1 / 24

Rèn luyện kĩ năng khai thác phương tiện trực quan trong dạy học môn Địa lý 6

u0110u1ec3 du1ea1y hu1ecdc u0111u1ea1t ku1ebft quu1ea3, quu00e1 tru00ecnh du1ea1y hu1ecdc cu1ea7n phu1ea3i u0111u01b0u1ee3c thu1ef1c hiu1ec7n nhu1eefng yu00eau cu1ea7u cu01a1 bu1ea3n, trong u0111u00f3 cu00f3 yu00eau cu1ea7u su1eed du1ee5ng vu00e0 khai thu00e1c cu00f3 hiu1ec7u quu1ea3 phu01b0u01a1ng tiu1ec7n tru1ef1c quan trong du1ea1y hu1ecdc, nhu1ea5t lu00e0 u0111u1ed1i vu1edbi mu00f4n u0110u1ecba lu00fd u1edf tru01b0u1eddng THCS. Nhu01b0ng tru00ean thu1ef1c tu1ebf, viu1ec7c su1eed du1ee5ng phu01b0u01a1ng tiu1ec7n tru1ef1c quan trong du1ea1y hu1ecdc hiu1ec7n nay chu01b0a khai thu00e1c u0111u00fang mu1ee5c u0111u00edch vu00e0 chu01b0a phu00e1t huy hu1ebft vai tru00f2, u00fd nghu0129a cu1ee7a phu01b0u01a1ng phu00e1p tru1ef1c quan trong du1ea1y hu1ecdc. Mu00f4n u0110u1ecba lu00fd cu1ea7n trang bu1ecb nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c cho hu1ecdc sinh cu00e1c phu01b0u01a1ng phu00e1p su1eed du1ee5ng tranh u1ea3nh, bu1ea3n u0111u1ed3, su01a1 u0111u1ed3, biu1ec3u u0111u1ed3, mu00f4 hu00ecnh,...

Download Presentation

Rèn luyện kĩ năng khai thác phương tiện trực quan trong dạy học môn Địa lý 6

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8, khóa XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, thực hiện đồng bộ phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức lối sống,phát triển năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. Điều 28.2 của chương II, Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để dạy học đạt kết quả, quá trình dạy học cần phải được thực hiện những yêu cầu cơ bản, trong đó có yêu cầu sử dụng và khai thác có hiệu quả phương tiện trực quan trong dạy học, nhất là đối với môn Địa lý ở trường THCS. Nhưng trên thực tế, việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hiện nay chưa khai thác đúng mục đích và chưa phát huy hết vai trò, ý nghĩa của phương pháp trực quan trong dạy học. Môn Địa lý cần trang bị những kiến thức cho học sinh các phương pháp sử dụng tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, mô hình,... Nhờ nắm được các phương pháp đó, học sinhcó thể tự mình mở rộng thêm những hiểu biết về kiến thức bộ môn. Phương tiện trực quan có vai trò rất quan trọng, nó nhằm tái tạo, bổ sung, khắc sâu nội dung cho kênh chữ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách trọn vẹn, ngoài ra còn là một trong những phương tiện quan trọng nhằm tạo biểu tượng, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Địa lý 6, tôi nhận thấy việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinhtrong việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy còn chưa đạt hiệu quả cao, vì vậytính thụ động của học sinh trong học tập bộ môn Địa 1 https://thuviengiaoan.org/

  2. lý còn cao. Một số em rất khó thậm trí không thể làmviệc được với kênh hình nhằm khai thác những kiến thức mới, nhiều em còn quan niệm rằng Địa lý là một môn học thuộc lòng. Vì vậy quá trình dạy học là cả một nghệ thuật của người giáo viên được kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm, tính khoa học, tính chính xác và tính thực tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trường THCS cũng như đạt kết quả mục tiêu của quá trình dạy học. Việc rèn luyện kỹ năng Địa lý là cả một quá trình lâu dài và phức tạp, nó không chỉ dừng lại ở một lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong quá trình học tập của học sinh. Đối với học sinh lớp 6 sau khi học xong chương trình, học sinh biết quan sát, khaithác và thu nhập thông tin các kiến thức Địa lýqua tranh ảnh, hình vẽ, biết sử dụng bản đồ Địa lý và các sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng Địa lý ở địa phương. Một trong những hướng mới của phương pháp dạy học hiện nay là việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong dạy học. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trò, ý nghĩa của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với môn Địa lý nói riêng. Đó là sự trăn trở của những người đang trực tiếp giảng dạy hàng ngày và của nhiều nhà giáo dục. Với tư cách là giáo viên sư phạm chuyên ngành Địa lý, để có thể giảng dạy tốt chuyên môn của mình thì việc sử dụng thành thạo, khai thác có hiệu quả kiến thức thông qua các phương tiện trực quan trong dạy học là một yêu cầu quan trọngvà cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng khai thácphương tiện trực quan trong dạy học môn Địa lý 6’’ II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦUNGHIÊN CỨU: 1. Mục đích: Đối với học sinh lớp 6 là lớp đầu cấp THCS các em tiếp xúc với một chương trình học có tính chuyên môn hoá cao. Nội dung kiến thức địa lý chủ yếu là những vấn đề địa lý tự nhiên đại cương rất trừu tượng và khó hiểu đối với các em trong quá trình tiếp thu kiến thức. Chính vì vậy, phần lớn kiến thức trong SGK được chuyển tải thông qua hệ thống kênh hình, môhình, sơ đồ, bản đồ, biểu đồ, để giúp 2 https://thuviengiaoan.org/

  3. học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng, nhớđược nội dung bài học bền lâu và góp phần rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh. Về lí luận và thực tiễn, việc phát huy tính tích cực của học sinh trong việc sử dụng phương tiện trực quan trong học tập môn Địa lý ở THCS là điều cần thiết và quan trọng để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đó chính là mục đích để nghiên cứu đề tài này. 2. Yêu cầu: Việc rèn luyện kỹ năng Địa lý là cả một quá trình lâu dài và phức tạp, nó không chỉ dừng lại ở một lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong quá trình học tập của học sinh. Đốivới học sinh lớp 6 sau khi học xong chương trình, học sinh biết quan sát, khai thác và thu nhập thông tin qua tranh ảnh, hình vẽ, biết sử dụng bản đồ địa lý và các sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng địa lý ở địa phương. III. ĐỐI TƢỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1. Đối tƣợng: - Học sinh khối 6 trường THCS nơi tôi công tác năm học 2018 - 2019 2. Điều kiện nghiên cứu: a. Thuận lợi: - Kho tư liệu phục vụ cho việc viết đề tài đa dạng. - Các bài học trong sách giáo khoa Địa lý 6 viết rõ ràng, hình ảnh sinh động. - Vấn đề nâng cao chất lượng bộ môn Địa lý được nhà trường, thầy cô bộ môn quan tâm. Giáo viên bộ môn tâm huyết với nghề, yêu thương và đánh giá đúng năng lực của học sinh, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. - Đa số học sinh muốn học môn Địa lý, thích khám phá về tự nhiên, khám phá thế giới. Hiện nay nhà trường có đầy đủ đồ dùng dạy học của bộ môn gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nâng cao, các tranh ảnh, các bản đồ, mô hình, đèn chiếuphục vụ cho việc dạy và học môn Địa lý, đặc biệt là công nghệ thông tin nó giúp cho việc cung cấp kiến thức của học sinh, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên và xã hội của học sinhmà việc giảng dạy và học tập môn Địa lý ở trường Tôi trở nên thuận lợi hơn. 3 https://thuviengiaoan.org/

  4. b. Khó khăn: - Chương trình học thì càng ngày càng nặng về kiến thức nên đòi hỏi cả giáo viên và học sinh luôn phải tập trung vào chương trình học ở trường nên không có nhiều thời giờ dành cho thực hành. - Trong thực tế, một sốhọc sinh còn xem nhẹ môn Địa Lý, với ý nghĩ đó là bộ môn phụ nên học sinh không hứng thú học tập. Thêm vào đó là phương pháp dạy cũ thường là vấn đáp, cung cấp kiến thức còn rập khuôn nên học sinh chán học thờ ơ nên chất lượng môn Địa lý thường không cao. - Các em mới bước vào lớp 6 là lớp đầu cấp THCS, các em tiếp xúc với một chương trình học có tính chuyên môn hoá cao. Nội dung kiến thức Địa Lý chủ yếu là những vấn đề địa lý tự nhiên đại cương rất trừu tượng và khó hiểu nên khai thác kiến thức từ sử dụng phương tiện trực quan của các em rất mơ hồ và không chắc chắn.Các em chỉ học thuộc kiến thức ghi trên lớp “như một cái máy” mà không hiểu gì về kiến thức và kỹ năng khai thác được từ phương tiện trực quan, như thế các em không thể tìm hiểu, không thể tư duy kiến thức trên phương tiện trực quan được. 3. Thời gian nghiên cứu:Năm học 2018 - 2019 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để thực hiện bài viết này, tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Nghiên cứu lý thuyết. - Quan sát sư phạm. - Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê. Các phương pháp trên được kết hợp với nhau trong quá trình nghiên cứu để phân tích, tổng hợp, đánh giá tìm ra các mấu chốt thiết thực của vấn đề nghiên cứu. 4 https://thuviengiaoan.org/

  5. B. NỘI DUNG I. Vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học Địa lý: Nhằm giúp cho học sinh có được những kỹ năng đáp ứng được mục tiêu giáo dụcđề ra trong giai đoạn hiện nay, đã được nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục, tại điều 24.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong dạy học Địa lý, các phương tiện trực quan không chỉ giúp học sinh nhận thức các sự vật, hiệntượng Địa lý một cách thuận lợi, sinh động hơn mà còn là nguồn tri thức để học sinh khai thác, tìm tòi phát hiện ra những kiến thức mới. Những kiến thức này chỉ có được khihọc sinh biết kết hợp những kiến thức Địa lý đã có với kỹ năng khai thác các phương tiện trực quan. Qua thực tế cho thấy học sinh nếu chỉ có nghe thôi thì lưu giữ được 20% kiến thức, viết chép thì nhớ 30%, kết hợp cả nghe lẫn nhìn thì mức độ nhớ tăng lên 50%. Nếu học sinh tự trình bày được lưu giữ được 80% kiến thức. Vì vậy việcsử dụng và khai thác các phương tiện trực quan trong dạy học Địa lý không những có vai trò quan trọng trong việc khai thác kiến thức ở các bài học lí thuyết mà còn quan trọng đối với những bài thực hành. Khai thác các phương tiện trực quan là trợ thủ đắc lực giúp học sinh thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong quá trình dạy học. Nó tạo ra khả năng cung cấp cho học sinh thông tin đầy đủ và chính xác hơn, giúp cho nhận thức cảm tính được nhanh chóng, đúng bản chất ở nhiều góc cạnh khác nhau. Thông qua các phương tiện trực quan và nghệ thuật biểu diễn của giáo viên 5 https://thuviengiaoan.org/

  6. sẽ góp phần nâng cao hứng thú trong học tập, tập trung mạnh mẽ vào bài học của học sinh. Như vậy, việc sử dụng và khai thác tốt các phương tiện trực quansẽ giúp học sinh nắm nội dung bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu hơn và có hệ thống. Học sinh không thuộc bài máy móc, có suy nghĩ một cách lôgic tư duy độc lập, các em có kĩ năng phân tích, tổng hợp các yếu tố Địa lý một cách hợp lý. II. Phân loại hệthống kênh hình trong SGK Địa lý lớp 6: STT Phân loại Chức năng sử dụng Bài dạy - Bản đồ đo tính tỷ lệ, khoảng cách trên Bài 3 bản đồ. - Bản đồ xác định phương hướng, tính tọa Bài 4 độ địa lý. - Bản đồ dùng để đọc các đối tượng địa lý Bài 5 thể hiện trên bản đồ. - Bản đồ các khu vực giờ trên Trái Đất. Bài 7 - Bản đồ kiến tạo mảng. Bài 10 - Bản đồ tự nhiên thế giới. Bài 11, 12, 1 13, 14 Bản đồ (hoặc lược đồ) - Lược đồ khoáng sản Việt Nam. Bài 15 - Lược đồ địa hình tỷ lệ lớn. Bài 16 - Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới. Bài 20 - Bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất. Bài 22 - Lược đồ các hệ thống sông lớn ở Việt Bài 23 Nam. - Bản đồ các dòng biển trong đại dương Bài 24, 25 thế giới. ….. - Dùng xác định hình dạng, kích thước của Bài 1 2 Quả Địa cầu Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. - Xác định vận động tự quay quanh trục Bài 7 6 https://thuviengiaoan.org/

  7. của Trái Đất. - Vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời Bài 8 và các mùa. - Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác Bài 9 nhau theo mùa. 3 Mô hình - Cấu tạo bên trong của Trái Đất. Bài 10 - Mô hình núi lửa. Bài 12 - Địa hình cao nguyên và bình nguyên. Bài 14 - Hệ thống sông và lưu vực sông. Bài 23 …. - Các hành tinh trong hệ Mặt Trời. Bài 1 - Cấu tạo bên trong của núi lửa, núi lửa Bài 12 phun, cảnh tượng sau khi động đất xãy ra… - Núi trẻ Hi-ma-lay-a, núi đá vôi, động đá Bài 13 vôi và thạch nhũ. - Bình nguyên, cao nguyên. Bài 14 - Các tầng khí quyển. Bài 17 4 Tranh ảnh - Sự thay đổi nhiệt độ của không khí. Bài 18 - Các loại gió chính trên Trái Đất và các Bài 19 hoàn lưu khí quyển. - Một số tranh ảnh về sông, hồ… Bài 23 - Một số tranhảnh về sóng biển, thủy Bài 24 triều… - Một số tranh ảnh về động, thực vật trên Bài 26 thế giới.….. - Biểu đồ lượng mưa của thành phố Hồ Bài 20 Chí Minh. 5 Biểu đồ - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Bài 21 Nội. 7 https://thuviengiaoan.org/

  8. Qua bảng phân loại trên cho chúng ta thấy, hầu hết các bài học đều có hệ thống kênh hình để phục vụ cho nội dung bài học, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, góp phần phát triển tư duy nhận thức và rèn luyện kỹ năng. III.Phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống các phƣơng tiện trực quan trong Sách giáo khoa Địa lý 6. 1. Các bƣớc hƣớng dẫn khai thác: Bƣớc 1:Cho học sinh quan sát bản đồ (lược đồ), quả Địa cầu, tranh ảnh, mô hình, biểu đồ để có tư duy về nội dung. Bƣớc 2: Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. Bƣớc 3: Học sinh trình bày câu trả lời để hiểu nội dung của bài học thông qua các phương tiện trực quan. Bƣớc 4: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lờiđể học sinh nắm được nội dung của bài học. 2. Một số ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Khai thác kiến thức qua bản đồ, lược đồ ở trong SGK. Bài 11: Thực hành: sự phân bố các lục địa và đại dƣơng trên bề mặt Trái Đất Trong bài thực hành này bản đồ có vai trò rất quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của tiết dạy. Trong tiết này, bản đồ được sử dụng chủ yếu trong phần bài tập số 2 và số 4với bản đồ tự nhiên thế giới để rèn luyện kĩnăng và hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức. + Bước 1:Giáo viên treo bản đồ và giới thiệu tên bản đồ: Tự nhiên thế giới; Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát kí hiệu của các lục địa và đại dương trên thế giới. Chúng được biểu hiện như thế nào?Từ đó học sinh có thể rút ra được tại sao người ta gọi là lục địa và tại sao người ta gọi là châu lục? Giáo viên khái quát trên bản đồ. 8 https://thuviengiaoan.org/

  9. + Bước 2:Học sinh quan sát bản đồ kết hợp với bảng bài tập 2 SGK: Giáo viên yêu cầu một vài em nêu tên và lên xác định vị trí các lục địa trên Trái Đất. Sau khi học sinh đã xác định được vị trí các lục địa, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định tiếp lục địa nào có diện tích lớn nhất? Lục địa nào có diện tích nhỏ nhất? Diện tích là bao nhiêu?Giáo viên tiếp tục hướng dẫncác em nhớ lại kiến thức đã học bằng cách yêu cầu học sinh xác định lại vị trí của đường xích đạo, Nữa cầu Bắc, Nữa cầu Nam. Từ đó dẫn dắt các em xác định các lục địa nào nằm hoàn toàn ở nữa cầu Bắc? Các lục địa nào nằm hoàn toàn ở nửa cầu Nam?Qua sự xácđịnh đó các em sẽ biết được sự phân bố của các lục địa, đồng thời các em sẽ tự tin nắm bắt và khắc sâu kiến thức một cách đơn giản hơn. Nếu có thời gian với sự hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà, giáo viên có thể hỏi thêm sự hiểu biết của các em hoặc cho học sinh quan sát các tranh ảnh về những nét đặc trưng cơ bản của các lục địa. Nhằm giúp các em khắc sâu kiến thức, tạo hứng thú trong tiết học. + Bước 3:Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp tục quan sát bản đồ và gọi một vài em lên xác định vị trí các Đại Dương trên Trái Đất. Sau đó, để kích thích tính tò mò, sự sáng tạo của các em, giáo viên cho học sinh quan sát một số tranh, ảnh về các đại dương. Giáo viên hỏi: Qua các thông tin đại chúng và tranh ảnh em hãy cho biết những hiểu biết của mình về các đại dương?Lúc này, mỗi học sinh có thể 9 https://thuviengiaoan.org/

  10. chỉ biết một vấn đề nhỏ nào đấy, giáo viên sẽ làm nhiệm vụ xâu chuổi những hiểu biết nhỏ lại thành lớn giúp các em có thể mở mang thêm kiến thức và tự tin hơn trong giải quyết vấn đề. Tiếp tục, giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng bài tập 4 và lên xác định trên bản đồ: Đại Dương nào có diện tích lớn nhất? Đại Dương nào có diện tích nhỏ nhất? (Chú ý: khi yêu cầu học sinhlên xác định trên bản đồ, giáo viên phải chú ý vị trí học sinh đứng xác định làm sao cho cả lớp ở dưới quansát dễ dàng, khi học sinh xác định các đối tượng địa lí nếu sai giáo viên cần điều chỉnh, uốn nắm kịp thời để rèn luyện thói quen cho các em) Giáo viên hỏi tiếp: Nếu diện tích bề mặt Trái Đất là 510 triệu km2thì diện tích bề mặt các đại dương chiếm bao nhiêu %?Qua đó học sinhsẽ nắm được đại dương chiếm diên tích rất lớn so với lục địa. Giáo viên xác định vị trí của Việt Nam trên bản đồ tự nhiên thế giới và hỏi: Việt Nam là một bộ phận của lục địa nào? Nằm trong Đại Dương nào?Yêu cầu một số học sinh khác nhận xét phần trả lời và xác định của bạn trên bản đồ để cho tất cả học sinh đều có cơ hội làm việc cùng bản đồ và rút ra nội dung của bài học. + Bước 4:Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm. Đối với cácbài thực hành thì lúc đầu học sinh thường lúng túng, cảm giác ngại, không hứng thú học, bởi vì đậy là những bài làm bài tập phải khai thác kiến thức từ bản đồ. Chính vì vậy, để tiết học đạt hiệu quả cao thì việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ là rất quan trọng. Đối với tiết này, tôi chủ yếu giúp học sinh đọc, xác định và nắm được những nội dung yêu cầu của bài thông qua các bước trên. Ví dụ 2:Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Khi dạy mục 1: Sự vận động của TráiĐất quanh trục. Sau khi cho học sinh quan sát hướng tự quay của Trái Đất thông qua quả Địa cầu và hình 19 trong SGK, Giáo viên cho học sinh hiểu được hướng tự quay của Trái Đất một vòng quanh trục, thời gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục trong một ngày đêm.Sau đó, Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tính giờ trên Trái Đất. + Bước 1:Giáo viên treo bản đồ và giới thiệu tên bản đồ: Các khu vực giờ trên Trái Đất, yêu cầu học sinh quan sát và đối chiếu với bản đồ trong SGK. Giáo viên 10 https://thuviengiaoan.org/

  11. giới thiệu: hàng ngang cuối bản đồ thể hiện các khu vực giờ, hàng ngang phía trên thể hiện các giờ tương ứng với các khu vực giờ. + Bước 2: Giáo viên đặt hỏi:Cùng một lúc trên Trái Đất có bao nhiêu giờ khác nhau? Trên Trái Đất ngườita chia thành mấy khu vực giờ? Mỗi khu vực chênh nhau bao nhiêu giờ?Mỗi khu vực giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến? Sau khi các em lần lượt trả lời câu hỏi, giáo viên gọi 1 em lên xác định lại trên bản đồ?(Khi học sinh lên xác định giáo viên quan sát và hướngdẫn cho các em vị trí đứng, cách xác định chính xác từng khu vực…giúp rèn kĩ năng xác định bản đồ cho học sinh) Để học sinh hiểu rõ về ý nghĩa của các khu vực giờ trên Trái Đất, giáo viên đặt câu hỏi: Sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờcó ý nghĩa gì? Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên đặt câu hỏi: Nhưng ở những nước có diện tích rộng trải trên nhiều kinh tuyến (nhiều khu vực giờ) thì dùng giờ chung cho các quốc gia đó như thế nào?Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên chuẩn xác lại kiến thức: Một sốnước do lãnh thổ trải rộng qua nhiều khu vực giờ: Canađa: 5 khu vực giờ; Liên bang Nga: 11 khu vực giờ nên việc tính giờ của nước đó được tính theo giờđi qua thủđô nước đó gọi là giờ hành chính hay giờ Pháp lệnh). Sau đó gọi 1 em lên xác định Việt Nam, Niu Ioóc, Matxcơva... nằm trong khu vực giờ thứ mấy? Giáo viên giới thiệu:Để tiện tính giờ trên toàn thế giới, năm 1884 Hội nghị Quốc tế thế giới lấy khu vực có kinh tuyến gốc (00) đi qua đài thiên văn Grinuyt 11 https://thuviengiaoan.org/

  12. làm khu vực giờ gốc(giờ quốc tế)(viết tắt G.M.T: Greenwich Meridian Time). Giáo viên gọi 1 học sinh lên xác định khu vực giờ gốc. + Bước 3:Để hiểu rõ hơn giáo viên cho học sinh thực hành về cách tính giờ trên thế giới. Giáo viên đặt câu hỏi: Khi ở khu vực giờ gốc là 12h thì lúc đó ở Việt Nam, Niu Ioóc, Matxcơva là mấy giờ ?Qua đó học sinh biết được cách tính giờ của các nước trên thế giới. Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên hỏi tiếp: Qua bài tập vừa làm, em có thấy trong cùng một lúc, các khu vực phía đông hay tây có giờ sớm hơn? Tại sao như vậy? Học sinh: Trả lời, bổ sung. Giáo viên chuẩn xác kiến thức: Khu vực phía Đông có giờ sớm hơn giờ khu vực phía Tây vì Trái Đất quay từ Tây sang Đông. Giáo viên giới thiệu: Trái Đất quay từ tây sang đông, đi về hướng tây qua 150chậm 1 giờ. Phía đông nhanh hơn 1 giờ, phía tây chậm hơn 1 giờ. Để tránh nhầm lẫn, người ta quy ước kinh tuyến 1800là đường đổi ngày quốc tế. Giáo viên cho học sinhđường đổi ngày quốc tế trên bản đồ. Giáo viên cho học sinh áp dụng cách tính giờ trong thực tế: Ví dụ: Một trận đá bóng ở Luân Đôn của nước Anh diễn ra vào lúc 18 giờngày 15 tháng 11 năm 2017 thì ở Việt Nam xem truyền hình trực tiếp vào lúc mấy giờ, ngày, tháng năm nào ? + Bước 4:Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, góp ý, bổ sung và rút ra nội dung kiến thức của bài học. Như vậy, đối với những tiết có bản đồ tôi thấy các em làm việc rất sôi nỗi, hứng thú, nắm bắt kiến thức rất nhanh làm cho tiết học đơn giản, nhẹ nhàng hơn. Ví dụ 3: Khai thác kiến thức qua quả Địa cầu. Ở bài 1: Vị trí, hình dạng và kích thƣớc của Trái Đất. Khi dạy mục 2 của bài 1: Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến. Giáo viên chuẩn bị mô hình quả Địa cầu và hình 3/SGK địa lý 6 - Trang 7: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trên quả Địa Cầu. 12 https://thuviengiaoan.org/

  13. Kinh tuyến Tây Đông Kinh tuyến gốc Kinh tuyến tây Kinh tuyến đông + Bước 1:Giáo viên dán hình 3/SGK địa lý 6 - Trang 7 lên bảng đồng thời yêu cầu học sinh quan sát trên mô hình quả Địa cầu. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các đối tượng biểu hiện ở trên quả địa cầu: Các đường vòng tròn, các đường nối cực bắc và cực nam... + Bước 2:Giáo viên đặt câu hỏi: Theo trí tưởng tượng của người xưa Trái Đất có hình gì?Sau đó yêu cầu HS hãy quan sát ảnh trang 5/SGK và quả Địa cầu cho biết Trái Đất có hình gì? Kích thước của Trái Đất ra sao? Giáo viên yêu cầu học sinh dùng quả Địa cầu mô tả hình thu nhỏ của Trái Đất. Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Hình dạng, kích thước của Trái Đất có ý nghĩa như thế nào đối với sự sống?Học sinh trả lời, bổ sung. + Bước 3:Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các đối tượng biểu hiện ở hình 3/SGK/trang 7 kết hợp với quả Địa cầu: Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là những đường gì? Những vòng tròn trên quả Địa Cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là những đường gì?Học sinh trả lời, bổ sung. Qua đó giúp học sinh hiểu rõ về các đường kinh tuyến và vĩ tuyến. Giáo viên lại đặt câu hỏi: Nếu mỗi kinh tuyến cách nhau 10thì trên quả Địa Cầu có tất cả bao nhiêu kinh tuyến? Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 10thì trên quả Địa Cầu có 13 https://thuviengiaoan.org/

  14. tất cả bao nhiêu vĩ tuyến? Học sinh trả lời, bổ sung. Giáo viên yêu cầu 1 đến 2 học sinh xác định trên quả Địa Cầu đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc. + Bước 4:Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, gópý, bổ sung và rút ra nội dung kiến thức của bài học: - Kinh tuyến: là những đường nối liền từ cực Bắc đến cực Nam. - Vĩ tuyến: là những vòng tròn trên bề mặt Địa Cầu vuông góc với kinh tuyến. - Kinh tuyến gốc: kinh tuyến số 0 đi qua đài thiên văn Grinuých (Anh). - Vĩ tuyến gốc: Vĩ tuyến số 0 (Xích đạo) Ví dụ 4: Khai thác kiến thức qua hệ thống tranh ảnh. Mục 2 bài 27: Các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng đến sự phân bố thực, động vật.Giáo viên giới thiệu Hình 67 và 68/SGK địa lý 6 - Trang 80, 81: + Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 67 và 68/ SGK địa lý 6- Trang 80, 81 mục 2 của bài 27: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát được nội dung của bức ảnh và trả lời được các câu hỏi: nh đó chụp cái gì? (Rừng mưa nhiệt đới và hoang mạc nhiệt đới) Có những đối tượng nào biểu hiện ởtrong ảnh (thực, độngvật). + Bước 2:Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh lần lượt phân tích, so sánh các đối tượng biểu hiện trên các bức ảnh: các đối tượng này được biểu hiện như thế nào? Những đặc điểm nổi bật của đối tượng ? Đặc điểm ra sao? Ví dụ như: Rừng mưa nhiệt đới, hoang mạc nhiệt đớinằm trong đới khí hậu nào? Đặc điểm thực vật ra sao? 14 https://thuviengiaoan.org/

  15. + Bước 3:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải thích được các sự vật hiện tượng địa lý trong ảnh. Đâylà bước quan trọng nhất, nhưng không phải ảnh địa lý nào cũng có thể nhìn vào là giải thích được ngay một cách dễ dàng. Đối với những hình ảnh địa lý khó, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả thuyết, rồi dùng các kiến thức đã học, kết hợp xem trên bản đồ, các loại biểu đồ, đọc các tư liệu địa lý… để loại dần các giả thuyết sai, lựa chọn giả thuyết đúng. Ở bước này học sinh giải thích được vì sao lại có sự biểu hiện các đối tượng ở đó. Ví dụ: Em có nhận xét gì về sự phát triển của thực vật ở hai nơi này khác nhau như thế nào? Nguyên nhân của sự khác nhau đó ? + Bước 4:Giáo viên nhận xét, góp ý bổ sung, đi đến kết luận nội dung bài học: lượng mưa và nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thực vật. Ví dụ 5: Khai thác kiến thức qua mô hình. Mục 2: Cao nguyên, bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất. Giáo viên giới thiệu hình 40/SGK địa lý 6 - Trang 47: Địa hình cao nguyên và bình nguyên. Đồn + Bước 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng được biểu hiện trên mô hình bao gồm có những đối tượng nào? (Cao nguyên, bình nguyên) + Bước 2:Hướng dẫn học sinh phân tích được đặc điểm của các đối tượngđựơc biểu hiện ở trên mô hình. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm cùng thảo luận câu hỏi (thời gian: 3 phút): Tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên?Sau đó đại diện một nhóm lên bảng trình bày, các nhóm khác nhận 15 https://thuviengiaoan.org/

  16. xét, bổ sung. (Khi các nhóm lên trình bày, giáo viên yêu cầu học sinhchỉ trên mô hình để cả lớp hiểu rõ hơn về điểm giống nhau và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên) Từ đó giáo viên cho học sinh rút ra: Cao nguyên là dạng địa hình như thế nào? Tại sao người ta lại xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi? Giáo viên cho học sinhliên hệ kể một số cao nguyên ở Việt Nam và thế giới mà em biết?Ở Gia lai thuộc dạng địa hình nào? Em nhận thấy địa hình này có thuận lợi gì cho sự phát triển kinh tế? Sau khi học sinhtrả lời, học sinhkhác bổ sung. giáo viên nhấn mạnh về Tây Nguyên nơi chúng ta đang sinh sống là dạng địa hình cao nguyên. + Bước 3:Sau khi giải quyết xong bước thứ 2, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện trên mô hình. Ví dụ: Mối quan hệ giữa sông chính, phụ lưu, chi lưu và lưu vực sông với lượng nước của sông: Quan hệ giữa hoạt động sản xuất, cư trú dân cư với địa hình đồng bằng. + Bước 4:Sau khi học sinh đã giải quyết xong những vấn đề giáo viên đặt ra, giáo viên tiến hành nhận xét, góp ý, đi đến nội dung bài học. Ví dụ 6: Khai thác kiến thức qua biểu đồ: Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lƣợng mƣa. Ở bài 1 dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đã biết được về biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của một địa điểm. Bài 2 và bài 3 giảm tải. Sang bài 4 giúp học sinh thực hành với biểu đồ nhiệt độ và lương mưa của một số địa điểm. Giáo viên cho học sinh quan sát Hình 56: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm A, Hình 57: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm B(SGK địa lý 6 /Trang 66). 16 https://thuviengiaoan.org/

  17. + Bước 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc được tiêu đề của biểu đồ, quan sát xem biểu đồ biểu hiện cái gì? Có những đại lượng nào được biểu hiện trên biểu đồ? (nhiệt độ, lượng mưa,….). + Bước 2:Giáo viên chia lớp thành 4 nhómthảo luận (thời gian: 4 phút): Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu biểu đồ hình 56 theo yêu cầu của khung trong sgk:Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng nào? Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng nào? Những tháng có mưa nhiều (mùa mưa) bắt đầu từ tháng mấy đến tháng mấy? Nhóm 3 và 4:Tìm hiểu biểu đồ hình 57 theo yêu cầu của khung trong sgk: Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng nào? Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng nào? Những tháng có mưa nhiều (mùa mưa) bắt đầu từ tháng mấy đến tháng mấy? + Bước 3:Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm cùng thảo luận câu hỏi (thời gian 2 phút): Từ bảng thống kê trên cho biết biểu đồ nào là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm của nửa cầu Bắc? Biểu đồ nào là của địa điểm của nửa cầu Nam? Vì sao? + Bước 4:Đại diện nhóm học sinh lên trình bày kết quả làm được của nhóm mình trước lớp. Học sinh trong lớp tham gia nhận xét, góp ý, sau đó giáo viên treo bảng phụ chuẩn xác kiến thức, đồng thời chỉ rõ trên biểu đồ để cho học sinh hiểu rõ hơn nội dung của bài học. Trên đây là một vài ví dụ minh họa tiêu biểu cho việc sử dụng các phương tiện trực quanđể hướng dẫn học sinh khai tháckiến thức trong quá trình giảng dạy. Tôi sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động của người học, đồng thời lựa 17 https://thuviengiaoan.org/

  18. chọn một số mục sử dụng theo phương pháp phát huy tính tích cực hóa hoạt động của người học. Tuy nhiên để giờ học đạt hiệu quả cao cần phải cùng một lúc phối hợp nhiều phương pháp, nhiều thao tác phù hợp. Từ cách treo bản đồ, tranh vẽ, chỉ bản đồ, tranh vẽ, mô hình, tư thế đứng khi sử dụng bản đồ, tranh vẽ, mô hình, tâm lý vui vẻ, sôi nổi của giáo viên tạo cho học sinh hăng say khám phátri thức mới từ các phương tiện trực quan. Đồng thời có sự đánh giá động viên kịp thời của giáo viên nhất là cho điểm để khuyến khích học sinh biết khai thác kiến thức từ các phương tiện trực quan tốt. IV. K T QU Đ T ĐƢỢC. Qua công tác dự giờ đồng nghiệp và thông qua kinh nghiệm giảng dạy tôi đã tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả cao, các giờ học luôn gây hứng thú cho học sinh, các em hiểu bài, học tập chủ động, sáng tạo, không nặng nề. Học sinh biết ứng dụng kiến thức đã học vào giải thích những hiện tượng tự nhiên trong đời sống, đa số các em đã hình thành được kĩ năng khai thác phương tiện trực quan cho các em, làm cho các em hứng thú yêu thích môn học.Qua các bài học trên lớp, bài thực hành của học sinh lớp 6 cuối học kì II năm học 2018 - 2019 trong đó có sử dụng phương tiện trực quan thì kết quả đạt được rất cao so với đầu năm học, cụ thể như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Tổng số SL % SL % SL % SL % 6.1 49 12 21 12 4 24.5 42.8 24.5 8.2 6.5 47 10 19 15 3 21.3 40.4 31.9 6.4 6.6 43 16 21 6 0 37.2 48.8 14 Như vậy, việc sử dụng các phương tiện trực quan trong khai thác kiến thức Địa lý một cách đúng mục đích, yêu cầu sẽ đem đến cho chúng ta những kết quả rất tốt. Điều đáng hoan nghênh là với phương tiện trực quan trong dạy học không có học sinh yếu về kỹ năng thực hành, có chăng là phần lý thuyết có một vài nội dung các em còn bị hạn chế. Riêng các bước kỹ năng đọc bản đồ các em đều nắm vững. 18 https://thuviengiaoan.org/

  19. C. K T LUẬN: I. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Dạy học là một nghệ thuật. Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết. Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết đối với mỗi giáo viên vì nó mang lại hiệu suất, hiệu quả của giáo dục cao. Muốn học sinh học tốt các môn học nói chung và môn Địa lý nói riêng thì điều đầu tiên người giáo viên phải tạo được ở học sinh niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn. Giờ học phải thu hút sự chú ý ham học hỏi của học sinh, tạo cho các em lòng tin vào khả năng của mình, nhiệt tình ham mê học tập. II. Việc áp dụng và khả năng phát triển sáng kiến kinh nghiệm. Qua một thời gian nghiên cứu đề tài bằng nhiều phương pháp khác nhau, qua dự giờ của các đồng nghiệp, qua dạy thể nghiệm, đối chứng, tôi đã tìm ra được một số kinh nghiệm áp dụng vào trong giảng dạy và thu được những kết quả nhất định, trong giờ học các em đã chú ý hơn, tích cực hơn, đã kích thích phát huy được khả năng tư duy, tính tích cực của các em, các em nắm bài một cách chủ động không máy móc. Việcsử dụng phương pháp trực quan vừa giúp giáo viên dễ dàng tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập, vừa giúp học sinh dễ dàng hiểu bài và khắc sâu kiến thức. Trong quá trình dạy học hiện nay, kênh hình được coi là một công cụ, một phương tiện cho việc dạy và học môn địa lý, phương pháp mà người giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học cũng phải dựa trên cơ sở kênh hình, có như vậy mới phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Do vậy, kết quả học tập cuối năm số học sinh khá giỏi tăng lên, số học sinh yếu giảm rõ rệt. Tóm lại, việc nghiên cứu đề tài này đã góp phần một cách tích cực nâng cao chất lượng học tập bộ môn Địa lý 6 của học sinh và tôi mong muốn sẽ tiếp tục áp dụng sáng kiến này trong giảng dạy Địa lý. III.Những bài học kinh nghiệm 19 https://thuviengiaoan.org/

  20. Để áp dụng thành công đề tài này vào thực tiễn môn Địa lý lớp 6, giáo viên phải thật sự hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp trực quan trong dạy học. Kinh nghiệm thực tiễn dạy học và kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để nâng cao chất lượng dạy học cần có các điều kiện sau: - Tạo không khí học tập tích cực, giáo viên phải tạo ra mỗi giờ học là một niềm vui niềm say mê trong học tập của học sinh. Giáo viên luôn tạo ra những thách thức vừa sức, tổ chức những họat động tự lực của học sinh trong từng tiết học. - Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống kênh hình, tôi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề đơn giản, đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận chúng một cách linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu giáo viên làm kỹ phần kỹ năng rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên học sinh rất thuận lợi trong việc học tập, kết quả học tập của các học sinh chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần phát triển tư duy nhận thức của học sinh. - Kết hợp nhiều phương pháp dạy học với phương pháp dạy học trực quan có nhằm gây hứng thú với học sinh và giúp học sinh chủ động nắm bắt kiến thức. - Qua mỗi lần thử nghiệm nên có một thời gian nhìn nhận đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho lần sau, biết cách khai thác trí lực của học sinh theo hướng tích cực, chủ động thì việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện lỹ năng của học sinh sẽ trở nên thuận lợi và có kết quả hơn. - Các thiết bị dạy học rất có ý nghĩa, giáo viên phải luôn phát huy hết tác dụng của các thiết bị dạy học, đặc biệt là dụng cụ trực quan có như vậy mới gây được hứng thú học tập của các em. Bên cạnh mỗi tiết dạy giáo viên luôn nỗ lực chuẩn bị các đồ dùng trực quan đầy đủ phù hợp với nội dung bài dạy từ đó vậy giáo viên mới tạo được sựhứng thú bộ môn cho các em. Bên cạnh đó giáo viên phải biết vận dụng các kiến thức trong bài dạy vào các họat động thực tế có liên quan và giải thích cụ thể từ đó các em có nhu cầu tìm hiểu về môn học. IV. Đề xuất- Kiến nghị. Tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau: 20 https://thuviengiaoan.org/

  21. + Đối với giáo viên: Dành thời gian cho việc nghiên cứu nội dung bài học, nghiên cứu sách giáo viên, đọc tài liệu tham khảo. Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả, chú trọng sử dụng, khai thác kênh hình trong sách giáo khoa một cách hiệu quả. + Đối với học sinh: Phải học bài cũ, chuẩn bị đọc trước bài mới, chú ý nghe giảng, rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy. Tóm lại, việc khai thác và sử dụng các phương tiện trực quan theo hướng phát triển tính tích cực học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm nângcao chất lượng dạy học bộ môn Địa lý 6, chính vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, đề tài không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp. Pleiku, ngày 20 tháng 02 năm 2020 Ngƣời thực hiện Đỗ Thị Hồng 21 https://thuviengiaoan.org/

  22. TÀI LIỆU THAM KH O - Sách giáo khoa Địa lý lớp 6. - Sách giáo viên Địa lý lớp 6. - Lý luậndạy học Địa lý phần đại cương –Nguyễn Dược - Lý luận dạy học Địa lý phần cụ thể - Mai Phú Thanh. - Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa lý THCS. - Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lý ở trường THCS. - Một số vấn đề về đổi mối phương pháp dạy học Địa lý THCS - Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen. - Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong SGK Địa lý THCS của tác giả PGS –Ts Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Vũ Kim Đức, Lê Huy Huấn, Phạm Anh Thái, Nguyễn Tú Linh. 22 https://thuviengiaoan.org/

  23. MỤC LỤC A. Đặt vấn đề Trang I. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1 II. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu......................................................................... 2 III. Đối tượng, điều kiện và thời gian nghiên cứuđề tài....................................... 3 1. Đối tượng.................................................................................................... 3 2. Điều kiện nghiên cứu................................................................................. 3 3. Thời gian nghiên cứu................................................................................. 4 IV. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4 B. Nội dung I.Vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học Địa lý..... 5 II. Phân loại hệ thốngkênh hình trong SGK Địa lý lớp 6......................................6 III. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống các phương tiện trực quantrong dạy học Địa lý 6................................................................... 8 1.Các bước hướng dẫn khai thác................................................................... 8 2.Một số ví dụ minh họa............................................................................... 8 IV. Kết quả đạt được........................................................................................... 18 C. Kết luận I. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm................................................................ 19 II. Việc áp dụng và khả năng phát triển sáng kiến kinh nghiệm........................ 19 III. Những bài học kinh nghiệm......................................................................... 19 IV. Đề xuất, kiến nghị........................................................................................ 20 Tài liệu tham khảo............................................................................................ 22 23 https://thuviengiaoan.org/

  24. 24 https://thuviengiaoan.org/

More Related