0 likes | 9 Views
Hu00f3a hu1ecdc lu00e0 mu00f4n hu1ecdc cu00f2n mu1edbi lu1ea1 u0111u1ed1i vu1edbi cu00e1c em hu1ecdc sinh bu1eadc trung hu1ecdc cu01a1 su1edf. Viu1ec7c du1ea1y vu00e0 hu1ecdc bu1ed9 mu00f4n Hu00f3a hu1ecdc u1edf bu1eadc THCS nhu1eb1m trang bu1ecb cho hu1ecdc sinh nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c cu01a1 bu1ea3n ban u0111u1ea7u vu1ec1 hu00f3a hu1ecdc: cu00e1c khu00e1i niu1ec7m (nguyu00ean tu1eed, phu00e2n tu1eed, nguyu00ean tu1ed1 hu00f3a hu1ecdc, hu00f3a tru1ecb,u2026), u0111u1ecbnh luu1eadt hu00f3a hu1ecdc, cu1ea5u tu1ea1o chu1ea5t, cu00f4ng thu1ee9c hu00f3a hu1ecdc, lu1eadp phu01b0u01a1ng tru00ecnh phu1ea3n u1ee9ng, nu1eafm vu1eefng tu00ednh chu1ea5t vu1eadt lu00fd vu00e0 hu00f3a hu1ecdc cu1ee7a cu00e1c chu1ea5t... Biu1ebft vu1eadn du1ee5ng cu00f3 chu1ecdn lu1ecdc, nhuu1ea7n nhuyu1ec5n lu00fd thuyu1ebft u0111u00e3 hu1ecdc u0111u1ec3 giu1ea3i bu00e0i tu1eadp....
E N D
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS A.ĐẶT VẤN ĐỀ Hóa học là môn học còn mới lạ đối với các em học sinh bậc trung học cơ sở. Việc dạy và học bộ môn Hóa học ở bậc THCS nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu vềhóa học: các khái niệm (nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học, hóa trị,…), định luật hóa học, cấu tạo chất, công thức hóa học, lập phương trình phản ứng, nắm vững tính chất vật lý và hóa học của các chất... Biết vận dụng có chọn lọc, nhuần nhuyễn lý thuyết đã học để giải bài tập.... Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học mà học sinh mới được tiếp cận từ lớp 8 nhưng khối lượng kiến thức củatương đối nhiều, một số kiến thức rất khó truyền tải đến học sinh, nhiều kiến thức buộc các em phải “công nhận” chứ chưa được hiểu về bản chất hóa học. Vì thế học sinhgặp khó khăn trong quá trình ghi nhớ kiến thức cũng như kĩ năng nắm bắt kiến thức mới, vận dụng lý thuyết vào giải bài tập. Vậy làm thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức theo hướng tích cực, sáng tạo? Điều đóđòi hỏi mỗi thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Hóa học cần đầu tư suy nghĩ, chọn phương pháp phù hợp nhất cho mỗi tiết học, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức, vận dụng tốt kiến thức để làm bài tập cũng như biết áp dụng kiến thức đó vào thực tế, giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiênvà cuộc sốnghằng ngày xung quanh chúng ta. Qua nhiều năm trực tiếp đứng lớp, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy môn Hóa học cho học sinh bậc trung học cơ sở. Bản thân tôi đã áp dụng những kinh nghiệm này tại đơn vị mình và chia sẻ với một số đơn vị bạn, đã nhận thấy đạt được một số kết quả rất đáng khích lệvề tỷ lệ chất lượng học sinh được xếp loại theo từng học kỳ, từng năm học; tỷ lệ học sinh đạt học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh.... tăng lên rõ rệtvề số lượng, chất lượng. Đặc biệt sau khi áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy tại đơn vị thì ngoài việc chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà của học sinh tăng thì việc học sinh ham học, yêu thích môn học ngày càng tăng cao so với trước. Giáo viên giáo dục, rèn luyện được cho học sinh các kỹ năng hợp tác, giúp đỡ nhautrong học tập cũng như rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua các vấn đề liên quan thực tiễn của bộ môn Hóa học. Từ kinh nghiệm của bản thân, tôi đã tổng hợp một số phương pháp giảng dạy bộ môn, chia sẻ với anh, chị, em đồng nghiệp bằng đề tài: “Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS”, với mong muốn đưa ra những giải pháp mà bản thân tôiđã áp dụng trong giảng dạy cho học sinh tại đơn vị mình có hiệu quả để các đồng nghiệp cùng tham khảo, áp dụng. Các phương pháp nàynếu nhìn nhận riêng rẽ thì hằng ngày giáo viên nào cũng đã từng áp dụng trong giảng dạy, nhưng vận dụngcác phương pháp đó trong các giờ dạy thế nào cho nó hiệu quả, nhằm nâng cao được chất lượng giờ dạy bộ môn, nâng cao chấtlượng học sinhmới là điều mà bản thân tôi muốn trao đổi. Ngoài việc giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lí thuyết, các phương pháp nêu ra trong đề tài cũng rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng lý thuyết để giải bài tập và giải thích được một số hiện tượng trong tự nhiên, vận dụng kiến thức vào thực tế… 1 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS B. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận của đề tài Đặc thù của môn Hoá học là dùngcác câu hỏi và bài tập để củng cố lý thuyết. Nếu không có phương pháphỏi,trả lời dễ hiểu, cách giải giải được các bài toán hoá học phù hợp thì các em cũng sẽ không nắm được kiến thức lý thuyết một cách khoa học. Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năngphương pháphọc nhằm tạo hứng thú cho học sinh nắm vững lý thuyết, vận dụng kiến thức để giải bài tập là rất quan trọng. Học sinhđược giáo viên hướng dẫn thực hiện mộttrình tự để rút ra các kiến thức cần nắm bắt, các bước để tiến hành một tiết luyện tập, ôn tập, cách giải một bài tập, kèm theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích câu hỏi, đề bài và định hướng được cách làm, đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc học môn Hóa học. Đề tài“Vận dụng hiệu quả phương pháptích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS” với một số giải pháp giúp học sinh họcnắmchắc về lý thuyết ghi nhớ đượcnhiều kiến thứcnhanh tại lớp, tác động đến nhiều đối tượng học trò giúp nâng cao chất lượng toàn diện của việc học bộ môn Hóa học. Bên cạnh đó, đề tài còn giúp học sinh rèn luyện được một số kỹ nănghợp tác, tương trợ nhau trong học tập, sinh hoạt. Đồng thời rèn luyện một số kỹ năng sống cho các em qua những kiến thức Hóa học trong chương trình THCS liên quan tới cuộc sống hằng ngày mà các em thường gặp. Nhờ vậy, giúp học sinh yêu thích và học tốt môn Hoá học hơn. Đồng thời đây cũng là một số giải pháp giúp người giáo viên đổi mới cách dạy, học sinh đổi mới cách học nhằm thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy mà ngành Giáo dục và Đào tạochúng ta đang triển khaihiện nay. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài Việc giảng dạy bộ môn Hóa học làm sao đểcho mọi đối tượng học sinh, từ khá, giỏi cho đến những em có học lực trung bình, yếu kém đều sôi nổi tìm tòi, nắm bắt kiến thức mới, cũng như ôn luyện nắm chắc kiến thức đã học là rất khó. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên buộc phải tìm ra các phương pháp tích cực nhất để truyền thụ kiến thức trong chương trình cho đối tượng học sinh của mình một cách phù hợp, hiệu quả nhất; tránh sự rập khuôn, nhàm chán... Đề tài“Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS”chỉ nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp học sinh học tốt hơn, hiệu quả hơn về bộ môn Hóa học trong trường THCS. Với mục đích đưa đến cho học sinh các chỉ dẫn về phương pháp học, ôn luyện kiến thức để từ đó các em tựtư duy, sáng tạo tìm ra kiến thức mới cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân mà không quá phụ thuộc, đi theo các khuôn mẫu sẵn có. III.Một số phương pháp giảng dạy được áp dụng 2 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Với cơ sở về lý thuyết và thực tiễnnhư vậy nên trong đề tài: “ Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS” tôi đã đưa ra một sốphương pháp mà tôi đã thực hiện có hiệu quả, cụ thể: - Phương pháp sử dụng sơđồ hóa để hệ thống kiến thức. - Phương pháp dùng câu hỏi và dạng bài tập trắc nghiệm để củng cốkiến thức - Phương pháp khai thác các ưu điểm thí nghiệm trực quan đểgiúp học sinh ghi nhớ kiến thức - Phương pháp thảo luận nhóm – Hình thành kỹ năng cho học sinh. - Phương pháp sử dụng các câu hỏi, bài tập liên quan đến kiến thức thực tiễn, giúp học sinh trải nghiệm sáng tạo, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh... 1. Dùng sơđồở một số bài học trong chương trình Nhằm trình bày kiến thức ngắn gọn, trọng tâm, phát huy tính tích cực của học sinh; học sinh vừa nhớ kiến thức cũ, vừa làm bài tập nhanh, không mất nhiều thời gian. Để sử dụng sơđồ vào việc giảng dạy giáo viên phải phân tích các phần của bài, nội dung của từng bài để sử dụng cho phù hợp. Từđó các em tư duy tốt, tích cực tìm ra những kiến thức cần ghi nhớ. Đểđạt được những yêu cầu trên giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài, nắm vững nội dung để tự tin lên lớp chọn hình thức sơđồ phù hợp với yêu cầu nội dung của bài, trình bày đúng trọng tâm, từ ngữ chính xác; hệ thống câu hỏi cần ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, phát huy tính tích cực của nhiều đối tượng học sinh; giáo viên cần tìm hiểu để mở rộng kiến thức liên hệ thực tế; khi sử dụng sơđồ cần khéo léo, linh hoạt làm nổi bật trọng tâm, đồng thời giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng trình bày sơđồ bằng lời nói cho lưu loát, rõ ràng, cũng như rèn cho học sinh kỹ năng viết phương trình phản ứng (PTPƯ). Đối với học sinh cần chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên như xem trước nội dung bài, trả lời theo câu hỏi gợi ý, sưu tầm tài liệu, thông tin thực tếở trường cần tập trung chú ý, tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài. Ví dụ 1: Khi dạy Bài 3: Tính chất hóa học của axit ( Hóa học 9) Để củng cố tính chất hóa học của axit giáo viên treo ( hoặc chiếu ) sơđồđểhọc sinh quan sát nhanh, điền từ thích hợp. Viết được PTPƯ đối với từng tính chất để minh họa.Học sinh sẽ phát huy khả năng nhận biết, tìm ra chất phản ứng chất tạo thành để viết đúng phương trình hóa học để củng cố kiến thức đã học. Giáo viên có thể dùngbảng phụ, giấy A0để vẽ sơ đồ, hoặc dùng các biển thông tin (Axit, Bazơ, Kim loại, Oxit axit, dấu +...) có gắn nam châm để gắn sơ đồ cần hoàn thiện trên bảng từ.Sau khi học sinh quan sát bảng phụ, thực hiện theo yêu cầu của giáo viên trả lời vàviết phương trình phản ứng minh họa. Tùy theo trình độ học sinh mà có thể yêu cầu các mức độ khác nhau : 3 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS * Hãy điền các từ thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ sau về tính chất hóa học của Axit. Mỗi tính chất hãy viết một PTHH để minh họa ( đối tượng học sinh đại trà) + Dung dịch axit làm quỳ tím đổi thành màu .......... + Axit + Kim loại Muối + ...... + Axit + ............ Muối + H2O + Axit + Oxit bazơ ........ + ...... Hoặc giáo viên cũng có thể dùng sơ đồ sau để học sinh hoàn thiện khắc sâu kiến thức về tính chất hóa họccủa Axit đã được học trong bài : * Hãy điền các từ thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ về tính chất hóa học của Axit . Mỗi tính chất hãy viết một PTHH để minh họa : + ? Hóa đỏ + ? Muối + H2 Axit (HXA) + oxit bazơ ? + ? + ? Muối + Nước Sau khi cho học sinh thảo luận vàlàm tại lớp, giáo viên cần cho cả lớp thảo luận nhận xét kết quả để tất cả cùng nắm được kiến thức của bài. Sơ đồ này cũng có thể dùng để kiểm tra bài cũ của học sinh, vừa tiết kiệm được thời gian vàtạo được kết quả rất tốt trong việc củng cố cho học sinh kiến thức đã học. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 44 ( Hóa học 9): Rượu Etylic. Để củng cố tính chất hóa học và phương phápđiều chế rượu etylic. Giáo viên cho học sinh hoàn thiện sơ đồ sau: + ? C2H4 CH3COOC2H5 + ? + ? Rượu etylic C2H5OH CO2 + ? ? + ? Men rượu C2H5COONa + ? Qua sơ đồ ngắn gọn trêngiáo viên có thể khái quát được toàn bộ tính chất hóa học và phương pháp điều chế Rượu Etylic. Giáo viên có thể dùng phương pháp cho cả lớp thảo luận theo nhóm rồi gọi học sinhtrả lời về tính chất, phương pháp điều chế rượu Etylic vàhoàn thành các phản ứng. 4 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Tóm lại: Việc dùng sơđồ hóa trong giờ dạy bài mới hay củng cố, luyện tập sẽ giúp học sinh nắm bài vững hơn, nhớ lâu hơn, thấy được mối liên quan giữa các chất từđó vận dụng vào viết chuỗi biến hóa, nhận biết, viết đúng PTPƯ. 2. Sử dụng câu hỏi dạng bài tập trắc nghiệm. Kiểu câu hỏi này thường phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh tạo sự hứng thú học tập, dạng câu hỏi này huy động được nhiều học sinh tham gia kể cả học sinh yếu, ngại phát biểu. Đồng thời tiết kiệm được thời gian, giúp học sinh tránh nhầm lẫn trong quá trình nhớ kiến thức vì trước khi trả lời học sinh phải so sánh, lựa chọn. Nếu chúng ta muốn phát triển khả năng diễn đạt của học sinh ở mức cao hơn thì đặt câu hỏi “Vì sao?”. Những lúc lớp quá trầm, giờ học căng thẳng hay bài học quá khô khan hay phần củng cố, luyện tập thì câu hỏi dạng trắc nghiệm là một giải pháp hữu hiệu. Ví dụ 1: Sau khi học Bài 7 (Hóa học 9): “Tính chất hóa học của Bazơ” giáo viên đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm sau và cho toàn bộ HS làm vào vở nháp. Câu hỏi này nhằm củng cố lại các tính chất hóa học của Bazơ đã học một cách hệ thống và tạo hứng thú cho học sinh ôn lại kiến thức bài học vì bài này kiến thức rất nhiều. 1. Trong các phương trình phản ứng hóa học sau: phản ứng nào đúng, phản ứng nào sai ? Hãy khoanh tròn trước phản ứngđúng. a. Zn(OH)2 + 2HCl ZnCl2 + 2 H2O b. Fe(OH)2 + SO3 FeSO4 + H2O c. NaOH + K2CO3 KOH + Na2CO3 d. KOH + BaCl2 KCl + Ba(OH)2 2. Dãy các Bazơ nào sau đây đều bị nhiệt phân hủy ở nhiệt độ cao? a. Ca(OH)2; NaOH ; Al(OH)3; Fe(OH)2 b. Zn(OH)2; Cu(OH)2; NaOH; Ba(OH)2 c. Ba(OH)2; KOH; Cu(OH)2; Al(OH)3 d. Cu(OH)2; Al(OH)3; Fe(OH)2; Zn(OH)2 3. Dung dịch NaOH có thể phản ứng với những dãy chất nào sau đây: a. CO2; SO3; quỳ tím; H2SO4 b. CuO; quỳ tím; HCl; P2O5 c. Ca(OH)2; H2SO4; SO3; Ba(OH)2 d. HCl; quỳ tím; Cu(OH)2; P2O5 Sau khi học sinh làm xong giáo viên chọn chấm điểm khoảng 10 bài làm của học sinh nhằm tạo sự hứng thú trong học tập và sự mạnh dạn của các em, số học sinh giơ tay phát biểu sẽ tăng hơn. Mặt khác nhằm kiểm tra sự tiếp thu bài của học 5 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS sinh có chắc không và để khắc sâu kiến thức thì sau câu trả lời đúng – sai giáo viên có thểđặt câu hỏi tại sao em lại trả lời như vậy? Lúc này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức để trả lời, rèn khả năng nắm bài và diễn đạt của học sinh. Với câu hỏi như vậy giáo viên đánh giá được sự tiếp thu kiến thức của học sinh tới đâu, nhưng quan trọng hơn là huy động được nhiều đối tượng cùng tham gia, tạo cơ hội cho học sinh được trả lời phát biểu ý kiến của riêng mình. Câu hỏi trắc nghiệm còn được sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập, làm bài tập hóa học. Trong giờ bài tập, luyện tậpđòi hỏi người học sinh phải nắm kiến thức toàn chương và cả những kiến thức cũđể giải quyết vấn đề. Đây cũng là lúc mà học sinh nâng cao khả năng thông hiểu kiến thức môn học. Dạng câu hỏi trắc nghiệm đưa ra có thể là đúng, sai, điền khuyết, chọn lựa a, b… Ví dụ 2:Sau khi học xong chương “Các hợp chất vô cơ” của Hóahọc lớp 9 trong Bài 13: Luyện tập chương 1 giáo viên đưa ra câu hỏi trắc nghiệm dạng chọn lựa như sau để ôn tập kiến thức cho HSnhư sau : Câu 1: Khí lưu huỳnh đioxit được tạo thành từ cặp chất nào sau đây ? a. Na2SO3 và H2SO4 b. CuCl2 và Na2SO4 Câu 2: Chất nào sau đây tác dụng với đồng (II) oxit ? a. HCl. b. MgO. c. K2SO4 và HCl d. Na2SO3 và NaOH c. MgSO4. d. KOH. Câu 3: Dùng 200ml dung dịch CuSO4 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2 thì thu được 58,25g kết tủa. Vậy nồng độ mol/lit của dung dịch CuSO4 là: a. 1M b. 2M c.1,25M d. 1,5M Ví dụ 3:Sau khi học xong chương IV “Hiđrocacbon –Nhiên liệu” của Hóa học lớp 9 trong bài 42 : Luyện tập chương 4. Giáo viên đưa ra câu hỏi trắc nghiệm dạng điền khuyết để ôn tập lạikiến thức cho HS như sau: Dùng những từ, cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống (… )để hoàn thiện các câu sau: a. Những nguyên tử cacbon có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành …………… (1), …………… (2), hoặc …………… (3). b. Hidrocacbon có tính chất hóa học giống nhau là tham gia phản ứng …………… (1) …………… sản phẩm là …………… (2) và …………… (3). c. Những phân tử chỉ có liên kết đơn tham gia …………… (1), những phân tử có liên kết đôi C = C, liên kết ba C C có thểtham gia …………… (2). Ví dụ 4:Sau khi học xong chương V “Dẫn xuất của Hiđrocacbon –Polime” của Hóa học lớp 9 trong bài 48 : Luyện tập. Giáo viên đưa ra câu hỏi trắc nghiệm dạng điền khuyết để ôn tập lại kiến thức cho HS như sau: 6 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Chọn chất thích hợp để hoàn thành các phản ứng sau : a. …... + …… C3H5(OH)3 + C17H35COOH b. …… + …… C2H5ONa + H2 c. …… + …… CH3COOC2H5 + …... d. …… + …..... CH3COONa + H2O Tuy nhiên mặt hạn chế của bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm khi ra đề là không đánh giá được khả năng tư duy đúng của học sinh. Nó chỉ cho biết “kết quả” suy nghĩ của học sinh mà không cho biết học sinh đã suy nghĩ, tư duy như thế nào để chọn được câu trả lời đúng. Có thể câu trả lời học sinh chọn đúng là do đoán mò. Để khắc phục mặt hạn chế trên của bài tập trắc nghiệm chúng ta có thể sử dụng dạng bài tập trắc nghiệm phối hợp với tự luận, đó là những câu hỏi trắc nghiệm có kèm theo yêu cầu giải thích cách lựa chọn của mình một cách ngắn gọn, vì thếđối với câu hỏi trắc nghiệm đúng – sai thì thêm câu hỏi “vì sao ? ” + Một số câu hỏi minh họa kiểu: trắc nghiệm đúng - sai kết hợp với tự luận để kiểm tra khắc sâu kiến thức cho học sinh : Câu 1 : Tất cả các oxit kim lọai đều là oxit bazơ ? Đúng hay sai ? Vì sao? Trả lời: Sai. Vì có 1 số oxit kim loại có hoá trị cao là oxit axit như CrO3 là oxit axit. Câu 2: Tất cả các oxit phi kim là oxit axit ? Đúng hay sai ? Vì sao ? Trả lời: Sai. Vì 1 số oxit phi kim như CO, NO ... là oxit trung tính. Câu 3: Thổi từ từ khí CO2vào nước vôi trong lúc đầu nước vôi trong vẩn đục nếu tiếp tục thổi khí CO2 vào thì nước vôi lại trong trở lại ? Đúng hay sai ? Vì sao? Trả lời: Đúng. Vì lúc đầu CO2tác dụng với Ca(OH)2tạo ra CaCO3kết tủa làm nước vôi trong vẩn đục, nếu tiếp tục thổi CO2 vào thì CO2dư sẽ tác dụng với CaCO3tạo ra muối Ca(HCO3)2muối này tan trong nước nên nước vôi trong trở lại. CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O CO2 + CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2 Tóm lại, việc dùng câu hỏi trắc nghiệm trong giờ giảng bài hay trong giờ luyện tập, làm bài tập đều làm cho học sinh phát triển những kỹ năng mới, quen dần với cách giải quyết vấn đề mà giáo viên đặt ra, tuy nhiên nếu sử dụng dạng bài tập trắc nghiệm phối hợp với tự luận (dạng bài tập có 2 chức năng) là chức năng đào tạo (luyện tập, củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức) và chức năng kiểm tra - đánh giá (đo mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng của học sinh) để từđó học sinh tự rút ra được là mình cần phải học như thế nào để làm được các bài tập dạng này. 7 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Phương pháp này không những gây hứng thú học tập cho học sinh giúp học sinh đào sâu kiến thức mà còn phát triển kỹ năng mới của học sinh phù hợp với yêu cầu xu hướng chung của sự phát triển giáo dục. Để thực hiện phương pháp này giáo viên cần chủ động hướng dẫn học sinh tiếp cận phương pháp giải bài tập vì học sinh THCS còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. 3. Khai thác các ưu điểm thí nghiệm trực quanđể gây ấn tượng khó quên cho học sinh học môn Hóa học ở trường THCS. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm do vậy phương pháp cơ bản nhất để nghiên cứu giảng dạy hóa học là thí nghiệm. Thí nghiệm là phương tiện hết sức quan trọng có tác dụng nhiều mặt, nhưng trong giảng dạy cần sử dụng nó như thế nào để phát huy hết tác dụng của nó. Vì vậy trong giảng dạy cần lưu ý: xác định đúng mục đích yêu cầu của thí nghiệm, khai thác hiện tượng quan sát trong thí nghiệm để khắc sâu kiến thức cho học sinh, thí nghiệm bao giờ cũng phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng, phục vụđắc lực cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Ví dụ 1: Dạy Bài 36 (Hóa học 8): “Nước” Giáo viên làm thí nghiệm cho Na vào H2O. Từ hiện tượng quan sát được, GV hỏi: Vì sao Na nổi trên mặt nước ? Có phải Na là kim loại nhẹ ? Khí thoát ra là khí gì ? Nhỏ vài giọt dung dịch phenolphtalein vào, dung dịch chuyển sang hồng. Tại sao? Học sinh tự viết PTPƯvà rút ra kiến thức cần nắm được đó là: Na tác dụng với H2O tạo ra dung dịch NaOH là dung dịch kiềm nó làm cho dung dịch phenolphtalein không màu chuyển thành màu hồng.Khí thoát ra là khí hiđro Ví dụ 2: Dạy bài 17 (Hóa học 9) : “Dãy họat động hóa học của kim loại”. + Giáo viên hướng dẫn học sinh được làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng và đưa ra kết luận về kim loại mạnh, yếu mà mình đã làm thí nghiệm; biết được ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học các kim loại. + Hoặc giáo viên cho học sinh biết kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối và đặt câu hỏi: Vậy Natri có đẩy được Đồng ra khỏi dung dịch CuSO4 không? Học sinh dựđoán và làm thí nghiệm minh họa (giáo viên làm thí nghiệm thả kim loại Na vào dung dịch CuSO4). Học sinh quan sát, thấy khí thoát ra, có tiếng nổ nhẹ và tóe lửa, một kết tủa xanh xuất hiện … không khí lớp học sẽ sôi động hẳn lên tạo sự thích thú cho học sinh. Để khắc sâu giáo viên có thể đặt câu hỏi tại sao khi cho Natri vào dung dịch CuSO4 lại có khí thoát ra? (Do Na phản ứng với nước trong dung dịch CuSO4 sinh ra khí H2) 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 Tại sao có kết tủa xanh? (Do NaOH phản ứng với CuSO4 ) 8 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS 2NaOH + CuSO4 Cu(OH)2 + Na2SO4 (Xanh) Ví dụ 3:Khi dạy về tính chất hóa học của Axit Sunfuric: Giáo viên và học sinh làm thí nghiệm sau: Lúc đầu cho Cu vào Axit sunfuric đặc, nguội thấy không có hiện tượng gì xảy ra. Vậy đồng có phản ứng với axit sunfuric đặc, nguội không ? Khi đun nóng hỗn hợp cóbọt khí sủi lên chứng tỏ đồng có phản ứng với với axit sunfuric đặc, nóng không? Trước phản ứng đồng có màu đỏ, sau phản ứng đồng trở nên xám đen. Điều này chứng tỏ điều gì ? Dung dịch axit xanh dần vậy chất gì được tạo thành. Màu sắc của các chất trong thí nghiệm thay đổi khi có phản ứng xảy ra đã hình thành cho các em một loạt câu hỏi, từ đó taọ sự hứng thú trong học tập đối với các em và chính niềm đam mê này sẽ tạo nền tảng để pháy huy khả năng tự tìm tòi sáng tạoở các emhọc sinh làm cho các em đam mê học môn Hóa học hơn. Cu + 2H2SO4 (đặc, nóng) CuSO4 + SO2 + 2H2O Nếu ở thí nghiệm nào ta cũng khai thác một cách triệt để như thế có nghĩa là ta đã ôn tập, củng cố, khắc sâu và dạy cho học sinh biết vận dụng kiến thức. Đồng thời đó cũng là cách huy động kiến thức cũđể tiếp thu vốn kiến thức mới, đó là cách học tự giác, tự lực, nó tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Quan trọng hơn chính là thí nghiệm do tự tay các em làm được chủ yếu làm trong giờ thực hành. Học sinh sẽ thích thú hơn khi tự tay mình lấy hóa chất, lắp ráp thiết bị, tiến hành thí nghiệm thành công sẽ tạo cho các em sự yêu thích môn học hơn. Những nội dung bài học có thể làm thí nghiệm được thì giáo viên phải cố gắng tự tay chuẩn bịdụng cụ để tiến hành thí nghiệm, học sinh sẽ rất hứng thú khi học tập có thí nghiệm kèm theo, tính trực giác của thí nghiệm đósẽ bồi dưỡng lòng say mê trong học tập. Nếu giáo viên làm thí nghiệm thì sự biểu diễn của thí nghiệm kèm theo các dấu hiệu bên ngoài như: sự thay đổi trạng thái, mùi vị, tính tan, sự thoát khí, sự tỏa nhiệt ... sẽ tác động vào các giác quan của học sinh, làm nảy sinh những câu hỏi vì sao ? Tại sao ? Như vậy tư duy các em sẽ hoạt động buộc các em nhớ lại các kiến thức, có khi phân tích tổng hợp mới tìm được lời giải đáp. Như vậy làm tăng năng lực nhận thức của các em, giúp các em ghi nhớ và suy luận để từ đó các em dễ tiếp thu kiến thức, nhớ nội dung bài học. Với công tác chuẩn bịtốt của giáo viên và học sinh trước, trong giờ thí nghiệm chắc chắn tiết thực hành có thí nghiệm hay tiết học cóbiểu diễn thí nghiệm sẽ thành công. Các hình thức phối hợp khi sử dụng phương pháp biểu diễn thí nghiệm, để phát huy tác dụng của các phương pháp dạy học khác đều rất tốt. Điều quan trọng nhất là sự phối hợp đó phải khéo léo phù hợp mới đạt hiệu quả cao; thí nghiệm phải thành công, có kết quả rõ ràng, có sựđối chứng, đảm bảo an toàn trong thí nghiệm, tránh gây tâm lý sợ sệt cho học sinh, người giáo viên khi làm khi làm thí 9 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS nghiệm phải thật sự khéo léo, tựtin … Học sinh phải có tính tổ chức, kỉ luật cao, tính cẩn thận và tuân theo sự hướng dẫn của giáo viên. Tóm lại, với phương pháp này sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ, nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của các em. 4. Hoạt động nhóm –Hình thành kỹ năng cho học sinh Hình thức học tập theo nhóm tại lớp là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và cá nhân, mà trong đó học sinh trong nhóm dưới sựhướng dẫn của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Từng thành viên của nhóm không những có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các bạn khác trong nhóm. Đặc trưng của hình thức học tập thảo luận theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, sự cùng phối hợp hoạt động. Cách chia nhóm: Tùy thuộc vào nội dung bài học và thời lượng của tiết học giáo viên có thể sử dụng các cách tổ chức nhóm như sau: 4.1. Làm việc theo nhóm 2 học sinh:Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kề bên để giải quyết tình huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. Để học sinh có thể làm việc theo cặp, giáo viên phải tạo ra các dạng bài tập có “lỗ hổng thông tin” cho học sinh. Đó nghĩa là: Học sinh A nắm giữ một số thông tin này, học sinh B nắm giữ một số thông tin khác. Chỉ bằng cách hợp tác với nhau, chia sẻ, thảo luận những thông tin mình có, nói cách khác là ghép các “mảnh kiến thức” lại với nhau các em mới có thể thu nhận được thông tin đầy đủ. Như vậy, nếu giáo viên không tạo được “lỗ hổng thông tin” thì sẽ không tạo ra nhu cầu hợp tác thật sự giữa các học sinh để từ đó học sinh tự nắm bắt kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Ví dụ:Bạn An có một bảng liệt kê chưa đầy đủ các bước thực hiện một thí nghiệm, trật tự các bước này bịđảo lộn. Bạn Bình cũng có một bảng liệt kê các bước bịđảo lộn theo một trật tự khác hoặc thiếu một số bước. Trước tiên bạn An và bạn Bình phải làm việc riêng lẻđể sắp xếp, bổ sung hoặc gạch bỏ một số bước mà mình cho là đúng. Sau đó, 2 học sinh sẽ trao đổi với nhau để hoàn thành bài tập. 4.2. Làm việc theo nhóm 6 – 8 học sinh: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 6 – 8 em thảo luận các bài tập, câu hỏi do giáo viên nêu ra. Loại hình hoạtđộng nhóm này thường chia làm 2 dạng bài tập sau: *Bài tập cho hoạt động trao đổi: Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau (nhưng cùng một chủđề), sau đó trao đổi vấn đề và cách giải quyết vấn đề của 10 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS nhóm mình với các nhóm khác. Hoạt động này thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần giải quyết trong một thời gian ngắn. *Bài tập cho hoạt động so sánh: Tất cả các nhóm cùng giải quyết vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn. Đây là những dạng phổ biến áp dụng cho học sinh lớp 8. Hoặc khi dạy các bài có khối lượng kiến thức lớn có thể thực hiện giải pháp sinh hoạt ghép nhóm như sau để học sinh rút ra kiến thức nhanh và hiệu quả giờ dạy cao hơn. Giáo viên ra đề bài tập, các nhóm thảo luận, làm bài, tìm ra cách giải, so sánh đối chiếu kết quả. 4.3. Ghép nhóm : Nếu trong hình thức làm việc theo nhóm, tổ chức các nhóm có tính chất ổn định thì ở hình thức này, tổ chức các nhóm có tính chất luân chuyển. Trước tiên, giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm (ví dụ 6 nhóm) mỗi nhóm gồm 6 – 8 thành viên theo hình thức sau: Nhóm 1 gồm 6 thành viên mang số 1, nhóm thứ hai gồm 6 thành viên mang số 2, các nhóm 3, 4, 5, 6 … tương tự như vậy. Mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khác nhau của một bài học, mỗi thành viên trong nhóm đều phải ghi chép nội dung của nhóm mình thực hiện. Sau đó giáo viên tách các thành viên trong các nhóm ra để lập thành 6 nhóm mới, mỗi nhóm gồm 6 thành viên mang số 1, 2, 3, 4, 5, 6 của các nhóm cũ. Các thành viên này trở thành “đại sứ” của nhóm mình trong nhóm mới. Cụ thể:Khi học bài có 4 nội dung kiến thức A,B,C,D thì HS của lớpđược phân thành các nhóm 1,2,3,4. Sau đó giáo viên cho mỗi nhóm thảo luận như sau: Ví dụ: Nhóm 1 thảo luận vấn đề A Nhóm 2 thảo luận vấn đề B Nhóm 3 thảo luận vấn đề C Nhóm 4 thảo luận vấn đề D … HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công, sau đó mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A,B,C,D … và mỗi “chuyên gia”về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã cócơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ và lắp ghép lại tất cả các kiến thứcbài học nhanh chónghơn. Ví dụ: Dạy bài 17 (Hóa học 9): “Dãy họat động hóa học của kim loại” giáo viên có thể cho học sinh hoạt động nhóm như sau: Nhóm 1: Tiến hành thí nghiệm 1, thảo luận và rút ra kết luận: Fe (Sắt) hay Cu (đồng) kim loại nào hoạt động hoáhọc mạnh hơn (Fe hoạt động hoá học mạnh hơn Cu) 11 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Nhóm 2: Tiến hành thí nghiệm 2, thảo luận và rút ra kết luận: Cu (đồng) hay Ag (bạc) kim loại nào hoạt động hóa học mạnh hơn (Cu hoạt động hóa học mạnh hơn Ag) Nhóm 3: Tiến hành thí nghiệm 3, thảo luận và rút ra kết luận Fe và Cu kim loại nào đẩy được H(Hiđro) ra khỏi dung dịch Axit. Fe đẩy được H(hiđro) ra khỏi dung dịch Axít, Cu không đẩy được H (Hiđro) ra khỏi dung dịch Axit. Nhóm 4: Tiến hành thí nghiệm 4, thảo luận và rút ra kết luận Na, Fe có đẩy được H (Hiđro) ra khỏi Nước không? (Kim loại Na hoạt động hoáhọc mạnh hơn Fe vì đã đẩy H ra khỏi nước). Vậy các “chuyên gia” ở mỗi nhóm sau khi tiến hành thí nghiệm sẽ tập hợp lại tạo nhóm mới để xây dựng dãy hoạt động hóa họccủa kim loại qua các ví dụ mà mình đã làm. 4.4. Kết hợp giải pháp ghép nhóm với giải pháp sơ đồ hóa (Giải pháp 1) để giúp học sinh học những bài học có khối lượng kiến thức lớn, xuyên suốt chương trình. Ví dụ: Khi dạy bài 12 (Hóa học 9): “Mối quan hệ các loại hợp chất vô cơ” Giáo viên cung cấp cho học sinh sơ đồ câm về: Mối quan hệ các hợp chất vô cơ như sau: (Sơ đồ có thể vẽ trên giấy A0, in trên bạt, hoặc dùng các biển nhựa ghi các thông tin có gắn nam châm phía sau để gắn lên bảng từ để dùng lâu dài qua các năm học). Khi sử dụng sơ đồ giáo viên cần dẫn dắt, hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức để tìm ra mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ, nhưng tuyệt đối không được làm thayhọc sinh. Có nghĩa là giáo viên và học sinh cùng nhau dùng các kiến thức đã học về tính chất hóa học của các loại hợp chất vô cơ, có nhiều mối quan hệ có thể rất khó giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khá giỏi tìm tòi để kích thích tính sáng tạo của các em. Đối với mỗi mối quan hệ cần đưa ra được từ 2, 3 ví dụ cụ thể để minh họa, giáo viên yêu cầu học sinh đưa chất cụ thể, rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng đúng cho học sinh. Sơ đồ này có nhiều mối quan hệ khó, nâng cao giáo viên cần hướng dẫn cho những học sinh khá giỏi phát huy kiếnthức của mình để thực hiệnbằng phương pháp hướng dẫn gợi mở,từ đó nâng cao được kiến thức cho học sinh, kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo của em. Khi học sinh hoàn thành được sẽ có tác dụng làm cho các em yêu thích môn học hơn, có tâm lý đã khẳng định được bản thân và khắc phục việcngại khó khi gặp những bài tập khó, những vấn đề hóc búa trong chương trình 12 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Kim loại Phi kim Oxit Bazơ Oxit Axit Muối Bazơ Axit thứ tự từ 1 - 6) và thực hiện công việc như sau:(Đối với các mối quan hệ mà các phương trình phản ứng minh họa khó, nâng cao so với học sinh giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh thực hiện) Giáo viên có thể phân lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm có 6 thành viên (có số * Mỗi nhóm hãy viết sơ đồ phản ứng tổng quát để thực hiện các mối quan hệ trong bảng, mỗi mối quan hệ hãy cho 2 ví dụ cụ thể và viết PTPƯ để minh họa. - Nhóm 1: Thực hiện các mối quan hệ giữa Kim loại –Oxit Bazơ –Bazơ - Nhóm 2: Thực hiện các mối quan hệ giữa Oxit Bazơ– Muối; Bazơ– Muối. - Nhóm 3: Thực hiện các mối quan hệ giữa Phi kim – Oxit Axit – Axit. - Nhóm 4: Thực hiện các mối quan hệ giữa Oxit Axit – Muối; Axit – Muối. - Nhóm 5: Thực hiện các mối quan hệ giữa Bazơ– Axit. - Nhóm 6: Thực hiện các mối quan hệ giữa Muối - Kim loại; Muối – Phi kim. Ví dụ: Các công việc của nhóm 1 phải thực hiện như sau: Kim loại + Oxi tOxit Bazơ 3Fe + 2O2t Fe3O4 2Cu + 2O2t 2CuO Oxit Bazơ+ Nước Bazơ CaO + H2O Ca(OH)2 Na2O + H2O 2NaOH 13 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS BazơNhiệt phânOxit Bazơ+ Nước Cu(OH)2đun nóng CuO + H2O 2Fe(OH)3đun nóng Fe2O3 + 3H2O Oxit Bazơ Kim loại CuO + H2t0 Cu + H2O Fe3O4 + 2C t0 3Fe + 2CO2 Giáo viên hướng dẫn các nhóm hoàn thực hiện công việc theo yêu cầu trong khoảng 15 phút, trong thời gian đó giáo viên vừa quản lý lớp, quan sát nắm bắt để giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn; hướng dẫn mỗi học sinh trong nhóm ghi chép lại kết quả của nhóm mình vào vở nháp. Sau khi các nhóm hoàn thành giáo viên ghép nhóm theo cách các học sinh có cùng số thứ tự vào 1 nhóm (Số thứ tự 1 vào nhóm 1, 2 vào nhóm 2...) như vậy ta được 6 nhóm mới và các thành viên của nhóm mới sẽ cung cấp các kết quả mình nắm bắt được từnhóm cũ để nhóm mới hoàn thiện sơ đồ: Mối quan hệ các loại hợp chất vô cơ theo yêu cầu. Thời gian thực hiện công việc trên khoảng 10 phút. Sau đó giáo viên cho từng nhóm báo cáo kết quả bằng cách đặt câu hỏi, yêu cầu cho ví dụ viết PTPƯ minh họa để hoàn thiện bài học. Từ đó rút ra được mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. Ưu điểm của ghép nhóm: Việc báo cáo công việc của các nhóm sẽ do tất cả các thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một học sinh khá giỏi đảm nhận. Mỗi học sinh sẽ nắm một mảng thông tin để lắp ghép thành một thông tin hoàn chỉnh và sẽ không có một học sinh nào đứng ngoài hoạt động của lớp học. Cách học này góp phần vào việc làm tăng sự tự tin cho các thành viên trong nhóm. Nếu trong nhóm cũ, ưu thế vẫn thuộc về các thành viên khá, giỏi thì trong nhóm mới mỗi thành viên đều có vai trò thực sựnhư nhau. 4.5. Hoạt động nhóm kết hợp đặt câu hỏi tự vấn nhóm khác: Trong các tiết học luyện tập, ôn tập chương, ôn tập học kỳ và những tiết học có khối lượng kiến thức nhiều phần, nhiều mảng có kiến thức xuyên suốt chương trình. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hoạt động theo giải pháp ghép nhóm kết hợp với tự vấn (Một nhóm đặt câu hỏi –Nhóm khác trả lời. Giáo viên đóng vai trò trọng tài) để giúp học sinh nắm kiến thức nhanh, tạo hứng thú sôi nổi cho tiết học, tạo hiệu quả cao cho giờ dạy và làm cho học sinh có tâm lý thi đua nhau, cạnh tranh nhau nhưng thoải mái trong giờ học, yêu thích môn Hóa học hơn. Đối với dạng hoạt động nhóm này chúng ta có thể tạo ra không khí thật thoải mái cho tiết học, mỗi cá nhân trong một nhóm học sinh phải hoạt động đa chiều không phải chỉ có nội dung làm việc của nhóm mình mà còn phải suy nghĩ câu hỏi tự vấn nhóm khác để cùng tìm ra kiến thức mới cũng như ôn lại kiến thức đã học. Đối với dạng hoạt động này giáo viên đóng vai trò là trọng tài để kết luận và rút ra các kiến thức cần nắm của tiết học. Nhưng vì vậy người giáo viên phải chuẩn bị 14 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS bài kỹ và dự đoán các tình huống học sinh có thể nêu ra để xử lý nhanh tránh tình trạng học sinh đi xa vấn đề. Ta có thểhình dung như sau: Khi hoạt động nhóm giáo viên phân lớp thành các nhóm 1, 2, 3, 4 .. và thực hiện theo yêu cầu cầu của giáo viên các vấn đề A, B, C, D... ngoài việc đó giáo viên còn yêu cầu nhóm đặt câu hỏi cho các nhóm còn lại cách để tìm ra vấn đề mà nhóm mình thực hiện. Với giải pháp này thì ngoài việc tìm ra kiến thức mới hoặc ôn lại kiến thức đã học thì việc đặt câu hỏi còn giúp cho cả lớp cùng hoạt động để khắc sâu kiến thức đồng thời kiểm tra được việc làm của nhóm mình đúng hay sai và có thểcó các phương pháp khác nữa không. Ví dụ 1: Khi dạy bài 12 (Hóa học 9): Mối quan hệ các loại hợp chất vô cơ. Sau khi phân nhóm như đã nêu ở phương pháp ghép nhóm đã trình bày ở trên, giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm cụ thểtheo yêu cầunhư sau: * Mỗi nhóm hãy viết sơ đồ phản ứng tổng quát để thực hiện các mối quan hệ trong bảng, mỗi mối quan hệ hãy cho ví dụ cụ thể và viết PTPƯ để minh họa. Đặt câu hỏi cho cả lớp thực hiện sơ đồ mối quan hệ các hợp chất của nhóm mình. - Nhóm 1: Thực hiện các mối quan hệ giữa Kim loại –Oxit Bazơ –Bazơ - Nhóm 2: Thực hiện các mối quan hệ giữa Oxit Bazơ– Muối; Bazơ– Muối. - Nhóm 3: Thực hiện các mối quan hệ giữa Phi kim – Oxit Axit – Axit. - Nhóm 4: Thực hiện các mối quan hệ giữa Oxit Axit – Muối; Axit – Muối. - Nhóm 5: Thực hiện các mối quan hệ giữa Bazơ– Axit. - Nhóm 6: Thực hiện các mối quan hệ giữa Muối - Kim loại; Muối – Phi kim. Cụ thể: Các công việc của nhóm 2 phải thực hiện như sau: - Câu hỏi: Từ Oxit bazơ ta làm thếnào đểđiều chếđược hợp chất muối ? - Oxit Bazơ + Oxit Axit Muối - Oxit Bazơ + Axit Muối + H2O CaO + CO2 CaCO3 CuO + 2HCl CuCl2 H2O - Câu hỏi: Từ Muối ta làm thếnào đểđiều chếđược Oxit Bazơ ? Muối nhiệt phânOxit Bazơ + Oxit Axit MgCO3nhiệt phân MgO + CO2 - Câu hỏi: TừBazơ ta làm thếnào đểđiều chếđược Muối ? - Bazơ + Oxit Axit Muối + H2O 15 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS - Bazơ + Axit Muối + H2O 2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O Cu(OH)2 + H2SO4 CuSO4 + 2H2O - Câu hỏi: Từ Muối ta làm thếnào đểđiều chếđược Bazơ ? - Muối + Bazơ Muối mới + Bazơ mới CuCl2 + 2NaOH Cu(OH)2 + 2NaCl Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm thực hiện công việc của nhóm mình khoảng từ 10 – 15 phút. Trong thời gian đó giáo viên quan sát hoạt động của các nhóm, hướng dẫn, gợi ý các kiến thức cần có để tìm ra mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. Gợi ý đặt câu hỏi sao cho dễ hiểu, rõ ràng để khi hỏi học sinh nắm bắt nhanh nội dung yêu cầu. Sau đó giáo viên cho đại diện nhóm nêu yêu cầu cần thực hiện của nhóm và đặt câu hỏi cho cả lớp cùng suy nghĩ trả lời, tiếp theo nhóm trình bày phương án mà nhóm mình đã thực hiện lên bảng kể cả ví dụ minh họa. Giáo viên cho cả lớp cùng nhận xét kết quả của nhóm đưa ra. Cuối cùng giáo viên nhận xét kết quả của nhóm, cách đặt câu hỏi, cách trả lời của các nhóm, rút ra kiến thức cuối cùng cần nắm. Đối với các nhóm khác cũng tiến hành tương tự. Sau khi các nhóm hoàn thành công việc của nhóm mình giáo viên kết luận lại kiến thức cần nắm của bài học, nhận xét đánh giá biểu dương các nhóm làm tốt, nhắc nhởvà hướng dẫn rút kinh nghiệm tồn tại của các nhóm, hướng khắc phục cho giờ học sau. Đặc biệt là động viên bằng cách cho điểm những ý tưởng tốt, những học sinh có câu hỏi tự vấn hay, câu trả lời tốt không rập khuôn để tạo hứng thú say mê nghiên cứu tìm tòi kiến thức mới của học sinh. Ví dụ 2:Khi dạyHóa học 9 – Bài 3: Tính chất hóa học của axit. Để củng cố tính chất hóa học của axit giáo viên treo một sơđồ vẽ sẵn trên bảng, đểhọc sinh quan sát nhanh rồisử dụngkếthợp giải pháp Sơ đồ hóa (Giải pháp 1)với giải pháp này học sinh sẽ được củng cố nhanh và khắc sâu được kiến thức bài học. Cụ thể giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện như sau: * Hãy điền các từ thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ về tính chất hóa học của Axit. Mỗi tính chất hãy viết một PTHH để minh họa (nếu có). Quỳ tím Quý tím ? + ? Muối + H2 Axit (HXA) + oxit bazơ ? + ? + ? Muối + Nước 16 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm lớn hoặc 8 nhóm nhỏ. Yêu cầu mỗi nhóm hoàn thành 1 biến đổi của sơ đồ trênvà đặt câu hỏi cho cả lớp trả lời công việc thực hiện của nhóm mình. Nhóm 1: Câu hỏi: Cho quỳ tím vào dung dịch Axit quỳ tím sẽ biến đổi thế nào về màu sắc? Nhóm 2: Dung dịch Axit tác dụng với gì thì tạo ra sản phẩm là Muối và H2? Axit + Kim loại Muối + H2 HCl + Fe FeCl2 + H2 Nhóm 3: Axit tác dụng với Oxit Bazơthì tạo ra sản phẩm là gì ? Axit + Oxit BazơMuối + H2O H2SO4 + CuO CuSO4 + H2O Nhóm 4: Axit tác dụng với hợp chất nàothì tạora sản phẩmlà muối và nước ? Axit + Oxit BazơMuối + H2O Axit + BazơMuối + H2O FeO + H2SO4 FeSO4 + H2O Na2O + 2HCl 2NaCl + H2O Sau khi các nhóm hoàn thành công việc của nhóm mình khoảng 3-4 phút giáo viên yêu cầu từng nhóm đặt câu hỏi cho cảlớp về công việc cần làmcủa nhóm mình. Các nhóm trả lời sau đó nhóm nhận xét câu trả lời của các nhóm khác và nêu kết quả của nhóm mình. Giáo viên làm trọng tài và kết luận kiến thức cần nắm của bài Tính chất hóa học của Axit, giáo viên chú ý đến các đối tượng học sinh. Cách tiến hành tiết học phân nhóm: Tiết học được bắt đầu bằng việc giáo viên đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm trước cả lớp. Tùy theo hình thức học tập theo nhóm và đặc điểm của từng nhóm mà nhiệm vụđược phân khác nhau. Vấn đề nêu ra thảo luận là những vấn đề quan trọng, có ý nghĩa trong bài học. Qua thảo luận có thể giúp học sinh nắm vững những tri thức then chốt nhất của một phần nội dung của tiết học. Giáo viên trình bày nội dung chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp. Học sinh chuẩn bị một thời gian nhất định tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận. Từng nhóm được sắp xếp ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến, giáo viên dễ quan sát, hướng dẫn, gợi ý khi cần, nếu quá trình hoạt của nhóm gặp khó khăn. Sau đó, mỗi người tự lực thực hiện từng nhiệm vụ và sau từng nhiệm vụ học tập đó từng thành viên thông báo cho nhau kết quả thực hiện. Nếu kết quả giữa các thành viên không thống nhất thì họ thảo luận với nhau đểđạt được sự thống 17 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS nhất chung cho cả nhóm. Khi hoàn thành xong nhiệm vụ, nhóm cửđại diện báo cáo kết quả chung của nhóm trước lớp. Cuối cùng, giáo viên tổng kết những ý kiến phát biểu, nêu một cách tóm tắt, súc tích những vấn đềđã thống nhất và chưa thống nhất. Giải quyết triệt để những vấn đề chưa thống nhất, nêu yêu cầu về nhà cho học sinh. Giáo viên cần lưu ý:Đểđảm bảo thời gian của tiết học, giáo viên phải xác định rõ thời lượng cho mỗi lần thảo luận, giáo viên cần khuyến khích hoạt động của các nhóm bằng cách cho điểm, nhận xét, khen ngợi. Khi các nhóm báo cáo công việc, học sinh thường để cho những em khá, giỏi đảm nhận. Nên hạn chế tình trạng này bằng cách giáo viên yêu cầu bất kỳ thành viên nào trong nhóm phát biểu hoặc mỗi thành viên trình bày một vấn đề. Vì vậy khi các nhóm làm việc: + Giáo viên nên đi khắp các nhóm theo dõi công việc nhằm xem các nhóm có tìm ra cách giải quyết vấn đề hợp lý nhất không. + Những sai sót nào mà các thành viên trong nhóm nào đó mắc phải. + Xem xét trong các sai sót đó thì sai sót nào là điển hình. + Những sai sót nào chưa được sửa chữa, sai sót nào đãđược khắc phục. + Vấn đề khó của bài học giáo viên có thể hướng dẫn trực tiếp cho nhóm. Trên cơ sở những quan sát đó giáo viên lập kế hoạch hoạt động của mình: Những sai lầm nào cần được đem ra thảo luận chung trước lớp, cần đề nghị nhóm nào đó giới thiệu cách giải quyết nhiệm vụđược giao cho toàn lớp. Nếu nhóm nào đó gặp khó khăn thì giáo viên tham gia vào với tư cách chỉđạo thảo luận nhằm giải quyết khó khăn đó. Vì vậy giáo viên dành được sự chú ý nhiều hơn đến những học sinh yếu hơn là trong điều kiện dạy toàn lớp. Ý nghĩa: Hình thức học tập thảo luận nhóm có ý nghĩa sau : + Tạo nên môi trường học tập mà trong đó có sự hợp tác, trao đổi giúp đỡ tương trợ giữa các thành viên trong nhóm với nhau. + Tạo nên không khí cởi mở, cảm thông tự do trao đổi những vấn đề học tập tạo ra một bầu không khí hòa hợp cộng đồng. + Hình thành tinh thần trách nhiệm đối với tập thể cho từng thành viên của nhóm, nhờ vậy mà tránh được tính lười biếng, sao nhãng nhiệm vụđược giao, tránh được sự ghen tị giữa các thành viên trong nhóm. + Hình thành thói quen làm việc tự giác, không cần kiểm soát. + Giúp hình thành kỹ năng tổ chức, giao tiếp, thói quen tựđánh giá vì có điều kiện so sánh thường xuyên kết quả của từng cá nhân. 18 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS + Giúp hình thành tính tích cực nhận thức và sự thích ứng nhanh chóng với nhịp điệu làm việc và học tập cùng nhau. + Tạo cơ hội cho tất cả học sinh tham gia vào các hoạt động học tập trong lớp. + Học sinh có khả năng rèn luyện được năng lực diễn đạt, tăng cường sự tự tin và phát huy tính chủđộng, sáng tạo của mỗi cá nhân. + Phương pháp này phát huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của người học dưới tác động chủđạo của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng cho hoạt động dạy và học. Từ đó hình thành kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, việc hình thành các kỹ năng này luôn gắn kết song hành với việc hình thành các kỹ năng học tập như: viết, tính toán, sử dụng máy tính, kỹ năng phối hợp nhóm… 5. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông các câu hỏi, bài tập kiến thức hóa học liên quanthực tiễn của chương trình THCS. Việc trả lời các câu hỏi, giải các bài tập hoá học liên quan với thực tiễn trong chương trình củabộ môn Hóa ở THCS giúp giải thích một số hiện tượng hoá học thường gặp trong cuộc sống thực tế mà đôi khi các em không biết. Giáo viên vận dụng kiến thức đã học để giải thích, giải những bài tập sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn, giải quyết tốt hơn một số vấn đề có liên quan thực tiễn, từđó tạo các em lòng say mê nghiên cứu, tìm tòi và các em yêu thích bộ môn Hoá học hơn. Cách tiến hành: - Giáo viên nêu các câu hỏi hoặcbài tập cho học sinh là những bài có vấn đề có liên quan đến thực tiễn. - Học sinh giải bài tập bằng cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học. - Học sinh được phát triển tưduy giải quyếtvấn đề một cáchsáng tạo. Chẳng hạn dạy phần ứng dụng của Hóa học lớp 9cho học sinh. Chúng ta có thể nêu một số câu hỏi vận dụng như sau : Ví dụ 1: Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi các con số A83; A90; A92 các số ấy có nghĩa gì? Tại sao ở các cây xăng người ta cấmlửa, cấm hút thuốc lá và cấm cả sử dụng điện thoại di động. Trả lời : Các con số ghi đó chính là chỉ số Octan của các lọai xăng bán trên thị trường. Trong xăng có thành phần chính là các Ankan lỏng (Hiđro cacbon no), do An kan lỏng dễ bay hơi nên ở cácđiểm bán xăng luôn có hơi xăng trong không khí, khi có nguồn lửa, thuốc lá đang cháy, hoặcsử dụng điện thoại di động (khi bấm phím điện thoạisẽ phát ra tia lửa điện). Các nguồn lửa đó có thể làmhơi xăng trong không khí bốc cháy gây ra hỏa hoạn. Vì vậy những điều này đều bị cấmở những cây xăng. 19 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Ví dụ 2:Một người đi kiểm tra chất lượng vệ sinh an toànthực phẩm ở một quán ăn. Người đó lấy một bộ bát đĩa bất kỳchưa sử dụng trong quán, sau đó lấy trong túi một tờ giấy thử màu vàng đen nhạt rồi lau sạch bộ bát đĩa đó. Thấy tờ giấy thử chuyển sang màu xanh, lập tức quán ăn đó bị lập biên bản xử phạt. Tại sao tờ giấy thử lại chuyển sang màu xanh, tại sao quán ăn đó lại bị xử phạt? Trả lời: Vì tờ giấy thử đó có chứa Iốt, khi Iốttác dụng với tinh bột có thể tạo thành hợp chất màu xanh. Vì vậy nếu tờ giấy thử bị chuyển sang màu xanh chứng tỏ bát đĩa ở quán ăn này không sạchsẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên quán bị xử phạt. Ví dụ 3: Etylen được dùng để kích thích trái cây mau chín. Nó đồng thời cũng là một trong các sản phẩm sinh ra khi trái cây chín. Nhưngthực tế người ta kích thích trái cây chín bằng cách để vào chỗ trái cây một ít đất đèn, tại sao người ta làm vậy? Điều gì xảy ra khi để những trái cây chín bên cạnh những trái cây xanh? Trả lời: Khi để đất đèn ngoài không khí, nó có thể tác dụng với hơi nước trong không khí tạo thành C2H2 là khí Axetylen. Axetylen cũng có tác dụng kích thích trái cây mau chín như Etylen. Trong thực tế người tathườngsử dụng C2H2 chứ không phải C2H4 (Etylen) là do Axetylen có thể dễ dàng,thuận tiện điều chế từ đất đèn. Một lý do nữa là khi sử dụng đất đèn thì phản ứng giữa CaC2với hơi nước là phản ứng tỏanhiệt, cũng góp phần giúp trái cây mau chín. Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh, thì C2H4sinh ra từ trái cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn. CaC2 + H2O C2H2 + CaO + Q Ví dụ 4: Dẫn 11,2 lít khí CO2(đktc) vào 100ml dung dịch Ca(OH)2 2M hãy tính khối lượng muối thu được. Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn.(Đây là dạng bài tập mà cơ chế phản ứng sẽ xảy ra theo cơ chế như Câu hỏi 4 –phần câu hỏi trắc nghiệm đúng sai kết hợp với tự luận ở Giải pháp 2). Đại đasố học sinh khi giải bài này thì sẽ viếtphương trình tạo ra muối trung hòa rồi tính khối lượngmuối nên thu đượckết quả sai. Vì vậygiáo viên phải hướngdẫn giải cho học sinh theohướng khí CO2dư sẽ phản ứng với muối CaCO3 mới sinh ra trong phản ứng và giải theo các bước như sau: - Số mol của CO2 = 11,2 : 22,4 = 0,5 (mol) - Số mol của Ca(OH)2 = 0,1.2 = 0,2 (mol) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Trước PƯ: 0,5 mol 0,2 mol Khi PƯ: 0,2 mol 0,2 mol 0,2 mol Sau PƯ: 0,3 mol 0 mol 0,2 mol 20 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS - Do khí CO2 còn dư 0,3 mol nên nó tiếp tục phản ứng hòa tan CaCO3mới sinh ra theo phản ứng sau: (CO2dư sẽ làm nước vôi trong trở lại) CO2 + CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2 Trước PƯ: 0,3 mol 0,2 mol Trong PƯ: 0,2 mol 0,2 mol 0,2 mol Sau PƯ: 0,1 mol 0 mol 0,2 mol - Vậysau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn chỉcó một muối sinh ra là Ca(HCO3)2và khối lượng thu được là: mCa(HCO3)2= 0,2. 162 = 32,4 gam. Ví dụ 5:Dẫn 5,6 lít khí CO2(đktc) vào 100ml dung dịch Ca(OH)2 2M hãy tính khối lượng muối thu được.Biết phản ứng xảy ra hoàn toàn. (Đây là dạng bài tập mà cơ chế phản ứng sẽ xảy ra theo cơ chế như Câu hỏi 4 –phần câu hỏi trắc nghiệm đúng sai kết hợp với tự luận ở Giải pháp 2 nhưng sau phản ứng có 2 muối sinh ra). Tương tự như ở Ví dụ 4đại đa số học sinh khi giải bài này thì sẽ viết phương trình tạo ra muối trung hòa rồi tính khối lượng muối nên sẽ thu được kết quả sai. Vì vậy giáo viên phải hướng dẫn giải cho học sinh theo hướng khí CO2dư sẽ phản ứng với muối CaCO3mới sinh ra và do CO2 dư không hòa tan hết CaCO3 nên sau phản ứng ta sẽ thu được 2 muốivà giải theo các bước như sau: - Số mol của CO2: nCO2= 5,6 : 22,4 = 0,25 (mol) - Số mol của Ca(OH)2 = 0,1.2 = 0,2 (mol) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O Trước PƯ: 0,25 mol 0,2 mol Trong PƯ: 0,2 mol 0,2 mol 0,2 mol Sau PƯ: 0,05 mol 0 mol 0,2 mol - Do khí CO2 còn dư 0,05 mol nên nó tiếp tục phản ứng hòa tan CaCO3mới sinh ra theo phản ứng sau: CO2 + CaCO3 + H2O Ca(HCO3)2 Trước PƯ: 0,05 mol 0,2 mol Trong PƯ: 0,05 mol 0,05 mol 0,05 mol Sau PƯ: 0 mol 0,15 mol 0,05 mol - Vậy sau PƯ tathu được hai muối là CaCO3 và Ca(HCO3)2có khối lượng: mCaCO3= 0,15. 100 = 15 gam; mCa(HCO3)2= 0,05. 162 = 8,1 gam 21 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS Ví dụ 6: Hòa tan 11,2 gam Fe vào dung dịch HCl vừa đủ thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A thu được kết tủa B. Lọc lấy kết tủa B nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổithu được m gam chất rắn C. Chất rấn C là chất gì? Tính m? Khi giải bài toán này học sinh thường mắc lỗi là nung kết tủa B thu được chất rắn C là FeO nhưng trong thực tế lại thu được Fe2O3. Do khi nung Fe(OH)2 trong không khí nó sẽ tác dụng với O2 tạo ra Fe2O3. Các bước giải bài toán như sau: - Số mol của Fe: nFe = 11,2 : 56 = 0,2 (mol) Fe + HCl FeCl2 + H2 0,2 mol 0,2 mol FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl 0,2 mol 0,2 mol 4Fe(OH)2 + O2 2Fe2O3 + 4H2O to 0,2 mol 0,1 mol Vậy chất rắn C thu được là Fe2O3. mFe2O3= 0,1. 160 = 16 gam. Ví dụ 7:Trong cuộc sống hàng ngày em có dùng xô, chậu bằng nhôm để đựng dung dịch kiềm hoặc nước vôi trong hay không ? Vì sao? Trả lời: Em không dùng xô, chậu nhôm để đựng dung dịchkiềm hoặc nước vôi trong vì chúng có thểcó thể tác dụngđượcvới nhôm làm hỏng xô chậu. Ví dụ 8: Vì sao các bác nông dân khi chăm sóc cây trồng không bón đạm và vôi cùng một thời điểm chocây trồng? Trả lời: Nếu bón cùng một lúc thì vôi sống (CaO) sẽ tác dụng với nước trong đất tạo thành Ca(OH)2sẽtác dụng với NH4NO3có trong đạm làm mất tác dụng của việc bón vôi và đạm cho cây trồng. Quá trình đó xảy ra theo các phản ứng sau: CaO + H2O Ca(OH)2 Ca(OH)2 + 2NH4NO3 Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O Qua các ví dụ trên chúng ta nhận thấy khi giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câuhỏi, giải các bài tập hoá học liên quan với thực tiễn trong chương trình của bộ môn Hóa ở THCS giúp giải thích một số hiện tượng hoá học thường gặp trong cuộc sống, và các kỹ năng vận dụng vào cuộc sống hằng ngày. Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích, giải bài tập này sẽ làm cho học sinh hiểu rõ hơn và giải quyết được một số vấn đề có liên quan thực tiễn và cuộc sống hằng ngày, từđó tạo các em lòng say mê nghiên cứu, tìm tòi và các em yêu thích bộ 22 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS môn hoá học hơn. Có ý thức rèn luyệnnhữngkỹ năng sống cho học sinhvì đây là các câu hỏi, bài tậpcó kiến thứcliên quan thực tế. C. KẾT LUẬN I.Hiệu quả đạt đượctrong quá trình áp dụng đề tài Qua nhiều năm giảng dạy môn Hoá học lớp 8 và lớp 9 tại đơn vị, bản thân tôi đã áp dụng SKKN trên, tôi thấy đạt được kết quả như sau: 1.Đối với việc học lý thuyết Hóa học: Thí nghiệm trực quan, học sinh được tự tay làm thí nghiệm, được quan sát hiện tượng các em cảm thấy thích thú, học sinh đóng góp ý kiến xây dựng bài rất sôi nổi, tạo được sự yêu thích môn học chohọc sinh. Việc dùng sơđồ hóa trong giờ dạy hay củng cố, luyện tập thì học sinh nắm bài vững hơn, nhớ lâu hơn, liên hệ kiến thức cũ, khắc sâu kiến thức mới tốt hơn. Dùng phương pháp trắc nghiệm, hoạt động nhóm giúp các em thể hiện kỹ năngnhưsự tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác phối hợp giữa các cá nhân cũng như các nhóm trong lớp học, hình thành kỹ năng tư duy... Vì thế các em tham gia rất nhiệt tình để từ đó giúp các em nắm vững bài ngay tại lớp. Bên cạnh đó việc xây dựng các bài tập hoá học, các kiến thức Hóa học liên quan tới thực tiễn, cuộc sống hàng ngày trong dạy học làm cho các em yêu thích bộ môn Hoá học hơn tạo hiệu quả tốt trong công tác giảng dạyvà giáo dục. Tạo được sự tự tin cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp cùng hăng say hợp tác tìm tòi kiến thức mới cũng như ôn tập hệ thống hóa các kiến thức đã học. 2. Đối với việc giải các dạng bài toán Hóa học Khi các em định hướng được cách làm, các em làm bài toán một cách dễ dàng hơn, không còn lúng túng trong các phương pháp giải toán. Chất lượng học sinh khá giỏi, chất lượng đại trà của học sinh năm học sau cao hơn năm trước. Tuy tỷ lệ còn khiêm tốn nhưng hiệu quả ban đầu của sáng kiến đã có. Các loại bài tập củng cố lý thuyết cũng như các loại bài tập vận dụng thì sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên hầu hết học sinh không còn bỡ ngỡtrước bài toán nữa mà các em thường tìm tòi lời giải, kết quả của bài toán rất say mê. Đối với học sinh khá giỏi sẽ phát huy kiến thức của mình từ đó nâng cao được kiến thức cho học sinh, kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo của em. Đối với đối tượng học sinh trung bìnhvà yếu kém sẽ tạo được cho các em sự tự tin khi học bộ môn làm cho các em yêu thích môn học hơn, đã khẳng định được bản thân và khắc phục sự ngại khó trong học tập. 23 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS BẢNG SO SÁNH SỐ LIỆU VỀ SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH Nội dung Năm học 2017 - 2018 HK I - Năm học 2018-2019 Yêu thích Bình thường Yêu thích Bình thường Sự yêu thích môn học Thích Chán Thích Chán 18% 42% 27% 13% 27% 44% 23% 6% Bình thường Không hiểu Bình thường Không hiểu Nắm vững Nắm vững Mức độ hiểu bàitại lớp Hiểu Hiểu 34% 53% 7% 20% 37% 38% 5% 6% Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Xếp loạibộ môn 40,2% 30,4% 15,9% 13,5% 45,7% 31,1%11,9 %11,3 % Qua bảng số liệu so sánh về học lực vàcác tiêu chí do bản thân thu thập được về sự yêu thích bộ môn, mức độnắm bài trên lớp của học sinh bản thân tôi trực tiếp giảng dạy. Tuy mới là tập hợp nhỏnhưng chúng ta nhận thấy sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm“Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS”thì học sinh đã có tiến bộ về mọi mặt, chất lượng học tập được nâng lên. II. Kết luận và kiến nghị Trên đây là kết quả tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Vậndụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hoá học THCS ” cùng hướng tới mục tiêu chung của ngành giáo dục: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập, đồng thời hình thành kỹ năng, phát triên năng lực sáng tạocho học sinh. Trong quá trình dạy học, GV phải linh hoạt trong việc sử dụng phương pháp dạy học bộ môn. Để thực hiện thành công SKKN này, tôi có một số kiến nghị sau: 1. Đối với GV: + Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, chọn sơđồ phù hợp, hệ thống câu hỏi chính xác, rõ ràng. + Các thí nghiệm phải thành công, an toàn, giáo viên phải biết cách khai thác hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm. + Tuỳ thuộc nội dung bài học và thời lượng để tổ chức nhóm HS cho phù hợp, qua đó hình thành kỹ năng sống cho các em, giúp các em tự tin trong học tập. (Để việc học nhóm của các em đạt hiệu quả cao, GV cần chú ý hướng dẫn các em cách học ở nhà cả bài cũ lẫn bài mới) 24 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS + Chuẩn bị một số câu hỏi dạng bài bài tập hoá học thực tiễn liên quan đến bài họcđể tạo hứng thú học tập cho các em qua bài học. 2. Đối với HS: + Xem trước nội dung bài mới, trả lời theo câu hỏi gợi ý, tích cực trong xây dựng bài nghiêm túc. Câu hỏi và bài tập về nhà phải làm đầy đủ. + Có tính tổ chức, kỉ luật cao, cẩn thận khi làm thí nghiệm. + Có sự phối hợp tích cực trong học nhóm. Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đềđang được đặt ra cấp thiết trong hoạt động dạy và học hiện nay đối với các nhà quản lý giáo dục cũng như với mỗi giáo viên chúng ta. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cự trong giảng dạy môn Hoá học là một trong những biện pháp để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Hoá học THCS. Nó tạo được hứng thú cho HS thể hiện rõ nét tích cực, tự giác, chủđộng, sáng tạo của các em trong học tập, giúp học sinh nắm kiến thức nhanh hơn, nhớ lâuhơn và đặc biệt là tạo cho các em niềm yêu thích môn Hóa học. Bản thân tôi đã triển khai thực hiện đề tại này này và đã chia sẻ đến một số đồng nghiệp cùng áp dụng và đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trong quá trình hệ thống, viết thành đề tài sẽ không nói hết được ý tưởng của bản thân, nên chắc chắn sẽ còn thiếu sót. Kính mong sự góp ý, trao đổi của Hội đồng khoa học và đồng nghiệp đểđề tài được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãihơn. Xin trân trọng cảm ơn. 25 https://thuviengiaoan.org/
Vận dụng hiệu quả phương pháp tích cực trong giảng dạy môn Hóa học THCS MỤC LỤC Nội dung Trang I. Đặt vấn đề...................................................................................... 1 II. Cơ sở lý luận của đề tài 2 III. Cơ sở thực tiễn của đề tài. IV. Những nội dung, giải pháp giải quyết vấn đề. 1. Giải pháp 1: Dùng sơ đồ ở một số bài học trong chương trình. 3 2. Giảipháp 2: Sử dụng câu hỏi dạng bài tập trắc nghiệm. 5 3. Giải pháp 3: Khai thác các ưu điểm thí nghiệm trực quan để gây ấn tượng khó quên cho học sinh học môn Hóa học ở trường THCS. 8 4. Giải pháp 4: Hoạt động nhóm –Hình thành kỹ năng. 10 5. Giải pháp 5: Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông các câu hỏi, bài tập kiến thức hóa học liên quan thực tiễn của chương trình THCS. 19 V. Kết quả và hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 1. Đối với việc học lý thuyết Hóa học. 23 2. Đối với việc giải các dạng bài toán Hóa học. 23 3. Kết quả so sánh về số liệu về sự tiến bộ của học sinh. 24 IV. Kết luận, kiến nghị: 1. Đối với giáo viên. 24 2. Đối với học sinh. 25 26 https://thuviengiaoan.org/