớp 6 có được kĩ năng giải bài toán tìm x trong chương I số học -3- Lop10.com.vn

  4. lớp 6 và tránh mắc phải những sai lầm khi đưa ra lời giải bài toán.Từđó từng bước nâng cao về mặt kĩ năng trong việc giải các bài tập toán cho học sinh, phát huy, khơi dậy khảnăng sử dụng hiệu quả kiến thức vốn có của học sinh, đồng thời tạo cho các em ham thích học môn toán, đápứng những yêu cầu vềđổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay . .1.Khảo sát chất lượng của học sinh đầu năm để phân loại đối tượng yếu kém, từđó tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu môn toán 2.Thực hiện các biện pháp để khắc phục tình trạng “ hổng” về kiến thức, sai lầm trong kĩ năng giải toán của học sinh. a)Nhắc lại quy tắc giải và phân tích các thành phần của các bài toán “tìm x”đơn giản: Dạng 1:Tìm “số hạng” chưa biết trong một tổng. a + x = b hoặc x + a = b Trong đó: a là số hạng đã biết x là số hạng chưa biết b là tổng Cách làm: x = b – a Quy tắc: Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy “tổng” trừđi “số hạng” đã biết. Giáo viên yêu cầu học sinh không chỉ học thuộc công thức mà cần phải thuộc quy tắc giải . Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết: x + 3 = 8 Học sinh thường mắc sai lầm như sau: x + 3 = 8 x = 8 + 3 x = 11 Vậy x = 11 Nguyên nhân sai lầm: Không xác định được vai trò của thành phần cần tìm trong bài toán là một số hạng chưa biết. Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số trong bài toán, từđó nhắc lại quy tắc tìm x. Cụ thể: x + 3 = 8 (x là số hạng chưa biết, 3 là số hạng đã biết, 8 là tổng) -4- Lop10.com.vn

  5. Nhấn mạnh quy tắc tìm số hạng chưa biết trong một tổng Lời giải đúng như sau: x + 3 = 8 x = 8 – 3 x = 5 Vậy x = 5 Dạng 2:Tìm “số bị trừ”, “số trừ” trong một hiệu. •x - a = b Trong đó : x là số bị trừ a là số trừ b là hiệu Cách làm: x = b + a Quy tắc: Muốn tìm số” bị trừ" ta lấy “hiệu” cộng với “số trừ”. Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết: x - 8 = 10 -Khi đưa ra lời giải học sinh thường sai lầm như sau: x - 8 = 10 x = 10 -8 x = 2 -Nguyên nhân sai lầm của học sinhlà chưa nhớđúng quy tắc giải và chưa xác định đúng các thành phần trong bài toán nên dẫn đến lời giải sai. -Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số trong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. (x là số bị trừ; 8 là số trừ; 10 là hiệu). Từđó ta đi đến lời giải đúng sau: x - 8 = 10 x = 10 + 8 x = 18 Vậy x = 18 •a - x = b -5- Lop10.com.vn

  6. Trong đó : a là số bị trừ x là số trừ b là hiệu Cách làm: x = a – b Quy tắc: Muốn tìm “số trừ”ta lấy “số bị trừ” trừđi “hiệu”. Ví dụ:Tìm số tự nhiên x biết: 15 - x = 9 -Học sinh thường giải sai như sau: 15 - x = 9 x = 9 +15 x = 24 -Nguyên nhân sai lầm của học sinhlà chưa nhớđúng quy tắc giải và các thành phần trong bài toán nên dẫn đến lời giải sai. -Biện pháp: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định đúng thành phần của các số trong bài toán rồi nhắc lại quy tắc tìm x. (15 là số bị trừ; x là số trừ; 9 là hiệu) Từđó ta có lời giải đúng như sau: 15 - x = 9 x = 15 - 9 x = 6 Vậy x = 6 Dạng 3:Tìm “thừa số” chưa biết trong một tích a . x = b hoặc x.a =b Trong đó : a là thừa sốđã biết x là thừa sốchưa biết b là tích Cách làm: x = b : a Quy tắc: Muốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “tích” chia cho “thừa số” đã biết. Ví dụ:Tìm số tự nhiên x, biết: 3 . x = 18 Có những học sinh đã đưa ra lời giải như sau: 3 . x = 18 x = 18 . 3 x = 54 -6- Lop10.com.vn

  7. Nguyên nhân sai : Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng như cách giải dạng toán tìm “thừa số”chưa biết trong một tích, chưa xác định đúng các thành phần trong bài toán. GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành phần trong bài toán (18 là tích, 3 là thừa sốđã biết, x là thừa sốchưa biết). Từđó giúp học sinh đưa ra lời giải chính xác cho bài toán. Lời giải đúng: 3 . x = 18 x = 18 : 3 x = 6 Vậy x = 6 Dạng 4:Tìm “số bịchia”, “sốchia” trong một thương. • x : a = b Trong đó : x là số bị chia a là số chia b là thương Cách làm: x = b . a Quy tắc:Muốn tìm “thừa số” chưa biết ta lấy “thương” nhân với “sốchia”. Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết: x : 3 = 9 Có học sinh đưa ra lời giải như sau: x : 3 = 9 x = 9 : 3 x = 3 Nguyên nhân sai của học sinh: Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng như cách giải dạng toán tìm “số bịchia” trong một thương. GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành phần trong bài toán (x là số bị chia; 3 là sốchia; 9 là thương). Từđó giúp học sinh đưa ra lời giải chính xác cho bài toán. Lời giải đúng: x : 3 = 9 x = 9 . 3 x = 27 -7- Lop10.com.vn

  8. Vậy x = 27 •a : x = b Trong đó : a là số bị chia x là số chia b là thương Cách làm: x = a : b Quy tắc: Muốn tìm “sốchia” ta lấy “số bịchia” chia cho “thương”. Ví dụ: Tìm số tự nhiên x, biết: 15 : x = 3 Có học sinh đưa ra lời giải như sau: 15 : x = 3 x = 3 .15 x = 45 Nguyên nhân sai của học sinh: Học sinh không nhớ chính xác quy tắc cũng như cách giải dạng toán tim “số chia” trong một thương. GV hướng dẫn: Cần nhắc lại quy tắc và cách làm rồi cho học sinh tìm các thành phần trong bài toán (15 là số bị chia; x là sốchia; 3 là thương). Từđó giúp học sinh đưa ra lời giải chính xác cho bài toán. 15 : x = 3 x= 15 : 3 x = 5 Vậy x = 5 Trong hai dạng toán tìm “số bị chia” và “số chia”,“tìm số trừ“và“số bị trừ “thì học sinh thường hay lúng túng và sai lầm vì không nhớ rõ cách làm và quy tắc nên hay nhầm lẫn giữa “số chia” và “số bị chia” ,”số trừ”và “ số bị trừ“ vì vậy ngoài việc giáo viên cho học sinh nhắc lại quy tắc và cách làm thì giáo viên cần cho học sinh luyện tập dạng này càng nhiều càng tốt bằng cách cho các em làm các bài toán tương tự rồi so sánh giữa chúng để học sinh nhận được sự khác biệt. b)Phân tích các thành phần trong mỗi bài toán “tìm x” phức tạp. Dạng 5: Tìm x trong các bài toán phối hợp các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, trong ngoặc, ngoài ngoặc. -8- Lop10.com.vn

  9. Ví dụ: •a . x + b = c •a . x - b = c •b – a . x = c •a. (x + b) = c •a. (x - b) = c •a : (x + b) = c •(x + b) : a = c Cách làm các dạng toán này là học sinh phải biết xác định thành phần “ưu tiên” rồi quy chúng về các dạng toán đơn giản đã biết. Thành phần ‘ ưu tiên” cho dạng toán này là: + phần tích có chứa x + hoặc thương có chứa x + hoặc trong ngoặc có chứa x Ví dụ1( Bài 47-SGK-T24): Tìm số tự nhiên x, biết: 124 + (118 - x) = 217 -Sai lầm : Khi gặp dạng toán này học sinh thường hay lúng túng không biết phải thực hiện phép toán gì và trình bày thế nào hoặc nhầm lẫn x là số trừ trong cảbài toán và hay trình bày như sau: 124 + (118 - x) = 217 x= 217 – 124 x=93 -GV hướng dẫn: Ởbài toán tìm x thì “x” luôn là sốchưa biết → (118 - x) là số hạng chưa biết. Khi đó học sinh dễ dàng phát hiện dạng bài toán “tìm số hạng chưa biết” trong một tổng. Với :(118- x) là số hạng chưa biết. 124 là số hạng đã biết. 217 là tổng -Ta có cách giải đúng sau: 124 + (118 - x) = 217 -9- Lop10.com.vn

  10. 118 - x = 217 - 124 118 - x = 93 Đến đây ta trở về dạng toán 1 . Tìm” số trừ“trong một hiệu. Ví dụ 2( Bài 77- SBT-12): Tìm số tự nhiên x, biết: x – 36 : 18 = 12 -Sai lầm : Học sinh không xác định đúng thành phần ưu tiên nên dễđưa ra lời giải như sau: x – 36 : 18 = 12 x – 36 = 12.18 x - 36 = 216 x = 216 + 36 x = 252. Vậy x = 252. -GV hướng dẫn: x là thành phần ưu tiên. Do vậy đây là bài toán “ tìm số bị trừ trong một hiệu”. Với x là số bị trừ. 36 : 18 là số trừ 12 là hiệu. Từđó ta làm đơn giản số bị trừ bằng cách thực hiện phép tính 36: 18. -Ta có cách giải đúng sau: x – 36 : 18 = 12 x – 2 = 12 x = 12 + 2 x = 14 Ví dụ 3: Tìm số tự nhiên x, biết: 4x – 8 = 16 -Sai lầm: Học sinh đưa ra lời giải như sau: 4x – 8 = 16 x – 8 = 16 : 4 x – 8 =4 x = 4 + 8 x = 12 -10- Lop10.com.vn

  11. -Nguyên nhân sai lầm: Học sinh chưa xác định đúng thành phần ưu tiên → chưa xác định đúng các thành phần của bài toán. -GV hướng dẫn: x là sốchưa biết →4x chưa biếtBài toán trở về dạng toán tìm “số bị trừ” trong một tổng. -Ta có lời giải đúng như sau: 4x – 8 = 16 4x= 16 + 8 4x = 24 x = 24 : 4 x = 6 Vậy x = 6. Vídụ 4 ( Bài 74- SGK-T32): Tìm số tự nhiên x, biết: 96 – 3(x +1 ) = 42 -Sai lầm: Ở ví dụ này nếu học sinh không xác định đúng thành phần ưu tiên thì rất dễ sai lầm là thực hiện phép tính 96 – 3 = 93 và có nhiều học sinh trình bày lời giải sai như sau: 96 – 3(x +1 ) = 42 93 – (x +1) =42 x +1 =93 - 42 x + 1 = 51 x = 51 – 1 x = 50 -GV hướng dẫn: x chưa biết → (x + 1) chưa biết → 3( x +1) chưa biết Bài toán trở thành: tìm “số trừ” trong một hiệu. -Ta có lời giải đúng sau: 96 – 3(x +1 ) = 42 3(x +1) =96 – 42 3(x +1) = 54 Đến đây ta tiếp tục tìm thành phần ưu tiên: x chưa biết → (x + 1) chưa biết Bài toán có dạng tìm “thừa số” chưa biết trong một tích. Ta giải tiếp như sau: -11- Lop10.com.vn

  12. 3(x +1) = 54 x+1 =54 : 3 x+1= 18 Đến đây ta đưa bài toán về dạng toán 1: Tìm “số hạng chưa biết ” trong một hiệu và giải tiếp như sau: x = 18- 1 x = 17 Vậy x = 17. Ví dụ 5 ( Bài 161 –SGK-T63): Tìm số tự nhiên x, biết: ( 3x – 6 ).3 = 34 -Sai lầm: Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúng túng ở giá trị vế phải -GV hướng dẫn: x chưa biết →3x chưa biết → ( 3x –6) chưa biết Bài toán dạng tìm “thừa số” chưa biết trong một tích. Còn giá trị vế phải không là thành phần ưu tiên nên ta thực hiện tính trước nhằm giảm bớt sự cồng kềnh. -Ta có lời giải đúng: ( 3x – 6 ).3 = 34 ( 3x – 6 ).3 = 81 ( 3x – 6 )= 81:3 3x – 6= 27 3x = 27 +6 3x = 33 x= 33: 3 x = 11 Vậy x = 11 Ví dụ 6 ( Bài 204 – SBT- T26): Tìm số tự nhiên x, biết: ( 2600 +6400) – 3.x =1200 -Sai lầm: Học sinh không xác định được đâu là thành phần ưu tiên nên lúng túng ở thành phần trong ngoặc -12- Lop10.com.vn

  13. -GV hướng dẫn: x chưa biết→3.x chưa biết Bài toán dạng tìm “số trừ” trong một hiệu Với: (2600 + 6400) là số bị trừ 3.x là sốchưa biết. 1200 là hiệu. Khi giải học sinh dễ dàng thực hiện phép tính để thành phần không ưu tiên bớt cồng kềnh. -Ta có lời giải đúng: ( 2600 +6400) – 3.x =1200 9000 – 3.x =1200 3.x= 9000 -1200 3.x = 7800 x= 7800 : 3 x = 2600 Vậy x = 2600 Ví dụ 7 ( Bài 204 – SBT- T26): Tìm số tự nhiên x, biết: [ ( 6.x – 72) :2 – 84].28 = 5628 -Sai lầm : Ở ví dụ này học sinh hay rối và không biết xuất phát từđâu. -GV hướng dẫn: x chưa biết→6.x chưa biết→ 6.x -72 chưa biết → (6.x –72) :2 chưa biết→ (6.x – 72) :2 - 84 chưa biếtBài toán đưa về dạng toán tìm” thừa số”chưa biết trong một tích. -Ta có lời giải đúngbài toán như sau: [ ( 6.x – 72) :2 – 84].28 = 5628 ( 6.x – 72) :2 – 84= 5628 : 28 ( 6.x – 72) :2 – 84= 201 -Làm tương tựđể tìm thành phần ưu tiên: x chưa biết→6.x chưa biết→ 6.x -72 chưa biết → (6.x –72) :2 chưa biếtBài toán trở về tìm “số bị trừ“trong một hiệu.Từđó ta có lời giải tiếp như sau: ( 6.x – 72) :2 – 84= 201 (6.x – 72) :2 = 201 + 84 (6.x – 72) :2=285 -13- Lop10.com.vn

  14. 6.x – 72 = 285.2 6.x – 72= 570 6.x= 570 +72 6.x = 1542 x= 642 :6 x=107 Vậy x = 107 3. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà: Giáo viên hướng dẫn và cho học sinh làm các bài tập tương tựnhư sau: Tìm số tự nhiên x biết: a)1428 : x = 14 b)4 x : 17 = 0 c)7x – 8 = 713 d)( x – 35) – 120 = 0 e)156 – ( x + 61) = 82 f)12x – 33 = 32.33. Sau khi tôi áp dụng chuyên đề này vào giảng day. Kết quả nhận được như sau: - Học sinh không còn lúng túng, sai lầm về cách giải cho từng dạng bài mà tôi đã nêu ở trên. - Biết phân tích để lựa chọn cách giải chính xác. - Hầu hết học sinh đã trình bày được lời giải đúng. Cụ thể: Kết quả khảo sát khi chưa thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trường THCS Gia Khánh: Lớp Tổng số HS Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Điểm kém TS % TS % TS % TS % TS % 4,7 21,9 50 39,1 35 27,3 9 7,0 6A2,A3,A4 128 6 28 Kết quả khảo sát khi đã thực hiện chuyên đề của học sinh lớp 6 trường THCS Gia Khánh năm học 2019-2020 như sau: -14- Lop10.com.vn

  15. Lớp Tổng số HS Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Điểm kém TS % TS % TS % TS % TS % 7,0 28,1 73 57,0 8 6,3 1,6 6A2,A3,A4 128 9 36 2 C.Kết luận và kiến nghị : 1. Kết luận: số dạng toán tìm x đối với học sinh yếu kém trong chương I số học lớp 6. Sau khi dạy hết chương này với kết quảthu được ở bài kiểm ta cuối chương I, tôi có phần yên tâm về việc nắm kiến thức của học sinh đặc biệt là cách trình bày bài toán tìm x rõ ràng, mạch lạc theo từng bước tôi đã hướng dẫn. Khảquan trước kết quảđạt được của mình đã gây được hứng thú cho các em trong giờ học toán, giảm bớt căng thẳng và sức ép tâm lí với các em mỗi khi vào giờ học bộmôn. Ngay chương đầu đã hướng cho các em trước khi giải một bài toán phải phân tích kĩ đề bài, xây dựng phương pháp giải rồi mới tiến hành giải toán. Hình thành cho các em thói quen này giúp các em trong quá trình học toán gặp nhiều thuận lợi, với loại toán tìm x các em làm tốt ở lớp 6 thì lên lớp 7,8,9 sẽ giải các bài tập liên quan đến toán tìm x hoặc toán giải phương trình thật dễ dàng. Trên đây tôi đã trình bày lại kinh nghiệm của mình vềphương pháp dạy một 2. Kiến nghị: đặc biệt là giảng dạy bài toán tìm x lớp 6. Trên đây là những kinh nghiệm tôi đã đúc kết lại trong quá trình dạy toán và Trong nội dung chuyên đề nêu trên chắc còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, rất mong nhận được sựđóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đểtôi được tích luỹ thêm kinh nghiệm cho bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn! -15- Lop10.com.vn

More Related