1 / 33

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 9

Bu1ed3i du01b0u1ee1ng hu1ecdc sinh giu1ecfi nu00f3i chung, bu1ed3i du01b0u1ee1ng hu1ecdc sinh giu1ecfi mu00f4n Sinh hu1ecdc nu00f3i riu00eang cho cu00e1c ku1ef3 thi tuyu1ec3n hu1ecdc sinh giu1ecfi lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 luu00f4n u0111u01b0u1ee3c cu00e1c cu1ea5p quu1ea3n lu00fd, cu00e1c giu00e1o viu00ean tru1ef1c tiu1ebfp giu1ea3ng du1ea1y quan tu00e2m, tru0103n tru1edf. u0110u00e2y lu00e0 cu00f4ng viu1ec7c hu00e0ng nu0103m, khu00f3 khu0103n thu01b0u1eddng nhiu1ec1u hu01a1n thuu1eadn lu1ee3i nhu01b0ng ru1ea5t cu00f3 u00fd nghu0129a u0111u1ed1i vu1edbi cu00e1c tru01b0u1eddng THCS. Ku1ebft quu1ea3 thi hu1ecdc sinh giu1ecfi su1ed1 lu01b0u1ee3ng vu00e0 chu1ea5t lu01b0u1ee3ng hu1ecdc sinh giu1ecfi lu00e0 mu1ed9t trong cu00e1c tiu00eau chu00ed quan tru1ecdng, phu1ea3n u00e1nh nu0103ng lu1ef1c, chu1ea5t lu01b0u1ee3ng du1ea1y vu00e0 hu1ecdc cu1ee7a cu00e1c tru01b0u1eddng, cu1ee7a giu00e1o viu00ean vu00e0 hu1ecdc sinh.

Download Presentation

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 9

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ĐỀ TÀI: KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN SINH HỌC LỚP 9 PHẦN MỞ ĐẦU I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.Cơ sở lí luận: Trong văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định “Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao. Có quy hoạch và chính sách tuyển chọn người giỏi, đặc biệt chú ý trong con em công nhân và nông dân, để đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học. Tăng ngân sách nhà nước cho việc cử người đi đào tạo ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Khuyến khích việc du học tự túc... Có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với các nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc; khuyến khích cán bộ khoa học, kỹ thuật công tác tại các vùng khó khăn, vùng nông thôn; động viên các nhà khoa học bám sát cơ sở sản xuất, hướng dẫn nhân dân nắm bắt và làm chủ những tri thức mới về khoa học và côngnghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề không chỉ của ngành giáo dục mà còn được toàn xã hội quan tâm. Chính vì lẽđó mà nó là một phần quan trọng trong chủđề của nhiều năm học. Để nâng cao chất lượng giáo dục cần đầu tư nâng cao chất lượng đại trà bằng nhiều phương pháp, song đầu tư cho chất lượng mũi nhọn để phát hiện, chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Làm thếnào để tạo cho học sinh hứng thú say mê bộ môn sinh học ngay từ bậc THCS để từđó giáo viên sớm khai thác nguồn “ tiềm năng” quý giá này và tạo ra được những “sản phẩm” học sinh giỏi luôn là vấn đề mà các thầy cô giáo dạy bộmôn trăn trở. Đối với môn sinh học ở bậc học THCS chưa được các bậc phụ huynh và học sinh quan tâm đúng mực. Nhưng trong nhiều năm qua được sự quan tâm chỉđạo của các cấp 1 https://thuviengiaoan.org/

  2. đã chú trọng đào tạo toàn diện học sinh về tất cả các môn học trong đó chú trọng chất lương mũi nhọn trong các Nhà trường vì vậy mà môn sinh học cũng là một trong các môn được tham gia dự thi học sinh giỏi các cấp. Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học nói riêng cho các kỳ thi tuyển học sinh giỏi là vấn đề luôn được các cấp quản lý, các giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm, trăn trở. Đây là công việc hàng năm, khó khăn thường nhiều hơn thuận lợi nhưng rất có ý nghĩa đối với các trường THCS. Kết quả thi học sinh giỏi số lượng và chất lượng học sinh giỏi là một trong các tiêu chí quan trọng, phản ánh năng lực, chất lượng dạy và học của các trường, của giáo viên và học sinh. Thông qua kết qủa này, nhà trường, các bô môn, các thầycô, học sinh còn có thêm những kinh nghiệm qúi báu, có thêm cơ sở để chia sẻ, khích lệ, tự tin; dạy tốt hơn và học tốt hơn cho khóa học hiện tại và các khóa tiếp theo; trường lớp càng ngày càng có thêm nhiều học sinh khá, giỏi. Để có được đội tuyển học sinh giỏi thi đạt kết quả tốt, vấn đề không hoàn toàn đơn giản. Kíên thức môn học, tâm lí, phương pháp giáo dục vốn có của người thầychưa đủ. Người thầycòn phải dành rất nhiều tâm sức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, cố gắng của mình vào việc tuyển chọn, bồi dưỡng cho các học sinh. 2.Cơ sở thực tiễn: Được sự phân công chuyên môn của Ban Giám Hiệu Nhà trường và tổ chuyên môn trong nhiều năm qua tôi đã trực tiếp giảng dạy môn sinh học lớp 9 và đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9.Vì vậy, trong nhiều năm qua tôi luôn trăn trở, tìm tòi làm sao để thu hút học sinh đam mê môn học và có nền tảng vững chắc về kiến thức môn sinh học làm cơ sở để học sinh học tốt ở các cấp học tiếp theo đồng thời học sinh định hướng được hướng nghiệp cho tương lai phù hợp với khả năng của bản thân. Chính vì những lí do đó mà tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh họclớp 9”để cùng trao đổi với đồng nghiệp nhằm tìm 2 https://thuviengiaoan.org/

  3. biện pháp hữu hiệu tạo cho học sinh niềm say mê Sinh học và cũng để nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần vào việc phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi dự thi các cấp. II. ĐỐI TƯỢNG- CƠ SỞVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Đối tượng nghiên cứu Học sinh trường THCS mà tôi đang công tác Đề thi học sinh giỏi Sinh lớp 9 của tỉnh Gia Lai và một số tỉnh, thành phốtrong nước. Đề thi vào lớp 10 chuyên Sinh Gia Lai hàng năm. 2.Cơ sở nghiên cứu Các văn kiện của Nghị quyết Trung Ương Đảng Các văn bản qua định về nhiệm vụ trọng tâm mỗi năm học. Chủđềcác năm học có liên quan đến nội dung nâng chất lượng giáo dục. Sự phát triển của xã hội, của giáo dục và đặc biệt là niềm say mê bộ môn Sinh của học sinh cùng với sự phát triển trí tuệ của các em. 3.Phương pháp nghiên cứu - Chọn lọc, phân tích, phỏng vấn trực tiếp nhiều thế hệ học sinh mà bản thân giảng dạy, bồi dưỡng . - So sánh kết quảđạt được từcác đối tượng học sinh khác nhau được chọn vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp(kể cả cấp trường ). - Tổng hợp kết quảđạt được của bản thân qua nhiều năm dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học. - Tham khảo các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, nhiều thành tích trong bồi dưỡng học sinh giỏi. III. CÁI MỚI CỦA ĐỀ TÀI: Đềtài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận các quan điểm của Đảng, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục và đào tạo. 3 https://thuviengiaoan.org/

  4. Đềtài đã được thực nghiệm và mang tính thực tiễn cao có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên nói chung và giáo viên giảng dạy môn sinh học ở trường THCS nói riêng. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN: 1.Thuận lợi: - Được sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường. - Được sự góp ý rất nhiệt tình của các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy cũng như trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Đối tượng các em học sinh giỏi là những học sinh có đạo đức tốt, có niềm đam mê học hỏi, có tinh thần tự học cao. - Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh. Khó khăn: - Kinh nghiệm của giáo viên về giảng dạy nâng cao cho học sinh còn hạn chế, chủ yếu là giáo viên tự tìm tòi và tự bản thân rút kinh nghệm. - Đối với môn sinh 9 lượng kiến thức về bài tập khá nhiều nhưng các tiết dạy chính khóa ở trên lớp chủ yếu là học lí thuyết rất ít tiết dành đểhướng dẫn học sinh giải bài tập nên việc rèn kĩ năng giải bài tập sinh học gặp nhiều khó khăn. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ỞTRƯỜNG THCS Trong nhiều năm học gần đây bộ môn sinh học cũng như tất cả các môn học khác được tổ chức thi tuyển học sinh giỏi các cấp. Đây cũng là một cơ hội để học sinh phát huy khảnăng, năng khiếu của bản thân và cũng là nguồn động lực để giáo viên cần phải tìm tòi học hỏi đểnâng cao trình độ chuyên môn, góp phần vào xây dựng phong trào mũi nhọn trong các Nhà trường. Trước hết là việc chọn học sinh vào đội tuyển. Để chọn học sinh vào đội giáo viên phải tạo cho các em động lực, hứng thú, niềm đam mê và sự tin tưởng giáo viên. Học sinh tự nhìn nhận đánh giá về kết quả học tập cũng như 4 https://thuviengiaoan.org/

  5. kết quảcác mùa thi trước. Bên cạnh đó sựtin tưởng của phụhuynh để phụ huynh định hướng cho con em mình cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vai trò tư vấn của giáo viên chủ nhiệm lớp cũng góp phần vào sự thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và môn sinh học nói riêng. Với niềm đam mê của học sinh, sựtin tưởng của phụ huynh , sựđộng viên khích lệ của đồng nghiệp trong nhiều năm qua bản thân đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học và đã đạt được kết quảnhư sau:. Trong năm học 2012- 2013 kết quả học sinh đạt học sinh giỏi cấp thành phốlà năm em trong đó có ba học sinh được vào đội tuyển dể tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh và cả ba học sinh này đều đạt học sinh giỏi cấp tỉnh. Năm học 2013- 2014 có hai học sinh đạt học sinh giỏi môn sinh cấp thành phốtrong đó có một học sinh đạt giải nhì cấp tỉnh. Năm học 2014- 2015 có sáu học sinh đạt giải cấp thành phố. Năm học 2015 –2016 có chín em đạt giải cấp thành phố, trong đó hai em đạt giải cấp tỉnh. Năm học 2016 –2017 có mười một giải cấp thành phố .Tuy nhiên, với kết quả khiêm tốn đó chưa được thỏa đáng vì số học sinh đạt giải cấp tỉnh chưa cao nhưng đây là sự cố gắng nổ lực của Giáo viên và học sinh. III.BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hoá Sinh học lớp 9 đạt hiệu quả cao, giáo viên nên thực hiện tốt yêu cầu sau: 1.Chọn và rèn luyện học sinh: Chất lượng, hiệu quả của đội tuyển phụ thuộc phần lớn vào đối tượng được tuyển chọn. Trước khi thành lập đội tuyển tôi quan tâm tới đối tượng học sinh, đặc biệt là những học sinh có khả năng học tốt môn toán; tìm hiểu tố chất, năng lực lĩnh hội kiến thức cũng như tâm lý, nhu cầu, động cơ học tập của các em đểđomức độ hứng thú và say mê học tập. Trên cơ sở đó, kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng và ý thức học tập của các em; khích lệ, động viên kịp thời; tránh để các em căng thẳng, mệt mỏi. Kinh nghiệm cho thấy: tiến hành hoạt 5 https://thuviengiaoan.org/

  6. động dạy học trên đối tượng học sinh không có tố chất đã khó nhưng càng khó hơn nếu các em không có tinh thần say mê học tập bộ môn. Với các đối tựơng như vậy, thường rất khó, khó đến mức không thể khơi dậy ý chi, quyết tâm và hứng thú trong học tập cho các em. Để hoạt động học của học trò có hiệu quả thì không khí thân mật, lắng nghe chia sẻ giữa cô và trò là vô cùng quan trong…Cốt lõi trong vấn đề này là “ đãi cát tim vàng”. Nếu không cố gắng, tâm huyết với công việc thì khó thể phát hiện được học trò có tố chất“trò xuất sắc”. Không phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất sắc” thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ rất gian nan. Yếu tố trò xuất sắc được hiểu là có tố chất học tập và nghiên cứu môn học, có tinh thần say mê, ham học hỏi, có khả năng biến quá trình được thầy cô đào tạo thành quá trình tự đào tạo: và đặc biệt phải có khả năng và phương pháp tự học. Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 74 tiết, trong đó chỉ có 1 tiết bài tập chương I: hay chương III .Tiết bài tập trong chương trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học lớp 9 không có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập ở cuối bài. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ là trở ngại lớn trong công tác dạy và học ở trên lớp cũng như quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Phần giải bài tập sinh học liên quan đến tính toán và phân tích số liệu nên cần chọn học sinh học môn Toán từ khá trở lên. Có nhiều học sinh khi học kiến thức thiên về lí thuyết Sinh học thì nắm bắt rất nhanh song khi các bài tập liên quan đến tính toán thì trở nên lúng túng vụng về, thậm chí đau đầu, khó chịu. Sởdĩ có hiện tượng này là do các em hạn chế về Toán học. Đối tượng học sinh này rất thích thú với các bài tập định tính, các tiết học về lí thuyết song không nên chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi các cấp. 6 https://thuviengiaoan.org/

  7. Ngược lại những học sinh có năng khiếu về Toán học thì khảnăng phân tích, tư duy Sinh học của các em rất cao. Chọn học sinh đam mê bộ môn Sinh học. Một số học sinh có năng khiếu Toán học nên việc tiếp thu môn Sinh học là không khó song nếu các em không ham thích Sinh học thì việc chọn lựa để bồi dưỡng các em dự thi học sinh giỏi Sinh học thường đạt kết quả không cao. 2. Đối với giáo viên: Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết địnhtrong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền dạy hứng thú, niềm say mê môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn thiện về phẩm chất và năng lực chuyên môn, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. Để đạt hiệu quả như mong muôn, người thầy phải không ngừng rèn luyện để trở thành “Thầygiỏi” ở góc độ tâm huyết và năng lực, ở sự am hiểu về đối tượng học trò và kiến thức chuyên sâu, ở phương pháp truyền đạt khoa học, sáng tạo và logic. Các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại phải được sử dụng linh hoạt và nhuần nhuyễn, phải nhằm vào việc phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu của học trò, tích cực trong lĩnh hội kiến thức.Coi đây chỉ là vấn đề lý thuyết sẽ không thành công. Giáo viên phải rất cố gắng và nghiêm túc với chính mình trong trong các khâu của quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có khâu chuẩn bị thiết kế bài giảng. Để thực hiện được quá trình nêu trên rất cần một đội ngũ giáo viên ổn định. Tất cả giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng soạn, dạy chuyên đề chuyên sâu. Đội ngũ này cầncó sự đồng bộ nhất định về chuyên môn, khi tiến hành công việc phải được phân công cụ thể, rõ ràng để khả năng và thế mạnh của từng ngườiđều đựơc phát huy. 7 https://thuviengiaoan.org/

  8. 3.Về lượng kiến thức: Kiến thức nền tảng cho cả hai vòng thi chọn học sinh giỏi cấp thành phốcấp tỉnh và là: Học sinh phải thông hiểukiến thức cơ bản và xuyên suốt chương trình. Trong quá trình ôn luyện giáo viên giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm, kiến thức được vận dụng cho việc giải quyết các vân đề mới. 4. Rèn luyện học sinh cách học:. Trước hết là giáo viên cần phải cho học sinh thuần thục những kiến thức cơ bản của từng phần dạy, sau khi học sinh nhuần nhuyễn kiến thức cơ bản thì giáo viên mới đưa ra các công thức cơ bản của các dạng bài tập đểrèn kĩ năng giải bài tập cho học sinh. Để học sinh hiểu rõ cách giải từng dạng bài tập, trước hết GV phải phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập ví dụ và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễđến khó, từcơ bản đến nâng cao 5. Phương pháp cụ thể: Bước 1:Trước hết giáo viên yêu cầu học sinh phải thuần thục kiến thức lí thuyết cơ bản của từng phần .Giáo viên nên hướng dẫn học sinh soạn lí thuyết theo sơ đồ tư duy để dễ dàng hệ thống kiến thức. Bước 2: Giáo viên cung cấp cho học sinh những công thức cơ bản của từng phần Bước 3: Hướng dẫn học sinh các dạng bài tập cơ bản Bước 4: Hướng dẫn học sinh các dạng bài tập nâng cao Bước 5: Kiểm tra đánh giá: Trong kiểm tra đánh giá giáo viên cho học sinh vừa kiến thức lí thuyết và bài tập qua các phần học. Cũng qua các lần kiểm tra này để chọn lọc học sinh tiếp tục tham gia bồi dưỡng.( Giáo viên có thể tìm hiểu một số đề thi của các đơn vị khác để đề kiểm tra đa dạng hơn). IV. VẬN DỤNG THỰC NGHIỆM: 8 https://thuviengiaoan.org/

  9. PHẦN 3: NHIỄM SẮC THỂ - NGUYÊN PHÂN 1.Kiến thức cơ bản: - Những đặc trưng cơ bản của bộ NST - Cấu trúc đặc trưng của NST Nguyên phân: Gồm 5 kì : Kì trung gian , kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối - Cơ chế của các kì 2.Các công thức cơ bản: 2.1Số tế bào con được tạo ra sau k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu: 2k - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x. 2k ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 2.2.Số tế bào con được tạo thêm sau k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu : 2k– 1 - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x.( 2k– 1) ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 2.3.Tổng số nhiễm sắc thể đơn có trong các tế bào con được tạo ra: - Từ một tế bào mẹ ban đầu : 2n.2k - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x. 2n.2k ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 2.4.Tổng số tâm động trong các tế bào con được tạo ra sau k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu: 2n. 2k+ - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x. 2n.2k ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 2.5Tổng số tâm động trong các tế bào con được tạo thêm sau k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu : 2n. ( 2k– 1 ) - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x.2n. ( 2k– 1 ) ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 9 https://thuviengiaoan.org/

  10. 2.6.Tổng số nhiễm sắc thể đơn mới tương đương môi trường nội bào phải cung cấp cho: - Một tế bào mẹ nguyên phân k lần : 2n. ( 2k– 1 ) - X tế bào mẹ nguyên phân k lần : x.2n. ( 2k– 1 ) 2.7.Tổng số nhiễm sắc thể đơn mới hoàn toàn môi trường nội bào phải cung cấp cho: - Một tế bào mẹ nguyên phân k lần : 2n. ( 2k– 2 ) - x tế bào mẹ nguyên phân k lần: x.2n. ( 2k– 2 ) 2.8Tổng số lần nhiễm sắc thể tự nhân đôi trong k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu: k - Từ x tế bào mẹ ban đầu: x.k ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 2.9. Tổng số thoi dây tơ vô sắc xuất hiện trong k lần nguyên phân: - Từ một tế bào mẹ ban đầu : ( 2k– 1 ) - Từ x tế bào mẹ ban đầu : x. ( 2k– 1 ) ( ĐK: mỗi tế bào mẹ đều nguyên phân k lần) 3.Bài tập cơ bản: Có 10 tế bào sinh dưỡng thuộc cùng một loài nguyên phân. a.Nếu mỗi tế bào nguyên phân ba lần liên tiếp thì tổng số tế bào con được tạo ra từ 10 tế bào trên là bao nhiêu? b.Nếu tổng số tế bào con được tạo ra từ 10 tế bào mẹ là 1280 tế bào con và số lần phân bào của các tế bào đều bằng nhau thì mỗi tế bào đã nguyên phân mấy lần? Giải a.Tổng số tế bào con được tạo ra: -Từ một tế bào sinh dưỡng ban đầu: 2k = 23= 8 tế bào con -Từ 10 tế bào sinh dưỡng ban đầu: 10. 2k = 10. 23= 80 tế bào con 10 https://thuviengiaoan.org/

  11. b.Số lần phân bào của mỗi tế bào sinh dưỡng ban đầu: - Số tế bào con được tạo ra từ một tế bào sinh dưỡng ban đầu: 1280= tế bào con 128 10 -Số lần phân bào của mỗi tế bào sinh dưỡng ban đầu; 2k = 128 = 27=> k= 7 4.Bài tập nâng cao: Một hợp tử của một loài nguyên phân một số lần cho tế bào con bằng 1số nhiễm sắc thể dơn trong bộ nhiễm sắc thể 2n của loài. Quá trình 3 nguyên phân của tế bào đó môi trường đã phai cung cấp 168 nhiễm sắc thể đơn mới tương đương. a.Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài? b.Tính số lần phân bào của tế bào đã cho? c.Tính số tâm động có trong tất cả các tế bào con được sinh ra khi kết thúc quá trình nguyên phân. Hướng dẫn học sinh giải: a.Xác định bộ nhiễm sắc thể 2n của loài: Gọi x là số nhiễm sắc thể trong bộ nghiễm sắc thể của loài ( x>0, chẵn ) X ( 1) Ta có: 2n = x ; 2k = 3 Số nhiễmsắc thể đơn mới tương đương môi trường cung cấp là: ( 2k– 1) . x = 168 (2) Thay (1) vào ( 2) ta có: X x = 168 ) 1 − ( 3 → x2– 3 x – 504 = 0 → x1 = -21 ( loại ) x2 = 24 ( nhận) Vậy nhiễm sắc thể lưỡng bôi của loài là: 2n= 24 11 https://thuviengiaoan.org/

  12. b.Số lần phân bào của tế bào đã cho: Từ (1) ta có: 1 1 2k = = 23 = = 24 . 8 X 3 3 Vậy số lần phân bào của tế bào đã cho là 3 c.Số tâm động có trong tất cả các tế bào con được tạo ra khi kết thúc quá trình nguyên phân: Ta có: 2n. 2k = 24.23 = 192 PHẦN IV: GIẢM PHÂN VÀ THỤ TINH 1.Đặc điểm của giảm phân: Khái niệm: Là hình thức phân chia tế bào mà trong đó từ một tế bào mẹ chia thành 4 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể giảm đi một nửa ( n) •Cơ chế : Gồm 2 lần phân chia liên tiếp: Lần 1: 1 tế bào mẹ2n ( đơn) 1 tế bào 2n( kép2 tế bào con n( kép) Lần 2: 2 tế bào mẹ n ( kép) 4 tế bào con n( đơn) Mỗi lần giảm phân đều diễn ra 4 kì: Kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối ( Học sinh tái hiện lại kiến thức đã học trên lớp) Trong giảm phân: Sự phân chia của các nhiễm sắc thể đơn về các tế bào con là không đồng đều xét về mặt nguồn gốc nhiễm sắc thể. Giảm phân chỉ xảy ra ở tế bào sinh dục chín. - Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh. 2. Sự thụ tinh: - Khái niệm thụ tinh - Bản chất của quá trình thụ tinh - Quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái của động vật và của người. - Hiệu suất thụ tinh của giao tử: Số giao tử được thụ tinh x100% Tổng số giao tử tham gia thụ tinh 12 https://thuviengiaoan.org/

  13. 3. Các công thức cơ bản: Xét 1 tế bào sinh dục chín 2n giảm phân: 3.1 Số tế bào con được tạo ra: 4 3.2. Số giao tử ( n ) được tạo ra: 1 Tế bào sinh dục♂( 2n) → 4 giao tử ♂ (n) 1 Tế bào sinh dục ♀( 2n) → 1 giao tử ♀(n ) + 3 thể cực ( n) 3.3. Số loại giao tử: - Không có trao đổi chéo: 2n - Có trao đổi chéo : 2n + m 3.4. Số nhiễm sắc thể đơn mới tương đương môi trường phải cung cấp :2n 3.5. Số cách sắp xếp của nhiễm sắc thể kép ở kì giữa 1 : 2n – 1 3.6 . Số cách phân li của nhiễm sắc thể kép ở kì sau 1: 2n – 1 3.7. Số kiểu tổ hợp nhiễm sắc thể kép ở kì cuối 1: 2n 4. Bài tập cơ bản: Một tế bào sinh dục chín của một loài sinh vật giảm phân bình thường. Xét 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng dạng kí hiệu là AaBb. Hãy xác định kí hiệu của 2 cặp nhiễm sắc thể trên tại các thời điểm: Kì đầu 1, kì giữa 1, kì sau1, kì cuối 1, kì đầu 2, kì giữa 2, kì sau 2, kì cuối 2. Hướng dẫn học sinh giải Kí hiệu 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng dạng AaBb tại từng thoài điểm: Kì đầu 1: Nhiễm sắc thể đơn tụ nhân đôi tạo thành nhiễm sắc thể kép . Kí hiệu AaaaBBbb Kì giữa 1: Nhiễm sắc thể vẫn ở trạng thái kép. Kí hiệu AaaaBBbb Kì sau 1: Nhiễm sắc thể kép phân li độc lập về hai cực tế bào theo mọi cách có thể. Kí hiệu: BB AABB AA 13 https://thuviengiaoan.org/

  14. Bb Aabb BB aaBB aa bb aabb Vậy có 2 khả năng xảy ra: AABB và aabb AAbb và aaBB Kì cuối 1: Nhiễm sắc thể vẫn ở trạng thái kép . Kí hiệu: AABB và aabb AAbb và aaBB Kì đầu 2: nhiễm sắc thể vẫn ở trạng thái kép. Kí hiệu: AABB và aabb AAbb và aaBB Kì giữa 2: Nhiễm sắc thể vẫn ở trạng thái kép và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. Kí hiệu: AABB và aabb Hoặc : AAbb và aaBB Kì sau2: Mỗi nhiễm sắc thể kép tách ra thành 2 nhiễm sắc thể đơn. Kí hiệu : AB AABB AB AB và ab Aabb ab ab Hoặc: 14 https://thuviengiaoan.org/

  15. Ab AAbb Ab Abvà aB aaBB aB aB Kì cuối 2: Các nhiễm sắc thể đơn tổ hợp lại thành bộ nhiễm sắc thể n( đơn) trong mỗi tế bào con. Kí hiệu: AB và ab ; Ab và aB 5.Bài tập nâng cao: Một loài cá ( 2n = 28 ) đẻ một số trứng và nở thành 2000 cá con. Hiệu suất thụ tinh của trứng là 80%, của tinh trùng là 20%. a.Tính số tinh trùng và số tế bào trứng tham gia thụ tinh. b.Tính số tế bào sinh tinh và tế bào sinh trứng đủ để tạo ra số tinh trùng và số trứng tham gia vào quá trình thụ tinh. c.Tính số nhiễm sắc thể đơn trong các tinh trùng và trong các tế bào trứng không được thụ tinh. Hướng dẫn học sinh giải a.Số tinh trùng và số tế bào trứng tham gia thụ tinh: -Số tinh trùng tham gia thụ tinh: 2000 100 .. = 10000 20 -Số tế bào trứng tham gia thụ tinh: 2000 100 . - = 2500 80 b.Số tế bào sinh tinh và sinh trứng: -Số tế bào sinh tinh: 1000= 2500 4 15 https://thuviengiaoan.org/

  16. - Số tế bào sinh trứng: 2500 c.Số nhiễm sắc thể đơn trong các tinh trùng và trong các tế bào trứng không được thụ tinh: - Số nhiễm sắc thể đơn trong 1 tinh trùng hay trong 1 tế bào trứng là: 28= = 14 n 2 - Số tinh trùng không được thụ tinh: 10000 – 2000 = 8000 - Số trứng không được thụ tinh : 2500 – 2000 = 500 Vậy: - Số nhiễm sắc thể đơn trong các tinh trùng không được thụ tinh: 8000 x 14 = 112.000 - Số nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào trứng không được thụ tinh: 500 x 14 = 7000 * Qua mỗi phần hoặc kết hợp một số phần kiến thức giáo viên cho học sinh kiểm tra. Trên đây là một số ví dụ về cách hướng dẫn học sinh giỏi học bồi dưỡng môn sinh 9 , ở các phần khác giáo viên cũng tiến hành tương tự. PHẦN 1:CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MEN ĐEN Giáo viên phải cho học sinh ôn tập lại kiến thức lí thuyết 1.Các khái niệm cơ bản: - Tính trạng: - Tính trạng trội, tính trạng lặn - Cặp tính trạng tương phản - Kiểu gen - Kiểu hình - Các kí hiệu dùng trong phép lai - Lai phân tích 16 https://thuviengiaoan.org/

  17. - Các quy luật của Men Đen: Quy luật phân li; Quy luật phân li độc lập 2. Các dạng bài tập: 2.1 Lai một cặp tính trạng: 2.2. Bài toán thuận: Bài tập cơ bản: - Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F1 và F2và lập sơ đồ lai. - Các bước biện luận: + Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có). + Bước2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P. + Bước3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F. Bài tập 1: Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ nhưthế nào? Giải + Quy ướcgen:A lông đen; a lông trắng. + Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa. + Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa. + Sơ đồ lai P. (1) P AA (lông đen) x aa lông trắng G A a F1 Aa –100% lông đen (2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng) G 1A : 1a a F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông trắng) Bài tập 2 Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. 17 https://thuviengiaoan.org/

  18. a. Hãy lập qui ướcgen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây. b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây: - Bố thân cao, mẹ thân thấp. - Bố mẹ đều có thân cao. Giải a.Qui ướcc gen và kiểu gen. Theo đề bài, qui ước gen. - Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp. - Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa. - Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa. b. Sơ đồ cho mỗi phép lai. * Phép lai 1: P : Bố thân cao x mẹ thân thấp - Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. - Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa. Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là: (1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp). G A a F1 Aa – 100% (thân cao) (2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp) G A; a a F11 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp) * Phép lai 2: Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ lai sau: P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa (1) P AA (thân cao) x AA (thân cao) GT A A 18 https://thuviengiaoan.org/

  19. F1 AA – 100% thân cao (2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao GT A 1A ; 1a F1 1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao) Kiểu hình: 100% thân cao (3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao) GT 1A;1a 1A;1a F1 1AA : 2 Aa : 1aa Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp Bài tập nâng cao Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng. a.Khi cho giao phối hai bò đực có sừng với bò cái không có sừngthuần chủng thì đời con F1 thu được kết quả như thế nào? b. Tiếp tục cho F1tạp giao với nhau F2thu được kết quả như thế nào? c. Những con bò nào có thể được sinh ra từ việc lai bò đực không sừng F2 với bò cái F1 d. Nếu lai bò đực và bò cái có sừng F2với nhau thì F3thu được kết quả gì? Giải - Theo đề bài qui ước gen : Gen A qui định không có sừng Gen a qui định có sừng KIểu gen của P: + Bò đực có sừng: Kiểu gen aa + Bò cái không sừng thuần chủng: Kiểu gen là AA a. Sơ đồ lai của P và F1. Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa. - Sơ đồ lai của P: P: ♀AA (không sừng) x ♂aa (có sừng) Gp A a F1 Aa 100% bò không sừng 19 https://thuviengiaoan.org/

  20. b. Sơ đồ lai của F1: F1 x F1. F1Aa (không sừng) x Aa (không sừng). G F1 A, a A, a F2 ♂ A a ♀ A AA Aa a Aa aa Tỉ lệ kiểu gen: 1 AA : 2 Aa : 1aa Kiểu hình : 3(không có sừng) : 1 (có sừng). c.Lai bò đực không đực không sừng F2với bò cái F1 - Theo kếtquả của sơ đồ lai ( mục b) ta có bò đực không sừng F2 có thể có kiểu gen AA hoặc Aa. Bò cái F1có kiểu gen Aa. Vậy ta có 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: F1 x F2: Không có sừng Không có sừng ♂ AA x ♀ Aa G : A A, a Thế hệ lai: 50% AA : 50% Aa 100% bò không có sừng Trường hợp 2: F1 x F2: Không có sừng Không có sừng ♂ Aa x ♀ Aa G: A , a A, a Thế hệ lai: ♂ A a ♀ 20 https://thuviengiaoan.org/

  21. A AA Aa a Aa aa Tỉ lệ kiểu gen: 1 AA : 2 Aa : 1aa Tỉ lệ kiểu hình 3(không có sừng) : 1 (có sừng). d. Lai bò đực và bò cái có sừng F2 : Bò có sừng F2 có kiểu gen: aa Sơ đồ lai: F2 x F2: Có sừng x Có sừng ♂ aa x ♀ aa GF2 : a a F3 : 100% aa 100% bò có sừng 2.3Bài tập nghịch. Là dạng bài toán dựa vào kết quả lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. Thường gặp hai trường hợp sau: a. Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu tỉ lệ phân li kiểu hình của con lai. Có hai cách giải: - Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai ( có thể rút gọn tỉ lệ ở con lai thành tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét ); từ đó suy ra kiểu gen của bố mẹ. - Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả. Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội, tính lặn thì có thể căn cứ vào tỉ lệ ở con lai để qui ước gen. Ví dụ: Trong phép lai giữa hai cây lúa thân cao, người ta thu được kết quả ở con lai như sau: - 3018 hạt cho cây thân cao 21 https://thuviengiaoan.org/

  22. - 1004 hạt cho cây thân thấp. Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên. Giải *Bước 1: Xéttỉ lệ kiểu hình: (3018 : 1004) xấp xỉ (3 cao : 1 thấp). Tỉ lệ 3:1 tuân theo định luật phân tính của Menđen. Suy ra: - Tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Qui ước gen: A: thân cao ; a: thân thấp. - Tỉ lệ con lai 3:1 chứng tỏ bố mẹ có kiểu gen dị hợp: Aa. *Bước 2: Sơ đồ lai: P. Aa (thân cao) x Aa (thân cao) GP A,a A,a F1 1AA : 2Aa : 1aa Kiểu hình F1: 3 thân cao : 1 thân thấp. b. Trường hợp 2: Nếu đề bài không nêu tỉ lệ kiểu hình của con lai. Để giải dạng bài toán này, dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ bố, mẹ. Nếu có yêu cầu thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm. Ví dụ: Ở người, màu mắt nâu là tính trạng trội so với màu mắt xanh. Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra thấy có đứa con gái mắt xanh . Hãy xác định kiểu gen của bố mẹ và lập sơ đồ lai minh hoạ. Giải Qui ước gen: A mắt nâu ; a: mắt xanh. 22 https://thuviengiaoan.org/

  23. Người con gái mắt xanh mang kiểu hình lặn, tức có kiểu gen aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a của bố và một giao tử a của mẹ. Tức bố và mẹ đều tạo được giao tử a. Theo đề bài, bố mẹ đều có mắt nâu lại tạo được giao tử a. Suy ra bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp tử Aa. Sơ đồ lai minh hoạ: P. Aa (mắt nâu) x Aa (mắt nâu) GP A,a A,a F1 1AA : 2Aa : 1aa Kiểu hình F1: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh. 2.4 Lai hai cặp tính trạng: * Bài tập cơ bản: - Quy luật phân li độc lập - Đặc điểm nhận dạng: Giống một cặp tính trạng. - Phương pháp giải: + Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen. + Xác định qui luật di truyền phù hợp. + Lập sơ đồ lai. Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ. Giải B1: Qui ướcgen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ. a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên. B2:Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau. B3:Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb Cà chua cây thấp, lá chẻthuần chủng có kiểu gen aaBB B4:Sơ đồ lai: 23 https://thuviengiaoan.org/

  24. P t/c Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ) GT Ab aB F1AaBb (100% cây cao, lá chẻ) F1 x F1AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ) GT AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab ♂ AB Ab Ab Ab ♀ AB AAB AABb AaB AaBb B B Ab AABb AAbb AaBb Aabb aB AaBB AaBb aaBB Aabb Ab AaBb Aabb aaBb aabb Ở F2: có 9 kiểu gen. Kiểu gen khái quát 9(A – B); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb) Kiểu hình 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên *Bài tập nâng cao: Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. Khi cho giao phối hai dòng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1. a. Lập sơ đồ lai của P đến F1 b. Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau: 37,5% chuột lông xám, đuôi cong. 37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng. 12,5% chuột lông trắng, đuôi cong. 12,5% chuột lông trắng, đuôi thẳng. 24 https://thuviengiaoan.org/

  25. Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng, đuôi thẳng. Giải Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng. B đuôi cong, b đuôi thẳng. a. Sơ đồ lai P đến F1. Chuột P t/c lông xám, đuôi cong có kiểu gen AABB. Chuột P t/c lông trắng, đuôi thẳng có kiểu gen aabb. Sơ đồ P t/c AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đuôi thẳng). GT AB ab F1AaBb (xám, đuôi cong) = 100% b. Giải thích và sơ đồ lai của F1. F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1 * Phân tích từng cặp tính trạng ở F2. - Về màu lông: Lông xám 37,5% + 37,5% 75% 3 = = = Lông trắng 12,5% + 12,5% 25% 1 Suy ra F2có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn => F1dị hợp 1 cặp gen. F1 : Aa x Aa - Về hình dạng đuôi: Đuôi cong 37,5% + 12,5% 50% 1 = = = Đuôi thẳng 37,5% + 12,5% 50% 1 Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn F1 : Bb x bb * Tổ hợp hai cặp tính trạng. . (Aa x Aa) (Bb x bb) Do đó F1 có kiểu gen AaBb. 25 https://thuviengiaoan.org/

  26. Vậy chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng). Sơ đồ lai: F1AaBb (xám, duôi cong) x Aabb(xám, đuôi thẳng) GT AB, Ab, aB, ab, Ab, ab AB Ab aB ab Ab AABb AAbb AaBb Aabb Xám cong Xám, thẳng Xám, cong Xám, thẳng ab AaBb Aabb aaBb Aabb Xám cong Xám, thẳng trẳng, cong Trắng, thẳng Tỷ lệ kiểu hình F2 : 3 lông xám, đuôi cong: 3 lông xám, đuôi thẳng 1 lông trắng , đuôi cong : 1 lông trắng, đuôi thẳng . PHẦN 2 :DI TRUYỀN LIÊN KẾT. - Định nghĩa: Là hiện tuợng các gen không alen nằm cùng trên một NST nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử . - Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự như 1 cặp tính trạng . - So sánh di truyền liên kết với di truyền phân li độc lập F1 x F1 -> F2 Phân li kiểu gen là 1:2 :1 ;Phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều). Phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo). Bài tập 13 Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ đài ngả và dòng hoa xanh đài cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ? b. Cho các cây F1giao phấn với nhau đã thu được . 98 cây hoa xanh, đài cuốn. 104 cây hoa đỏ , đài ngả. 26 https://thuviengiaoan.org/

  27. 209 cây hoa xanh, đài ngả . Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2 Giải a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở P F1 : 100% hoa xanh, đài ngả. Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là: - Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a. - Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b. - F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng. - F2 có Hoa xanh 98 + 208 3 = = Hoa đỏ 104 1 Đài ngả 104 + 209 3 = = Đài cuốn 98 1 b. Xét chung 2 tính trạng: - F1 x F2 -> P2 - F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ; 1 : 2 : 1 Nhưvậy 2 cặp gen không phân li độc lập . - F2= ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀của F1, chứng tỏ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử số lượngPhạm vi đề tài rất rộng và chuyên sâu, bản thân chỉ nêu chủ yếu các phương pháp tiến hành để dạy bồi dưỡng học sinh chưa nêu được các dạng lý thuyết, bài tập cụ thể ở các chuyên đề nhưng đây là đề tài mà trong nhiều năm qua bản thân tôi rất tâm huyết để thực hiện và thực nghiệm ở đơn vị đang công tác. Phạm vi đề tài rất rộng và chuyên sâu, bản thân chỉ nêu chủ yếu các phương pháp tiến hành để dạy bồi dưỡng học sinh chưa nêu được các dạng lý thuyết, bài tập cụ thể ở các chuyên đề nhưng đây là đề tài mà trong nhiều năm qua 27 https://thuviengiaoan.org/

  28. bản thân tôi rất tâm huyết để thực hiện và thực nghiệm ở đơn vị đang công tác. bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên một cặp NST tươngđồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn). Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c x hoa xanh, đài cuốn t/c. aB Ab x aB Ab GT aB Ab F1 Ab (100% hoa xanh, đài ngả.) aB F1 ♂Hoa xanh, đài ngả x ♀ Hoa xanh, đài ngả. Ab x Bb aB aB GT Ab ; aB Ab ; aB F2 : Ab Ab aB 1 ;2 ;1 Ab aB aB 3 kiểu hình: 1 hoa xanh, đài cuốn. 2 hoa xanh, đài ngả. 1 hoa đỏ, đài ngả. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀBÀI HỌC KINH NGHIỆM Từ thực trạng và cách làm trên mặc dù bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi có thể nói rằng với bản thân tôi việc bồi dưỡng học sinh giỏi “ Vừa làm vừa học” và “ Vừa học vừa làm” nhưng bản thân đãthu được kết quả đáng kể như sau: Trước hết là nâng cao 28 https://thuviengiaoan.org/

  29. được vai trò của môn sinh học ở trường THCS ; Học sinh đam mê hứng thú hơn với môn học; Tăng số lượng học sinh giỏi cho Nhà trường. Mặcdù so với một số trường bạn thì kết quả này còn khiêm tốn nhưng Từ đó tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau: 1.Giáo viên cần phải có năng lực chuyên môn có tâm huyết và nhiệt huyết với công tác giảng dạy nói chung và việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung. Vì có tâm huyết thì giáo viên mới tìm tòi học hỏi để việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao. 2. Lựa chọn đối tượng học sinh giỏi về bộ môn sinh nhưng thực sự có niềm đam mê. 3. Động viên tinh thần học sinh : Đối với bộ môn sinh học lớp 9 phần bài tập là phần mới lạ đôi lúc học sinh còn lúng túng trong cách giải giáo viên nên động viên học sinh để học sinh tích cực tham gia bồi dưỡng. 4. Yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu được lí thuyết cơ bảnvà nhớ các công thức để giải các dạng bài tập. 5. Rèn kĩ năng giải bài tập: Để học sinh nắm vững cách giải từng dạng bài tập, trước hết giáo viên phải phân dạng bài tập ra thành từng vấn đề. Trong quá trình dạy học sinh, mỗi dạng bài tập giáo viên phải trang bị cho HS kiến thức về 2 vấn đề trên, tiếp đó là bài tập ví dụ và cuối cùng là bài tập vận dụng theo hướng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. 6.Giáo viên phải có kĩ năng ra đề kiểm tra học sinh giỏi: Việc ra đề học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải đầu tư cao, để ra đề cho học sinh thì giáo viên phải nghiên cứu nhiều tài liệu, tham khảo sự góp ý của tổ chuyên môn , tham khảo đề kiểm tra của các đơn vị khác để tự tích lũy tư liệu cho bản thân. KẾT LUẬN Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi Phạm vi đề tài rất rộng và chuyên sâu, bản thân chỉ nêu chủ yếu các phương pháp tiến hành để dạy bồi dưỡng học 29 https://thuviengiaoan.org/

  30. sinh chưa nêu được các dạng lý thuyết, bài tập cụ thể ở các chuyên đề nhưng đây là đề tài mà trong nhiều năm qua bản thân tôi rất tâm huyết để thực hiện và thực nghiệm ở đơn vị đang công tác. Phạm vi đề tài rất rộng và chuyên sâu, bản thân chỉ nêu chủ yếu các phương pháp tiến hành để dạy bồi dưỡng học sinh chưa nêu được các dạng lý thuyết, bài tập cụ thể ở các chuyên đề nhưng đây là đề tài mà trong nhiều năm qua bản thân tôi rất tâm huyết để thực hiện và thực nghiệm ở đơn vị đang công tác. góp phần vào phát hiện đào tạo nhân tài, tạo cho học sinh niềm đam mê học tập và nghiên cứu khoa học. đồng thời việc bồi dưỡng học sinh giỏi giúp giáo viên tự nâng cao trình độ chuyên môn. Đối với môn sinh học lớp 9 các tiết dạy trên lớp chủ yếu là lí thuyết khi học sinh tham gia bồi dưỡng phải làm quen với các dạng bài tập nên trong quá trình bồi dưỡng gặp không ít khó khăn.Thời gian đầu khi tiếp xúc với dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hoàn toàn là kiến thức mới. Nhưngchỉ sau một thời gian đượcsự hướng dẫn và làm quen với dạng bài tập này, các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận. Tuy vậy, bản thân nhận thấy với những kinh nghiệm bồi dưỡng, những thay đổi của chương trình và sách giáo khoa, các phương pháp tích cực được vận dụng đã hình thành cho học sinh tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề nảy sinh trong các dạng bài tập, từ đó giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức để giải các bài tập nâng cao dạng tổng hợp, cũng như các bài tập trong đề thi học sinh giỏi.Hiệu quả của việc thiết kế một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi đặc biệt là phần bài tập sinh học lớp 9 sẽ tạo nên nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên có bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9.Giúp cho giáo viên có cơ sở để bồi dưỡng học sinh giỏi và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ở trường THCS. Giúp rèn luyện chuyên môn cho bản thân cũng như các bạn bè đồng nghiệp. Với phạm 30 https://thuviengiaoan.org/

  31. vi đề tài rất rộng và chuyên sâu, bản thân chỉ nêu chủ yếu các phương pháp tiến hành để dạy bồi dưỡng học sinh, một số ví dụchưa nêu được các dạng lý thuyết, bài tập cụ thể ở các chuyên đề nhưng đây là đề tài mà trong nhiều năm qua bản thân tôi rất tâm huyết để thực hiện và thực nghiệm ở đơn vị đang công tác. Bản thân tôi thiết nghĩ : Đề tài này còn có nhiều thiếu sót rất mong quý thầy cô góp ý để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 31 https://thuviengiaoan.org/

  32. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thái Huy Bảo, Bài tập di truyền, NXB TRẺ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 1998. Nguyễn Văn Khánh, Ôn luyện và kiểm tra sinh học 9, NXBĐẠI HỌC QUỐC GI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH,2007. Nguyễn Văn Sang- Nguyễn Thị Vân, Tuyển tập 36 bài tập di truyền sinh học lớp 9 , NXB GIÁO DỤC, 1996. Nguyễn Quang Vinh- Vũ Đức Lưu- Nguyễn Minh Công, Sinh học 9 NXB GIÁO DỤC, 2012. Các đề thi học sinh giỏi cấp trường , cấp thành phố, cấp tỉnh của các đơn vị bạn. 32 https://thuviengiaoan.org/

  33. MỤC LỤC Phần: Trang Phần 1: Mở đầu Lí do chọn đề tài……………………………………………… 1 Phần2 Nội dung nghiên cứu………………………………….. 4 Biện pháp thực hiện…………………………………………… 5 Vận dụng thực nghiệm………………………………………… 9 Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm…………………….. 28 Phần 3: Kết luận………………………………………………. 29 Kiến nghị……………………………………………………… 31 33 https://thuviengiaoan.org/

More Related