1 / 39

Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp 6

u0110u1ea5t nu01b0u1edbc ta u0111ang trong thu1eddi ku1ef3 phu00e1t triu1ec3n nu1ec1n kinh tu1ebf hu00e0ng hou00e1 nhiu1ec1u thu00e0nh phu1ea7n vu1eadn hu00e0nh theo cu01a1 chu1ebf thu1ecb tru01b0u1eddng cu00f3 su1ef1 quu1ea3n lu00fd cu1ee7a nhu00e0 nu01b0u1edbc theo u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng xu00e3 hu1ed9i chu1ee7 nghu0129a, lu00e0m cho u0111u1eddi su1ed1ng nhu00e2n du00e2n ngu00e0y cu00e0ng u0111u01b0u1ee3c nu00e2ng cao, nhu01b0ng bu00ean cu1ea1nh u0111u00f3 cu00f3 nhiu1ec1u ngu01b0u1eddi do u00fd thu1ee9c ku00e9m chu1ec9 chu00fa tru1ecdng u0111u1ebfn su1ef1 phu00e1t triu1ec3n cu1ee7a kinh tu1ebf, nu00ean u0111u00e3 gu00f3p phu1ea7n lu00e0m suy giu1ea3m chu1ea5t lu01b0u1ee3ng mu00f4i tru01b0u1eddng quu00e1 giu1edbi hu1ea1n cho phu00e9p, u0111i ngu01b0u1ee3c lu1ea1i mu1ee5c u0111u00edch su1eed du1ee5ng, u1ea3nh hu01b0u1edfng u0111u1ebfn su1ee9c khou1ebb cu1ee7a con ngu01b0u1eddi vu00e0 sinh vu1eadt.

Download Presentation

Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp 6

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: : Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp 6 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho học sinh lớp 6 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 09 tháng 10 năm 2017 đến ngày 30 tháng 03 năm 2019. 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Mến Năm sinh: 07 - 02 - 1980 Nơi thường trú:Tổ dân phố 4B - Ngô Đồng - Giao Thuỷ - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học - chuyên ngành: Văn Chức vụ công tác: Giáo viên Trường THCS Ngô Đồng Nơi làm việc: Trường THCS Ngô Đồng - Giao Thuỷ - Nam Định Điện thoại: - DĐ: 0369442766 Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đồng tác giả: 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Ngô Đồng - Giao Thủy - Nam Định. Địa chỉ:Thị trấn Ngô Đồng - Giao Thuỷ - Nam Định Điện thoại: Cơ quan: 0228895840 . https://thuviengiaoan.org/

  2. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta bảo vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Chỉ thị ngày 31/01/2005 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong từng môn học. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhưng bên cạnh đó có nhiều ngườido ý thức kém chỉ chú trọng đến sự phát triển của kinh tế, nên đã góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường quá giới hạn cho phép, đi ngược lại mục đích sử dụng, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và sinh vật. Những tác động của thị trường cũng len lỏi vào trong trường học, trong học sinh khiến cho đội ngũ giáo viên và các bậc cha mẹ phải hết sức quan tâm, lo lắng như hiện tượng học sinh chơi bóng nước, ăn kẹo singum trong lớp, vứt xả rác bừa bãi, không có ý thức trong bảo vệ cây xanh, bảo vệ bàn ghế và cơ sở vật chất của nhà trường… đó cùng chính là những trăn trở của những người làm giáo dục. Phải làm thế nào? Có biện pháp gì để giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành những người vừa có tài, năng lực, trình độ vừa có ý thức, đạo đức? Chính vì thế trong công tác giáo dục học sinh không chỉ truyền thụ tri thức cho học sinh mà còn phải chú trọng đến việc giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành những người hiểu biết, có trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường ngay chính trong lớp học, trường học, nơi em ở và cả môi trường xung quanh em, ngoài xã hội. Trong thực tế hiện nay khi giáo dục về môi trường có nhiều thuận lợi hơn đó là qua thông tin đại chúng, qua tranh ảnh, một số hoạt động trong kinh tế ở ngoài thực tế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người, nên học sinh một phần nào cũng có sự am hiểu hơn. Nhưng bên cạnh đó sự https://thuviengiaoan.org/

  3. nhận thức về môi trường của một số học sinh còn rất yếu kém. Qua khảo sát điều tranhanh tại một trường THCS ở huyện Giao Thủy với một vài câu hỏi: Câu hỏi 1:Bạn có biết và quan tâm đến những vấn đề cấp bách về ônhiễm môi trường hiện nay không?(ví dụ: ô nhiễm biển, ô nhiễm nguồn nước, thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa acid,...) a. Không biết b. Biết nhưng không quan tâm c. Rất quan tâm Với câu hỏi này, trong số 70 học sinh được hỏi thì có 7 học sinh trả lời: không biết (chiếm 10%), 48 học sinh trả lời: biết nhưng không quan tâm (chiếm 68,6% ), 15 học sinh trả lời: rất quan tâm (chiếm 21,4%). Câu hỏi 2: Nếu thành phố phát động việc phân loại rác tại gia đình, bạn có sẵn sàng tham gia? a. Sẵn sàng b.Nếu được giảm phí vệ sinh c. Không tham gia vì mất thời gia Với câu hỏi này, trong số 70 học sinh được hỏithì có 15 học sinh trả lời: sẵn sàng (chiếm 21,4%), 41 học sinh trả lời: nếu được giảm phí vệ sinh (chiếm 58,6% ), 14học sinhkhông tham gia vì mất thời gian (chiếm 20%). Qua số liệu trên cho thấy đa số các con học sinh có hiểu biết về môi trường nhưng chưa quan tâm nhiều, chưa có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường bằng những việc làm, hành động thiết thực hàng ngày. Một phần do ý thức của các em, một phần trong các năm vừa qua chưa có sự chỉ đạo thống nhất đưa giáo dục môi trường vào các bậc học và chưa có môn học riêng biệt về môi trường, có chỉ là sự cập nhập, lồng ghép vào trong các môn học như môn văn, sử, địa, giáo dục... nên mức độ tiếp thu của học sinh cũng còn hạn chế. Trong các năm học qua, để giáo dục học sinh có thức tốt trong ý thức bảo vệ môi trường, tôi luôn lồng ghép vấn đề môi trườngvào trong bài dạy, và tôi nhận thấy đã đạt được một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm học 2018 – 2019 và trong những năm học https://thuviengiaoan.org/

  4. tiếp theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức cho học sinh để bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước, đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy địa lý lớp 6” II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. Phân tích được những vấn đề môi trường chứa đựng trong nội dung bài học, liên hệ được với tình hình môi trường của nước ta, của từng địa phương nơi các em học tập. Từ đó giáo dục cho các em ý thức, trách nhiệm và hành vi bảo vệ môi trường Đối với bộ môn địa lý trong trường trung học cơ sở góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản về môi trường, như vai trò của môi trường, các khái niệm về môi trường, sự ô nhiễm môi trường nói chung và sự ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, sinh vật nói riêng và các nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm đó. Cho nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn vận dụng các phương pháp hữu hiệu để giúp các em vừa tiếp thu tri thức, vừa hiểu biết được những vấn đề về môi trường của quê hương, đất nước, có như vậy thì các em mới tham gia tích cực vào các hoạt động, sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, có tinh thần sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước và trở thành người công dân hữu ích cho xã hội sau này. Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 6, thông qua giảng dạy bộ môn địa lý lớp 6 để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Bởi vì đây là lứa tuổi giao thời giữa thiếu niên và thanh niên , do vậy các em có nhiều chuyển biến về nhận thức, các em mới vừa ở cấp I chuyển lên nên hầu hết các em chăm học, vâng lời thầy cô giáo, nên cần giáo dục cho các em có ý thức ngay từ đầu khi mới bước chân vào trường trung học. Trong thực tế cho thấy đa số các em có ý thức tốt , nhưng bên cạnh đó vẫn có những em https://thuviengiaoan.org/

  5. nhận thức sự việc còn thiên về cảm tính, bắt chước, chưa có sự chọn lọc nhưng các em lại không nhận thức được điều đó. Trong những trường hợp như vậy giáo viên và phụ huynh cần có biện pháp giúp đỡ, chỉ bảo, giáo dục cho các em để các em nhận thức được sự việc, sự tác hại của những trò, những việc làm, từ đó các em có ý thức cao hơn trong mọi hành vi, việc làm của mình đối với môi trường. Về phương pháp nghiên cứu: Để tìm ra phương pháp giáo dục cho có hiệu quả chủ yếu tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm, khảo sát, tiếp cận, bên cạnh đó cần coi trọng phương pháp nêu gương. Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vức giáo dục liên ngành, vì vậy, được triển khai theo phương thức tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, các bài cụ thể.Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ. Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, giáo dục bảo vệ môi trường sử dụng nhiều phương pháp dạt học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các bộ môn, nhưng nó cũng có tính đặc thù. Vì vậy , ngoài các phương pháp chung như: thảo luận, trò chơi… giáo dục bảo vệ môi trường thường vận dụng các phương pháp: - Phương pháp tham quan,trải nghiệmđiều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp hoạt động thực tiễn. - Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. - Phương pháp học tập theo dự án. - Phương pháp nêu gương. - Phương pháp tiếp cận kỹ năng sống bảo vệ môi trường. Tiếp thu sự lãnh đạo của nghành, của nhà trường và tổ chuyên môn trong năm học này tôi đã cố gắng và thực hiện đề tài “ Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy môn địa lý lớp 6” https://thuviengiaoan.org/

  6. - Xác định mục tiêu của bài học: Xác định được kiến thức cơ bản của mỗi bài và xác định được loại bài nào, phần nào cần tích hợp vấn đề môi trường vào, để từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng phát hiện, tìm hiểu các vấn đề về môi trường và có thái độ, hành động đối với bảo vệ môi trường. - Xác định con đường thích hợp để giáo dục học sinh có ý thức đối với môi trường tự nhiên.Giải pháp này nhằm giúp cho các con dễ dàng nhận thức về môi trường thông qua bài học. Với hình thức lồng ghép, tích hợp khéo léo, học sinh sẽ không nhàm chán, ngược lại bài học thêm sinh động, có chiều sâu và tác động tới ý thức, thái độ, tình cảm của các con tới môi trường xung quanh. - Lập kế hoạch như chuẩn bịtranh ảnh, hình vẽ để minh hoạ, video…nhằm giúp các con có cái nhìn thực tế, từ đó các con có nhận thức, tự trình bày những cảm nhận, đánh giá về môi trường, đóng góp ý kiến cho vấn đề bảo vệ môi trường. Ví dụ: Ở bài 15: Tranh ảnh, video về thực trạng khai thác tài nguyên khoáng sản ở nước ta và những tác động tiêu cực của việc khai thác tài nguyên khoáng sản Ở bài 17: tranh ảnh, video về thực trạng bầu không khí bị ô nhiễm ở Việt Nam và trên thế giới, nhất là ở các thành phố lớn. Bài 23: HS có thể tự làm phóng sự, clip, ảnh chụp thực tế về môi trường một số sông, hồ ngay tại thành phố Hà Nội. Như thế, các con sẽ rất hào hứng. Bài 24: Tranh ảnh, tư liệu, video về môi trường biển và đại dương ở Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam, gắn với thực tế gần gũi của các con. Ví dụ: Vụ gây ô nhiễm môi trường nổi cộm, sự cố môi trường biển miền Trung năm 2016 (formosa ở Hà Tĩnh)…. Bài 26: Tranh ảnh về vùng đất màu mỡ phì nhiêu với vùng đất bị suy thoái để thấy được sự đối lập của hai vùng đất này. Qua các bức ảnh về vùng đất suy thoái, học sinh tìm hiểu những nguyên nhân làm cho đất bị suy thoái, dinh dưỡng kém… Bài 27: Tranh ảnh, tài liệu liên quan đến môi trường sống của sinh vật, những sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng. https://thuviengiaoan.org/

  7. - Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra nhận thức của học sinh nhằm đánh giá được sự tiếp thu, nắm và hiểu bài của các con, đồng thời đánh giá được ý thức của các con đối với vấn đề môi trường thông qua bài học. - Cho học sinh chuẩn bị, tìm hiểu môi trường có liên quan đến bài học giúp học sinh nắm được một số vấn đề liên quan đến bài học. - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Việc kiểm tra giúp giáo viên có thể chủ động thực hiện bài soạn. - Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động nhóm và các hoạt động ngoài lớp học nhằm nâng cao ý thức cho học sinh. - Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động, yêu cầu: + Bảo đảm học sinh chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ khả năng nhận thức về môi trường và hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. + Tận dụng cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học . - Trong quá trình giảng dạy sử dụng các phương pháp đặc trưng phù hợp, tăng cường bổ sung những kiến thức thực tế để kích thích hứng thú học tập của học sinh, đồng thời thông qua việc chấm bài giáo viên sẽ phát hiện được mức độ nhận thức và sự tiến triển của học sinh nhằm điều chỉnh cách dạy và cách học sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. - Biểu dương kịp thời những học sinh tích cực học bài, làm bài tập ở nhà, biết tìm tòi, sáng tạo làm động lực cho quá trình học tập và nghiên cứu của học sinh ở nhà. *. THỰC TRẠNG DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THCS HIỆN NAY * Ưu điểm: Các giáo viên đã chú ý đưa vấn đề giáo dục môi trường vào trong bài soạn, các phương tiện để giáo dục nhiều hơn đó là qua thông tin đại chúng, sách báo, tranh ảnh, video …Đặc biệt là sự quan tâm của nhà trường trong việc tích hợp vấn đề môi trường vào chương trình. https://thuviengiaoan.org/

  8. * Nhược điểm: Vấn đề môi trường không phải là môn học chính, nên đa số giáo viên chú trọng nội dung của bài học và quỹthời gian dành cho việc tích hợp còn ít nên đôi khi thiếu thời gian giáo viên bỏ qua khâu này. Đa số học sinh còn xem môn địa lý là môn học phụ nên nhiều em còn lơ là, ít quan tâm trong quá trình học. Môn địa lý trong trường trung học cơ sở góp phần làm cho học sinh có được những kiến thức phổ thông cơ bản, bước đầu hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng những kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, phù hợp với yêu cầu của đất nước, với xu thế của thời đại. Thực tế trong những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường ngày một rõ rệt hơn do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do tác động của con người. Những con số “đáng sợ” về ô nhiễm môi trường: Mỗi năm, con người thải vào môi trường Trái Đất:1,53 triệu tấn SiO2, 1 triệu tấn niken, 20 tỉ tấn CO2, 700 triệu tấn bụi, 900 tấn coban, 1,5 triệu tấn asen, 600 000 tấn khí độc. Mỗi ngày, ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14 000 cái chết trên thế giới, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. 130 nămqua, nhiệt độ Trái Đất tăng lên 0,400C. Dự báo đến năm 2050, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5- 4,50C nếu như con người không có biện pháp khắc phục. Còn ở Việt Nam, môi trường đang ở mức báo động lớn. Một thực tế khảo sát cho thấy: Việt Nam có 2 thành phố nằm trong danh sách 6 thành phố bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới: Bắc Kinh, Thượng Hải, New Delhi, Dhakar, Hà Nội, TP. HCM. 70%chất thải khí trong môi trường là từ các phương tiện giao thông. Một kết quả phân tích gần đây của Trung tâm phân tích thí nghiệm TP.HCM cho thấy lượng benzen trong không khí tại các trục giao thông chính của thành phố đã lên đến mức báo động đỏ với nồng độ benzen trung bình là 33,6 micro gam/m3, cao gấp 6,72 lần tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới là 5 microgam/m3. Các nhà khoa học cho rằng nếu dựa vào kết quả này thì nguy cơ mắc bệnh bạch cầu đối với những người luôn hít thở không khí tại TP.HCM có thể cao gấp 5,4 https://thuviengiaoan.org/

  9. lần so với những khu vực khác.. Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom khoảng 1200 m3/ngày, đang xả thẳng vào các kênh, khu đất ven hồ, mương trong nội thành. Ở Hà Nội, tổng lượng nước thải lên tới 300 000- 400 000 m3/ngày. … Trước thực trạng: môi trường ngày càng bị xấu đi , diện tích rừng bị thu hẹp, sa mạc ngày càng lan rộng, nhiều động thực vật trở nên quí hiếm hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Ngay bầu khí quyển cách rất xa Trái Đất cũng bị tổn thương do thủng tầng ôzôn, không khí nóng lên, băng giá các địa cực tan dần, đến một lúc nào đó đất đai các vùng châu thổ sẽ bị nhấn chìm trong nước biển. Môi trường đang ngày càng tác động xấu đến sức khỏe của con người và sinh vật. Đã đến lúc tất cả chúng ta phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường sống, đừng để quá muộn.“ Hãy cứu lấy Trái Đất của chúng ta” lời kêu gọi của hội nghị nguyên thủ quốc gia về môi trường toàn cầu đã và đang thức tỉnh moi người trước nguy cơ bị diệt vong. Chính vì thế ngay trong ghế nhà trường chúng ta cần giáo dục cho các em có ý thức bảo vệ môi trường có như thế mới đáp ứng được yêu cầu chung của xã hội và của toàn cầu. Vậy phải giáo dục như thế nào ? Đó là câu hỏi đặt ra vô cùng khó khăn đối với những người làm giáo dục, nhưng tôi hy vọng với việc làm của mình sẽ góp một phần nhỏ để nâng cao ý thức cho các em đó là thông qua bài dạy địa lý để giáo dục cho các em. 2. Mô tả giải pháp sau sáng kiến. Để thực hiện tốt vấn đề này ngay từ đầu năm học ,giáo viên cần nắm vững trong chương trình lớp 6 trong cả năm học có những bài nào, phần nào có thể lồng ghép, tích hợp vấn đề môi trường vào được để giáo dục cho học sinh. Cần nắm được với nội dung kiến thứcđó sẽ giáo dục vấn đề gì cho các em, đồng thời giáo viên cũng cần phải xác định được sẽ truyền thụ và giáo dục bằng phường pháp nào là thích hợp và hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề đặt ra đó đòi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn bị nội dung bài soạn, sự nỗ lực của bản thân, tìm tòi các kiến thức liên quan đến môi trường mà phù hợp với nội dung của bài học. https://thuviengiaoan.org/

  10. Hiện nay, hiện tượng ô nhiễm đã lan tràn ở khắp mọi nơi từ đất, nước, đến khi quyển, từ bề mặt đến các lớp đất sâu của đất và của đại dương, từ nước này đến nước khác … Nguyên nhân của nạn ô nhiễm là các sinh hoạt thường nhật và hoạt động kinh tế của con người từ trồng trọt, chăn nuôi… đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng trong đó công nghiệp là thủ phạm lớn nhất, làm ảnh hưởng trực tiếp đến bầu khí quyển. Ô nhiễmmôi trường không khí là gì? Là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất, có nguy cơ nguy hại tới thực vật, động vật và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ví dụ: Khi dạy bài 17 “Lớp vỏ khí ”. Mục tiêu của bài là làm sao cho học sinh biết được thành phần của lớp vỏ khí. Trình bày được vị trí, đặc điểm của các tầng trong lớp vỏ khí. Biết vị trí và vai trò của lớp ôzôn trong tầng bình lưu. Biết sử dụng hình vẽ để trình bày các tầng của lớp vỏ khí. Vẽ được biểu đồ tỉ lệ các thành phần của không khí. Sau khi hoàn thành xong phần 1, phần 2 là phần cấu tạo của lớp vỏ khí, đây là phần có thể tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường để giáo dục cho các em, giáo viên cho học sinh biết nếu Trái Đất không có không khí sẽ là một thế giới chết giống như Mặt Trăng, như mọi người vẫn từng nói con người có thể nhịn ăn 5 tuần, nhịn uống 5 ngày, nhưng sẽ chết nếu nhịn thở 5 phút. Điều đó nói lên rằng không khí là sự sống còn của con người. Để học sinh thấy được vai trò của lớp vỏ khí nói chung và của lớp ôzôn nói riêng . - ? Vậy thực trạng hiện nay của khí quyển như thế nào ? GV có thể cho các con quan sát một số hình ảnhđể các con nhận biết thực tế ngay bầu không khí của nước ta hiện nay. https://thuviengiaoan.org/

  11. - HS: thực trạng: Bầu không khí Trái Đất hiện nay đang bị ô nhiễm nặng. ? Những nguyên nhân gây ô nhiễm bầu không khí. (Do khí thải từ nhà máy, sinh hoạt, phương tiện giao thông, mùi của các chất rác thải bị phân hủy…) ? Hậu quả của những thực trạng đó? (ảnh hưởng tới sức khỏe con người, mắc các bệnh về đường hô hấp) Thông qua các tranh ảnh và số liệu cụ thể như: Khu công nghiệp Thượng Đình của Hà Nội tỉ lệ công nhân bị mắc bệnh phế quản cao hơn 16-17 lần so với khu không bị ô nhiễm Theo thống kê năm 1999 nước ta có 4719 người mắc bệnh nghề nghiệp, bệnh bụi phổi Silie chiếm tỉ lệ cao nhất 66,1%... Hoặc ở nhà máy ximăng Hải Phòng nồng độ bụi ở vùng dân cư xung quanh nhà máy là 1,4-> 4,2mg/m3… ? Vấn đề đặt ra với môi trường hiện nay là gì ? ? Em sẽ làm những gì để góp phần bảo vệ bầu khí quyển? HS các con sẽ đưa ra nhiều biện phápnhư: Trồng nhiều cây xanh, vệ sinh môi trường xung quanh, sử dụng năng lượng sạch, áp dụng khoa học hiện đại vào đời sống, sử dụng xe điện… Qua bài học giáo viên giáo dục cho các em có ý thức ngay trong nhà trường và những việc làm ngoài đường phố như thông qua một số hoạt động do trường, Đoàn, Liên Đội tổ chức đó là trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh trong lớp họcnhư“Lớp học xanh”, “Hành lang xanh” https://thuviengiaoan.org/

  12. Sau bài học để kiểm tra việc nhận thức của học sinh ở phần củng cố tôi có đưa ra một số câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm. + Nguyên nhân nào làm cho nguồn không khí bị ô nhiễm ? a.Khói bụi của các nhà máy công nghiệp, khí thải từ phương tiện tham gia giao thông b.Bụi vi sinh vật do rác bẩn, rác không được xử lý . c.Tiếng ồn. d.Cả 3 phương án trên. Với phương án này có khoảng 81% học sinh chọn phương án d, 10% học sinh chọn phương án a, và 9% học sinh chọn phương án b . Hoặc câu hỏi: Các em đánh giá như thế nào vềthực trạng môi trường hiện nay? a.Đáng báo động. b.Bình thường. c.Không đáng lo ngại Học sinh lựa chọn trong đó : 80% chọn phương án a, 13% chọn phương án b, 7% chọn phương án c . Vậy chứng tỏ các em một phần nào đó biết được thực trạng của môi trường hiện nay và nắm được kiến thức về môi trường, một khi các em có nhận thức tốt về vần đề môi trường thì từ những hành động, những việc làm của các em cũng sẽ có ý thức hơn, và khi có hành vi tốt đồng thời các em cũng biết vận động mọi người cùng làmtheo, biết lên tiếng để tố cáo, phê phán những người có những hành vi chưa tốt, như ở một số lớp tôi dạy, trong lớp học trước đây các em thường xuyên có hiện tượng vứt xả rác bừa bãi, nhưng qua sự giáo dục tôi nhận thấy ở một vài lớp các em cũng đã có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh chung, mặc dù chưa phải là tuyệt đối nhưng ở một số em đã có sự thay đổi nhận thức khác hơn so với trước hơn. Để thành công hơn nữa giáo viên không những chỉ là giáo dục suông giáo viên còn phải biết khen ngợi, động viên những việc làm của các em, những việc làm của các em ở trong trường học, trên đường phố mặc dù mới chỉ là những tác động nhỏ so với thời buổi https://thuviengiaoan.org/

  13. kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng cũng đã góp phần nào đó trong việc bảo vệ môi trường . Khí quyển là tài nguyên chung của nhân loại ,bảo vệ khí quyển đòi hỏi sự nỗ lực chung của mọi người, nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên và học sinh , là những người chủ tương lai của đất nước, nhưng trong quá trình giảng dạy cũng như trong cuộc sống thường ngày tôi nhận thấy nhiều người không nhận thức được những việc làm của mình có ô nhiễm môi trường hay không, thậm chí có những người biết những hành vi của mình nhưng vẫn làm, và xem việc bảo vệ môi trường là của người khác không phải của mình và ngay cả học sinh trong nhà trường nhiều em cũng chưa có ý thức tốt: như sau khi uống nước vứt cốckhông đúng nơi qui định, ăn xôi, ăn quà bánh trước cổng trường vứt xả giấy gói một cách bừa bãi, xé xả rác trong lớp học, trong hộc bàn, để đồ ăn thừa thừa lâu trong ngăn bàn bị bốc mùi….Nếu tâm sự với các con học sinh về những hành vi vứt, xả rác bừa bãi của các con học sinh ảnh hưởng như thế nào đến môi trường lớp học và trường học thì đa số học sinh nêu được những tác hại của nó nhưng bản thân lại khônghành động theo hướng tích cực mà vẫn làm để rồi các con nghĩ là vứt xong sẽ có người khác dọn cho mình như bạn nào làm trực nhật hay là các cô lao công và nghĩ đó là việc mà họ phải làm…. Vậy làm thế nào để các con học sinhkhông những nhận thức được mà còn phải có ý thức, nên cần tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, đối với học sinh cần phải có sự giáo dục ý thức cho các em, kiên trì, đều đặn và thường xuyên. Ví dụ: Dạy bài 15:“ Các mỏ khoáng sản”. Mục tiêu của bài là cho học sinh nắm được thế nào là khoáng sản, công dụng của chúng và khoáng sản là nguồn tài nguyên có giá trị của mỗi quốc gia, được hình thành trong thời gian dài, là loại tài nguyên không thể phục hồi được, vì vậy con người phải khai thác tiết kiệm và hợp lý. Sau khi cung cấp xong kiến thức ở phần 1 và phần 2, đến phần khai thác và sử dụng các loại khoáng sản tôi tích hợp vấn đề môi trường vào trong bài học để giáo dục các em. https://thuviengiaoan.org/

  14. - ? Khoáng sản là nguồn tài nguyên quí giá của quốc gia, nhưng việc khai thác khoáng sản đã tác động đến môi trường sống như thế nào? - ? Hậu quả của việc khai thác và sử dụng không hợp lý? Để tránh giờ học diễn ra một cách nhàm chán, và giáo dục học sinh mang lại hiệu quả cao và có tính thuyết phục, giáo viên nên cho học sinh quan sát tranh ảnh, video, dẫn chứng cụ thể để học sinh thấy được quá trình khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường và nó tác động đến môi trường không khí như thế nào. GV có thể cho HS xem video về vấn đề: Cạn kiệt tài nguyên khoáng sản. https://wwwyoutube.com/watch?v=-1Rar91mLzk&t=81s Không những trong khai thác mà trong vấn đề sử dụng cũng phải hợp lý và tiết kiệm. - ? Vậy vấn đề đặt ra ở đây tại sao khai thác tài nguyên luôn phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường tự nhiên? - ? Học sinh phải làm gì để bảo vệ nguồn tài nguyên cũng như bảo vệ môi trường không khí? Muốn các em có nhận thức tốt giáo viên không nên áp đặt phải làm như thế này, phải làm như thế kia, ở lứa tuổi các em còn nhỏ chưa nhận thức hết được sự việc và đây cũng chính là lứa tuổi đang tập làm ngườilớn nên không thích sự sai bảo, áp đặt đôi khi còn thích làm ngược lại, chính vì vậy để giáo dục tốt người giáo viên cần đưa ra những sự việc, những tác hại cụ thể xảy ra hàng ngày, mà tương đối gần gũi với các em, gây tác hại đến bản thân, bạn bè, người thân, cũng như tác động đến môitrường xung quanh,sự phát triển chung của đất nước… từ đó gắn viêc làm, trách nhiệm cụ thể đối với mỗi bản thân học sinh phải hết sức tiết kiệm năng lượng, hoặc giáo dục cho các em nên tăng cường đi bộ hoặc đi xe đạp không những vừa tiết kiệm năng lượng, vừa bớt được một phần nhỏ gây ô nhiễm môi trường. Qua giáo dục như vậy trong học sinh cũng có sự chuyển biến hơn như trong lớp học, học sinh luôn chú ý tắt đèn,tắt điều hòa, tắt quạt khi không còn dùng đến nữa, sử dụng điện và quạt khi nào thật cần thiết….. https://thuviengiaoan.org/

  15. Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên gần 10c so với thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XIX, mà nguyên nhân là do các loại khí thải, đặc biệt CO2 gây ra, không những tổn hại trầm trọng đến không khí mà còn mà ảnh hưởng đến nguồn nước. Nói đến nước ai cũng biết rõ vai trò của nó, vì không chỉ nước liên quan đến ăn, uống, tắm, giặt…mà còn liên quan đến sản xuất nông nghiệp cũng như công nghiệp, mà nước còn chính là sự tồn tại, sự sống của sinh vật trên hành tinh của chúng ta. Việc giữ cho nguồn nước trong sạch là sự an toàn cho mình và cho cả con cháu mai sau. Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất lý, hóa, sinh học của nước vượt quá mức cho phép, gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Ví dụ: Khi dạy bài 23 “Sông và hồ ” Mục tiêu của bài là sau khi học xong, học sinh cần: Trình bày được các khái niệm sông, phụ lưu, chi lưu, hệ thống sông, lưu vực sông, chế độ nước, hồ và nguyên nhân hình thành hồ. Ở phần 1 “Sông và lượng nước của sông” sau khi truyền thụ cho học sinh khái niệmvề sông và lượng nước của sông, đến phần vai trò của sông cho học sinh tìm hiểu vai trò của sông và những tác động tiêu cực của nó với con người. Giáo viên có thể cho học sinh xem băng hình hoặc tranh ảnh về hiện tượng lũ lụt hoặc giáo viên lấy dẫn chứng cụ thể: Như các trận lụt ở Nghệ Tĩnh, Huế, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh … https://www.youtube.com/watch?v=lhR1CxfTqe0&t=17s Sau đó tôi dẫn dắt cho học sinh tìm hiểu các vấn đề sau: ? Qua quan sát đoạn video cũng như các hình ảnh vừa xem? Lũ lụt trên sông ngòi đã gây những tác hại gì cho con người? (HS: Gây thiệt hại về người và của. Đó chính là những hậu quả do môi trường mang lại) ? Theo em ảnh hưởng tiêu cực của sông đối với đối với con người là do những nguyên nhân nào? Biện pháp khắc phục tiêu cực ? https://thuviengiaoan.org/

  16. ( Đó chính là tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi, xả rác trên sông làm ách tắc dòng chảy…). Bởi vì chúng ta tác động vào môi trường như thế nào thì môi trường tác động lại, trả lại chúng ta. GV có thế lấy ví dụ: Ngay tại các thành phố lớn ở nước ta như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong tình trạng: nhiều tuyến đường phố ngập thành sông trong những ngày mưa lớn. Đường phố - TP Hồ Chí Minh Đường phố- Thành phố Hà Nội ngập thành sông Hoặc ở phần 2 “Hồ” giáo viên cho học sinh tìm hiểu: ? Quan sát một số hình ảnh, nêu những tác động tiêu cực của con người đối vớihồ? Hồ Gươm sau đêm giao thừa Hồ Tứ Liên bị chất đầy rác Hồ Tây Hồ Tân Thụy https://thuviengiaoan.org/

  17. Các con sẽ chỉ ra được những tác động tiêu cực của con người đối với hồ: xả rác, các chất tải sinh hoạt xuống bờ hồ, lòng hồ ? Những tác động đó của con người đã gây nên những hậu quả gì? Ngoài những nội dung kiến thức cơ bản sách giáo khoa ra , giáo viên mở rộng thêm để các em nắm được. Trong thời gian vừa qua phóng sự đài truyền hình Việt Nam đã đề cập đến vấn đề nước thải của nhà máy sữa, nhà máy bột ngọt Vedan đã gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước sông Thị Vải… . Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn do ở nhiều địa phương nông dân dùng các loại phân hoá học, thuốc trừ sâu quá liều lượng và do các chất thải trong sinh hoạt con người đã gây ảnh hưởng xấu đến các sinh vật trong nước, làm giảm nguồn lợi thuỷ hải sản. Những chất gây ô nhiễm nguồn nước thường được thấm dần từ mặt nước xuống các tầng sâu hơn, rồi tích tụ lại trong mạch nước ngầm, nhất là những chất khó bị ô xi hoá. Giáo viên vẽ hậu quả qua chuỗi thức ăn để học sinh thấy được: Nước bị ô nhiễm -> Thực vật -> Động vật -> Con người ? Em có nhận xét gì qua sơ đồ trên? Con người sẽ gánh chịu mọi hậu quả khi chính họ gây ô nhiễm. Hơn thế nữa Trái Đất của chúng ta có khoảng 1400.000 triệu tỉ lít nước, nhưng không phải tất cả số nước đó con người đều sử dụng được vì 93,7% là nước mặn, 2,14% nước bị đông cứng, nước ngầm, hơi nước… trong đó chỉ có khoảng 0,0001 % lượng nước ngọt sử dụng được. ? Vậy theo em , chúng ta cần làm gì để giữ cho nguồn nước không bị ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước? Sau khi học sinh trình bày ý kiến của mình, giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ sự trong sạch của ao, hồ, sông ngòi bằng cách tuyệt đối không vứt rác xuống các thuỷ vật ấy, ngoài ra giáo viên giáo dục các em có ý thức tiết kiệm, làm sao cho mỗi học sinh, trong từng hành vi có thói quen tiết kiệm, tiết kiệm ở nhà, tiết kiệm ở trường, tiết kiệm ở nơi công cộng, như thấy vòi nước chảy nhớ khoá lại, nếu thấy nước rò rỉ báo cáo cho người có chức trách sửa lại ngay. Hoặc giáo dục cho các em bằng cách mỗi học sinh một ngày tiết kiệm 1 lít nước, thì cả nước trong một năm tiết kiệm khoảng 6377 https://thuviengiaoan.org/

  18. triệu lít nước. Qua giáo dục tôi nhận thấy ở một vài em có ý thức tốt hơn, như việc giữ gìn vệ sinh chung trong khi uống nước ở trường, có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh trường lớp. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều em mặc dù có nhận thức về những việc làm của mình cũng như của mọi người, nhưng lại chưa có ý thức, chính vì thế việc giáo dục này là phải thường xuyên và lâu dài. Khi dạy bài 24 “ Biển và đại dương” Mục tiêu của bài là biết được các hình thức vận động của nước biển và đại dương, cũng như vai trò của biển đối với cuộc sống của con người cũng như các sinh vật.Trong phần 2 của bài “Sự vận động của nước biển và đại dương”. Để giáo dục đạt hiệu quả cao và khắc sâu nhận thức về môi trường biển và đại dương cho học sinh, người giáo viên phải biết kết hợp giữa lời giảng và dẫn chứng một cách khéo léo về thực trạng của biển và đại dương hiện nay và sau đó cho học sinh thảo luận để tìm hiểu: ? ? Nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển, đại dương và hậu quả? ? Kể một số vụ gây ô nhiễm môi trường biển Việt Nam trong những năm gần đây. Nguyên nhân? Hậu quả https://thuviengiaoan.org/

  19. Ví dụ: Vụ gây ô nhiễm môi trường nổi cộm, sự cố môi trường biển miền Trung năm 2016 do nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh gây ra. GV có thể cung cấp thêm thông tin qua video, hình ảnh: ? Đứng trước thực trạng của biển và đại dương như vậy em nhận thức được điều gì? Vai trò của em trong việc bảo vệ môi trường của biển và đại dương? Qua hình thức trao đổi, thảo luận như vậy các em tự bản thân mình đánh giá những việc làm tốt và những việc làm không tốt đối với môi trường biển, tự bản thân các em mới nâng cao được nhận thức của mình. Mặc dù tại địa phương chúng ta không có biển nhưng giáo viên vẫn giáo dục cho các em có ý thức trong các lần đi thăm quan, và thường xuyên xem sách, báo, ti vi về nội dung bảo vệ môi trường và góp phần phổ biến đến nhiều người khác, với các hiểu biết mà bản thân thu nhận được. Có như vậy các em mới chung tay vào bảo vệ môi trường. Sau bài học: “Sông và hồ”, “Biển và đại dương”, đến tiết học sau tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15’ với nội dung của bài học và trong đó tôi có cho 2 câu hỏi liên quan đến môi trường nước. Câu 1: Nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ? https://thuviengiaoan.org/

  20. Câu 2: Vẽ hoàn thành sơ đồ? Nhận xét? Không khí Sinh vật Nước bị ô nhiễm Đất Con người Với câu này đa số học sinh đều vẽ thể hiện sự tác động qua lại của các thành phần tự nhiên. Chứng tỏ khi môi trường nước bị ô nhiễm thì ảnh hưởng đến tất cả các thành phần khác và các thành phần khác lại tác động ngược lại môi trường nước. Với câu hỏi số 1 đa số các em kể được ít nhất 3 nguyên nhân: Như do chất thải công nghiệp, nước sinh hoạt hàng ngày của người dân, Do người dân sử dụng các loại thuốc hoá học và thuốc trừ sâu… Bên cạnh đó có một số em còn kể thêm được một số nguyên nhân khác, qua đó giáo viên cần bổ sung thêm cho học sinh một vài nguyên nhân khác: Có thể là do mưa, gió, bão, lũ lụt… Nước mưa khi rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường xá… đã kéo theo các chất ô nhiễm đi vào sông, suối, ao, hồ, biển…, hoạt động giao thông - vận tải, chất thải hữu cơ… Vậy vì sao chúng ta phải bảo vệ môi trường ? Đó là một câu hỏi đặt ra cho tất cả chúng ta, chúng ta phải tôn trọng thiên nhiên, tôn trọng Trái Đất, vì Trái Đất và những sinh vật của nó cũng có quyền được tồn tại như con người chúng ta và chất lượng môi trường Trái Đất và sức khoẻ của nhân loại không thể tách rời nhau. Chính vì vậy công tác giáo dục môi trường được nhiêù nước trên thế giới quan tâm trong đó có Việt Nam, vì không có giải pháp kinh tế nào có hiệu quả bằng đầu tư vào con người. Hiện nay mọi nơi trên thế giới nguồn đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường đất là sự thay đổi về thành phần và các tính chất lý, hóa, sinh của đất vượt quá mức bình thường, sự thay đổi này đã làm thay đổi tính chất của đất, khiến cho đất không còn phù hợp với mục đích sử dụng. https://thuviengiaoan.org/

  21. Ví dụ: Khi dạy bài 26 “Đất. Các nhân tố hình thành đất” Mục tiêu của bài là sau khi học xong, học sinh nắm được khái niệm về đất cũng như các thành phần và nhân tố hình thành của đất. Hiểu được tầm quan trọng về độ phì của đất và ý thức được vai trò của con người trong việc làm cho độ phì của đất tăng hay giảm. Để giải quyết tốt mục tiêu trên, sau khi học xong bài 25, giáo viên hướng dẫn học sinh tham quan khảo sát thực địa, thu thập một số mẫu đất và quan sát cây trồng trên từng khu vực đất đó, cũng như tìm hiểu quá trình canh tác, kinh nghiệm của người dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp của nhân dân của người dân nơi các em sinh sống, để các em phân tích, so sánh, đối chiếu và rút ra những kết luận : ? Thế nào là đất có độ phì cao? Đất có độ phì cao và đất có độ phì thấp có gì khác nhau ? ? Những nguyên nhân nào cho đất bị suy thoái? Hậu quả? Những nguyên nhân làm đất bị suy thoái như : Sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học trong nông nghiệp, chặt phá rừng đầu nguồn, các chất phế thải trong hoạt động công nghiệp, cùng như sinh hoạt của con người… làm nguồn đất bị suy thoái và ô nhiễm. ? Một số biện pháp bảo vệ môi trường đất? Vai trò của học sinh trong việc bảo vệ môi trường đất? Ở lớp học khác giáo viên hướng dẫn học sinh điều tra về khối lượng rác thải, ở trường học và tại địa phương của các em. Từ đó yêu cầu học sinh trả lời: ? Khối lượng rác tại trường học và tại địa phương của các em như thế nào? ? Nơi nào là chỗ tiếp nhận rác nhiều nhất? Môi trường ở những nơi chứa nhiều rác như thế nào? Như chúng ta đã biết các thành phần trong tự nhiên bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, khi một thành phần thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác. Vậy sự ô nhiễm nguồn đất, nước, khí quyển đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của sinh vật. Ở nước https://thuviengiaoan.org/

  22. ta hiện nay đang mất dần sự cân bằng sinh thái, nguyên nhân chính là do tự nhiên và con người. Khi dạy bài 27 “Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố động thực vật trên Trái Đất” Mục tiêu của bài là học sinh phân tích được các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố động, thực vật trên Trái Đất và mối quan hệ của chúng, cùng như trình bày được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của con người đến sự phân bố động thực vật trên Trái Đất. Ở bài này trong phần 3 thông qua thực tế và một số tranh ảnh giáo viên yêu cầu học sinh trả lời: ? Những tác động tích cực và tiêu cực của con người đến sự phân bố động, thực vật trên Trái Đất? Lấy ví dụ? Ví dụ: Tác động tiêu cực: Phá rừng, môi trường sống bị ô nhiễm Nhiều động vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt bởi con ? Những tác động tiêu cực của con người đã để lại hậu quả gì? ? Con người làm gì để bảo vệ sinh vật? ? Vì sao con người phải khai thác rừng hợp lý và bảo vệ rừng? ? Nêu mối quan hệ của các động thực vật? https://thuviengiaoan.org/

  23. Từ những câu hỏi trên giáo viên phân tích cho các em thấy sự tồn tại của sinh vật phụ thuộc rất nhiều vào con người và mối quan hệ của các động thực vật bao giờ cũng có sự tác động qua lại với nhau: Thực vật rất cần cho đời sống động vật vì nó là thức ăn, nơi ở cho động vật, còn nếu thiếu động vật thảm thực vật sẽ nghèo nàn và buồn tẻ. Để kiểm tra sự nhận thức của học sinh đến phần củng cố yêu cầu học sinh làm các bài tập: - Bài 1: Đánh dấu x vào câu trả lời đúng ? Bảo vệ động thực vật trên Trái Đất lại là việc làm cần thiết và cấp bách vì: a.Con người mang những giống cây trồng, vật nuôi từ nơi này đến nơi khác. b.Con người thu hẹp nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật. c.Việc khai thác rừng bừa bải đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cư trú, phải di chuyển đi nơi khác. d.Người Âu đã mang cừu từ châu Âu sang nuôi ở Ôxtrâylia. e.Khai thác rừng bừa bãi đã làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, rừng ngày càng nghèo đi. Qua hai bài tập có khoảng 78% học sinh làm đúng hoàn toàn và 22% học sinh làm còn có câu sai III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI : Trên đây chỉ là những ví dụ điển hình mà tôi tích hợp vấn đề môi trường để giáo dục cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường . Là người làm công tác giáo dục tôi không thể làm ngơ trước những thực trạng của môi trường hiện nay, học sinh là những người chủtương lai của đất nước, làm sao để học sinh vừa có nhận thức đồng thời vừa có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Trong những năm qua ở các lớp tôi dạy, tôi đã lồng ghép việc giáo dục vấn đề môi trường vào trong bài dạy tôi đã thực nghiệm trên nhiều lớp khác nhau và đã thu được một số kết quả nhất định: Trong những năm trước đây việc tích hợp môi trường vào nội dungbài học còn chưa được chú trọngnhiều nên mức độ nhận thức của học sinh còn hạn chế và trong những năm gần đây vấn đề tích hợp môi trường vào trong bài giảng một cách kỹ lưỡng và sâu sắc hơn nên đã đem lại hiệu quả cao hơn: Bài https://thuviengiaoan.org/

  24. giảng hay, có sức thuyết phục hơn, bài soạn đảm bảo được ba yêu cầu cần đạt: Kiến thức, Kĩ năng, Thái độ. Nâng cao ý thức học tập cho học sinh ( Chủ động tìm tòi, sáng tạo hơn), Nâng cao ý thức học tập cho học sinh ( Chủ động tìm tòi, sáng tạo hơn), Có trách nhiệm trong công tác giữ gìn vệ sinh và môi trường tại trường học và nơi em đang sinh sống. Học sinh thấy thích thú hơn khi học bộ môn và ham muốn thể hiện hiểu biết của mình về những vấn đề giáo viên đưa ra ngoài nội dung SGK. Các em dành thời gian để tìm tòi tham khảo kiến thức thực tiễn thông qua các thông tin đại chúng khác nhiều hơn… * Kết quả thống kê: Để thấy được hiệu quả ,mức độ nhận thức của học sinh tôi đã dùng phiếu học tập cho học sinh chuẩn bị để đánh giá chất lượng học sinh của 3 lớp 6 trong 2 năm học 2017 – 2018, 2018 – 2019. Phiếu học tập :Phần phụ lục Kết quả thu được như sau * Trong năm học 2017 – 2018: Lớp Sĩ số Có ý thức Chưa nhận biết 20 Có nhận biết 15 Biết vận dụng Khối 6 6A 35 10 5 6B 34 19 15 11 4 Tổng 69 39 30 21 9 Tỉ lệ (%) 100 56,5 43,5 30,4 13,0 * Trong năm học 2018– 2019: Khối 6 6B Tổng Tỉ lệ (%). Lớp Sĩ số Có Có ý thức Biết vận dụng Chưa nhận biết 10 nhận biết 25 6A 35 16 9 34 69 100 10 20 28,9 24 49 71,0 13 29 42,0 11 20 28,9 https://thuviengiaoan.org/

  25. * Chênh lệch tỉ lệ giữa 2 năm học là: Năm học Có ý thức Chưa Có nhận biết 30 49 19 Biết nhận biết 39 20 19 vận dụng 9 20 11 2017– 2018 2018 – 2019 Tỉ lệ chênh lệch. 21 29 8 Sự nhận thức của các về môi trường xung quanh em đã có sự chuyển biến rõ rệt: Tình trạng vứt rác bừa bãi đã giảm hẳn, chỗ ngồi học của các em đã được sắpxếp gọn gàng hơn, ngăn nắp hơn, cuối mỗi tuần, các em lại dành khoảng 15 phút tổng vệ sinh lớp học. Các em đã hăng hái trang trí không gian xanh của lớp học, hàng ngày tưới nước, chăm sóc cho cây, cây luôn xanh tốt…Những việc làm tuy nhỏ của các con cũng có ý nghĩa to lớn góp phần bảo vệ môi trường. Để giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc bảo vệ môi trường cho có hiệu quả , trong những năm học tiếp theo tôi vẫn áp dụng phương pháp dạy học này, qua việc tìm hiểu giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh , tôi nhận thấy kết quả ở những lớp dạykhông lồng ghép, tích hợp vấn đề môi trường vào trong bài học khả năng giáo dục cho học sinh có ý thức đối với môi trường kém hơn, kỹ năng phát hiện và nhận biết các vấn đề về môi trường cũng hạn chế hơn so với những lớp có sự tích hơp, lồng ghép. Hoặc qua theo dõi ý thức của học sinh trước khi và sau khi được giáo dục, trong học sinh đã có sự biến chuyển cả về nhận thức và ý thức . Từ những kết quả thu được tôi rút ra những kết luận sau: 1. Trong dạy học địa lý , việc sử dụng phương tiện trực quan, nhất là các hình ảnh có ý nghĩa rất lớn, vì học sinh chỉ quan sát được những vấn đề về môi trường nơi mà các em sinh sống, còn phần lớn các vấn đề môi trường ở Việt Nam cũng như trên thế giới thì học sinh không có điều kiện quan sát trực tiếp, mà chỉ nhận biết trên cơ sở các phương tiện trực quan. Thông qua các phương tiện trực quan học sinh có thể phát hiện, khai thác và lĩnh hội kiến thức. 2. Để truyền thụ và giáo dục tốt các em trước tiên bản thân giáo viên phải là một người gương mẫu cho các em noi theo, nỗ lực hơn nữa trong việc tìm tòi, nghiên cứu về những vấn đề bức xúc của môi trường, phải tìm hiểu được https://thuviengiaoan.org/

  26. nững sự việc, những giải pháp cụ thể không những ở trong nước, mà cả ở nước ngoài để giáo dục cho các em, điều đó không những làm cho giờ học sôi nổi, thêm phần sinh động, mà còn có tác dụng giáo dục rất hiệu quả, bởi vì chỉ thông qua lời nói suông, những lời giáo dục áp đặt chỉ khiến cho giờ học vừa nhàm tẻ, vừa không có hiệu quả. 3.Bên cạnh việc giáo dục cũng cần phải nêu gương những việc làm tốt của học sinh, khuyến khích, động viên, dẫn dắt các em khi các em có những việc làm chưa đúng, để từ đó các em có thể định hướng được những việc làm của mình.Trong giáo dục không nên sử dụng cứng nhắc một biện phápmà vận dụng linh hoạt nhiều biện pháp thì sẽ thành công hơn. Có những câu nói thế này:“Gieo suy nghĩ gặt hành động. Gieo hành động gặt thói quen. Gieo thói quen gặt tính cách. Gieo tính cách gặt số phận”. Vì vậy, việc xây dựng được những “tính cách” bảo vệ môi trường, biến nó thành nếp sống, thói quen cho các con học sinh sẽ cần thiết hơn nhiều những lời kêu gọi. 4. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm tòi , nghiên cứu, khám phá và phát hiện, tăng cường hoạt động của học sinh, tổ chức hoạt động giữa trò và trò,hoạt động nhóm, để xây dựng nội dung bài học, làm cho giờ học sinh động và học sinh có cơ hội trình bày ý kiến, suy nghĩ của mình và nghe ý kiến của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó. 5. Giáo viên cần quan tâm tới việc phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng và phẩm chất tư duy của học sinh, làm sao trong giờ học những học sinh có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau đều được làm việc phù hợp với năng lực, trí tuệ của mình. 6.Sau mỗi bài học cần có sự kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên và học sinh thu được những mối thông tin ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những điểm còn thiếu sót cho học sinh. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong nhiều năm giảng dạy môn Địa lý lớp 6, đã áp dụng, tích hợp vấn đề môi trường vào bài dạy để giáo dục cho học sinh có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn không tránh khỏi sự thiếu sót, có thể sau khi tham khảo đề tài của cá nhân tôi, các bạn đồng nghiệp chưa thấy được sức thuyết phục cao và tầm quan trọng của đề tài, nhưng tôi tin rằng các đồng nghiệp sẽ nhận thấy mục đích của các vấn đề được thể hiện trong đề tài mà bản thân tôi muốn gửi đến các đồng nghiệp, để ngày một nâng cao chất lượng https://thuviengiaoan.org/

  27. giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời góp phần nho nhỏ để bảo vệ môi trường trong lành. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp để đề tài củatôi được hoàn thiện , tạo ra một chuyên đề sâu hơn và được áp dụng rộng rãi. Rất chân thành cám ơn, mong được sự đón nhận bổ sung góp ý của các bạn đồng nghiệp. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp 6 là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học môn Địa lí và sự tiếp thu các ý kiến đóng góp quý báu của đồng nghiệp. Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến (xác nhận) ……………………………………………………. …………………………………………………….. …………………………………………………….. Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Mến https://thuviengiaoan.org/

  28. PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: PHIẾU HỌC TẬP Sau khi kết thúc chương trình năm học, còn thời gian cuối năm học, ởmỗi lớp, giáo viên chia mỗi lớp làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, mỗi nhóm trình một vấn đề về môi trườngđã được học qua các bài 15, 17, 23, 24, 26, 27. Tùy theo khả năng của các nhóm, các nhóm có thể trình bày nội dung theo nhiều cách: như đóng kịch, tiểu phẩm, làm video phóngsự, bài thuyết trình powerpoint, sản phẩm tranh ảnh sưu tầm, chụp được để trưng bày. - Thời gian chuẩn bị: 1 tuần - Các nhóm tiến hành thảo luận để chuẩn bị báo cáo sản phẩm. - Giáo viên đánh giá, cho điểm và trao phần thưởng cho các nhóm có bài báo cáo sản phẩm hay và thiết thực. Nhóm 1 Môi trường không khí nhân, hậu quả và các giải pháp đưa ra nhằm hạn chế sự ô nhiễm bầu không khí.Chú ý liên hệ ngay với thực tế ở nơi em sinh sống và học tập. Nhóm 2 Môi trường nước sông, hồ để bảo vệ môi trường hồ nước được trong sạch. Nhóm 3 Môi trường biển và đại dương khắc phục tình trạng ô nhiễm đó để bảo vệ môi trường biển và đại dương. Nhóm 4 Tài nguyên khoáng sản, đất và sinh vật PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên bề mặt Trái Đất. Thực trạng không khí trên bề mặt Trái Đất, nêu những nguyên Sông và hồ, đã đem lại cho con người những giá trị kinh tế nào? Nguồn nước sông, hồ ở địa phương emđang đứng trước thực trạng nào? Nêu những nguyên nhân, hậu quả và những biện pháp Biển và đại dương đã đem lại cho con người những giá trị kinh tế nào? Nguồn nướcbiển và đại dương đang đứng trước thực trạng nào? Nêu những nguyên nhân, hậu quả và những biện pháp Con người đã có những tác động tích cực và tác động tiêu cực nào đến nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật (thực vật và động vật). Nêu những biện pháp bảo vệ các nguồn tài nguyên này. https://thuviengiaoan.org/

  29. Bài 23: Sông và hồ I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức : -Trình bày được khái niệm sông, phụ lưu, chi lưu, hệ thống sông, lưu vực sông, lưu lượng và chế độ chảy của sông -Trình bày được khái niệm hồ, biết nguyên nhân hình thành một số loại hồ -Phân biệt được khoáng sản theo nguồn gốc và theo công dụng. 2.Về kỹ năng: - Qua mô hình, tranh ảnh, hình vẽ mô tả được hệ thống sông và các loại hồ 3. Về thái độ - Giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sông và hồ. 4. Phát triển năng lực - Năng lực tự học - Năng lực giao tiếp, hợp tác - Năng lực sử dụng ngôn từ - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực quan sát II. Phương pháp trọng tâm -Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề. -Phương pháp thảo luận nhóm, làm việc dự án. III. Các thiết bị dạy học cần thiết. - Mô hình về hệ thống sông , lưu vực sông, một số tranh ảnh về sông và hồ trên thế giới, ở Việt Nam và lược đồ sông ngòi Việt Nam, video về ô nhiễm nguồn nước sông và hồ. IV.Hoạt động trên lớp. GV dẫn vào bài: GV cho học sinh đoán tên một số sông hồ lớn trên thế giới và ở Việt Nam: Nước chiếm hơn 76% tổng diện tích bề mặt Trái Đất và có một ý nghĩa lớn lớn lao trong xã hội loài người. Nước phân bố khắp nơi trong thiên nhiên, tạo thành một lớp liên tục gọi là thủy quyển. Sông và hồ (không kể hồ nước mặn) tạo thành những nguồn nước ngọt vô cùng quan trọng trên lục địa. Hai hình thức tồn tại của thủy quyển này có đặc điểm gì, có quan hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất của con ngườira sao, ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. https://thuviengiaoan.org/

  30. Hoạt động của GV Hoạt động 1: Tìm hiểu về sông và lượng nước của sông + Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm sông, phụ lưu, chi lưu, hệ thống sông, lưu vực sông, lưu lượng và chế độ nước của sông, hiểu được những lợi ích của sông ngòi. + Phương pháp:Nêu vấn đề, thảo luận cặp, nhóm, vấn đáp. + Phát triển năng lực: Quan sát, mô tả , thuyết trình Hoạt động 1: -GV cho học sinh quan sát hình ảnh về sông kết hợp với sgk, cho biết sông là gì? GV chiếu bức ảnh: đường phố bị ngập nước. Đây có phải là sông không? Vì sao? ? Có những nguồn nào cung cấp nước cho sông - Hệ thống sông bao gồm những bộ phận nào? ? Dựa vào việc quan sát mô hình hệ thống sông và sgk làm bài tập ghép ý (Theo cặp) Ghép các ý ở cột A với các ý ở cột B sao cho đúng Hoạt động của HS Nội dung cần đạt 1. Sông và lượng nước của sông a. Sông HĐ 1: HS: - Sông là dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt Trái Đất. - HS: nước mưa, nước ngầm và nước từ băng tuyết tan - Sông chính, phụ lưu, chi lưu. - Sông là dòng nước chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt Trái Đất. - Sông chính cùng phụ lưu, chi lưu hợp lại thành hệ thống sông. - Vùng đất đai cung cấp nước cho một con sông gọi là lưu vực sông. A B Phụ lưu Là các sông làm nhiệm vụ thoát nước cho sông. Chi lưu Là các sông đổ nước vào sông chính. Hệ thống sông Là diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho sông https://thuviengiaoan.org/

  31. HS: phụ lưu: sông Đà, S Chảy, s Lô Chi lưu: S Trà Lý,. S Ninh Cơ, S Đáy HS trả lời: HS: diện tích lưu vực và nguồn cung cấp nước - So sánh: sông Mê Công có diện tích lưu vực và lượng nước lớn hơn sông Hồng - Đặc điểm của một con sông được thể hiện qua lưu lượng và chế độ chảy của nó b. Lượng nước của sông - Lưu lượng nước của sông là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang của lòng sông trong thời gian 1giây ở 1 địa điểm nhất định Lưu vực sông Là dòng chính cùng các phụ lưu và chi lưu. GV chiếu hệ thống sông Hồng, cho hs xác định được các phụ lưu và chi lưu của hệ thống sông: GV: Sức sống mãnh liệt của sông được thể hiện qua lượng nước của sông, lưu lượng của sông Quan sát mô hình lưu lượng của 1 con sông, lưu lượng nước của sông là gì ? ? Lưu lượng của sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những nhân tố nào ? Gợi ý: Dựa vào bảng số liệu trong sgk 71, hãy so sánh diện tích lưu vực và tổng lượng nước của 2 sông s Hồng và s Mê Công ? Rút ra nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến lượng nước của sông GV: Lượng nước của sông không ổn định mà lên xuống theo mùa. Nhịp điệu thay đổi lưu lượng nước của sông gọi là thủy chế hay chế độ chảy của sông. https://thuviengiaoan.org/

  32. - Đại diện 1 nhóm lên thuyết trình nhứng lợi ích của sông ngòi. VD: Cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, bồi đắp phù sa cho đồng bằng màu mỡ, thủy điện, du lịch… HS: Quan sát, theo dõi và trả lời: lũ lụt gây thiệt hại về người và của. Đó chính là những hậu quả do môi trường mang lại) GV: giảng thêm chế độ nước đơn giản và chế độ nước phức tạp, liên hệ thực tế các sông ở nước ta và trên thế giới Sông ngòi đã đem lại những lợi ích và gây những tác hại gì cho con người (GV đã giao cho học sinh các nhóm ở nhà tìm hiểu để thuyết trình) GV cho hs xem 1 đoạn video sau: https://www.youtube.com/watch? v=lhR1CxfTqe0&t=17s Sau đó tôi dẫn dắt cho học sinh tìm hiểu các vấn đề sau: ? Qua quan sát đoạn video cũng như các hình ảnh vừa xem? Lũ lụt trên sông ngòi đã gây những tác hại gì cho con người? ? Theo em ảnh hưởng tiêu cực của sông đối với đối với con người là do những nguyên nhân nào? Biện pháp khắc phục tiêu cực ? ( GV: Đó chính là tác hại của việc khai thác rừng bừa bãi, xả rác trên sông làm ách tắc dòng chảy…). Bởi vì chúng ta tác động vào môi trường như thế nào thì môi trường tác động lại, trả lại chúng ta. Hoạt động 2: Giảng mục 2 +Mục tiêu: HS hiểu được khái niệm hồ là gì, phân loại hồ, lợi ích của hồ + Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận, vấn đáp. + Năng lực: Quan sát, mô tả, hợp tác, thuyết trình 2. Hồ https://thuviengiaoan.org/

  33. Hoạt động 2: GV chiếu hình ảnh về hồ ? Hồ là gì? Hồ khác sông như thế nào GV cho học sinh tham gia trò chơi ghép tranh theo nhóm(5 nhóm) Thời gian 3 phút. GV cho học sinh ghép các mảnh ghép để tạo thành các bức tranh hoàn chỉnh-> gắn trên bảng (Đây là những bức tranh về một số hồ lớn ở Việt Nam và trên thế giới, trong đó có cả hồ nước mặn, hồ nước ngọt, hồ miệng núi lửa, hồ móng ngựa.) ? Dựa vào các bức tranh này, em hãy cho biết có những loại hồ nào? Đọc tên các hồ đó. GV đánh giá phần hoàn thành của các nhóm và cho điểm. ? Quan sát trên bản đồ Việt Nam và thế giới, hãy xác định một số hồ lớn. ? Hồcó những lợi ích, giá trị gì? HĐ2: -Nêu khái niệm HS: làm nhóm: 5 nhóm - có 2 cách phân loại hồ - HS xác định HS: - Hồ là khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền - Dựa vào tính chất của nước: hồ nước ngọt và hồ nước mặn - Dựa vào nguồn gốc hình thành: hồ tự nhiên(hồ móng ngựa, hồ miệng núi lửa), hồ nhân tạo. Hồ Thác Hồ Hòa Bình Hồ Dầu Tiếng Hồ Trị An https://thuviengiaoan.org/

  34. - Có nhiều lợi ích như điều hòa không khí, tạo cảnh quan đẹp, cung cấp nước cho nhà máy thủy điện… -Đại diện nhóm báo cáo -Các nhóm khác đóng góp ý kiến + Phần lớn các sông, hồ ở TP Hà Nội bị ô nhiễm nghiêm trọng. do người dân xả rác ra ? Theo dõi đoạn video kết hợp quan sát một số hình ảnh sau: Hồ Gươm sau đêm giao thừa Hồ Tây Hồ Tân Thụy cho biết thực trạng các sông và hồ ở thành phố Hà Nội như thế nào? Nguyên nhân và nêu các giải pháp. Trên cơ sở, giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các nhóm ở nhà chuẩn bị sưu tầm tài liệu, dẫn chứng, chụp ảnh, quay video về thực trạng môi trường sông, hồ tại thành phố Hà Nội, khu vực em sinh sống, chọn nhóm có bài chuẩn bị tốt nhất lên bảng trình bày. https://thuviengiaoan.org/

  35. hồ, nhiều nguồn nước thải chưa qua xử lý thải ra làm cho nước hồ bị ô nhiễm-> cá chết, mất mỹ quan đô thị, hồ mất dần dấu tích… - Giải pháp: Không xả rác bừa bãi ra hồ và ven hồ, có hình thức xử phạt cho những ai vi phạm làm ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường của hồ, tuyên truyền người…. mọi Hoạt động 3: Củng cố- liên hệ + Mục tiêu: HS củng cố, nắm được các kiến thức cơ bản về sông, hệ thống sông, lưu vực, lưu lượng của sông, hồ và các loại hồ + Phương pháp:Sơ đồ tư duy + Phát triển năng lực: tổng hợp, ngôn ngữ https://thuviengiaoan.org/

  36. 1.Chọn câu trả lời đúng nhất. a. Lưu vực của một con sông là: A. Vùng hạ lưu. B. Chiều dài từ nguồn đến cửa sông. C. Diện tích đất đai thường xuyên cung cấp nước cho sông. D. Vùng đất đai đầu nguồn. b. Hệ thống sông gồm : A. Chi lưu, phụlưu B. Chi lưu, sông chính C. Phụlưu, sông chính D. Sông chính, phụlưu và chi lưu c. Chi lưu có nhiệm vụ: A. Cung cấp nước cho sông B. Thoát nước cho sông d. Lưu lượng của một con sông phụ thuộc vào: A. Diện tích lưu vực B. Nguồn cung cấp nước C. Cả2 đều đúng D. Cả2 đều sai. e. Hồ có nguồn gốc từ: A. Vết tích của một khúc sông cũ B. Miệng núi lửa đã tắt C. Con người tạo nên D. Tất cảđều đúng. g. Các hồ sau, hồ nào là hồ nhân tạo? A. Hồ Tây B. Hồ Hoàn Kiếm C. Hồ Ba Bể D. Hồ Hòa Bình GV củng cố bài qua hình ảnh sơ đồtư duy sau HS về nhà tự vẽsơ đồtư duy qua bài học để ôn bài. https://thuviengiaoan.org/

  37. V. Dặn dò - Ôn bài cũ - Nghiên cứu chuẩn bị cho bài chủ đề: Biển và đại dương TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu ( Hỏi đáp về môi trường và sinh thái) nhà xuất bản giáo dục . - Tài liệu ( Hỏi đáp về tài nguyên và môi trường) nhà xuất bản giáo dục . - ( Môi trường) của Giáo sư –Tiến sĩ khoa học Lê Huy Bá - Tài liệu Bồi dường thường xuyên chu kỳ III về môi trường ( 2004 – 2007) https://thuviengiaoan.org/

  38. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦUCÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng Khoa học cấp huyện Tôi: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 100% Trình độ chuyên môn ngày tháng năm sinh Số TT Chức danh Họ và tên Nơi công tác 1 Nguyễn Thị Mến 07/02/1980 THCS Ngô Đồng Giáo Đại học viên - Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giáo dục học sinh ý thức bảo vệmôi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp 6 - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:Áp dụng cho học sinh lớp 6 - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ 09/10/2017 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Tốt........................................................................... - Những thông tin cần được bảo mật nếu có:............................................................ - Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:Sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, đồng nghiệp cùng bộ môn, công nghệ thông tin. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Tốt.......................................................................................... - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): .................................................................................................... https://thuviengiaoan.org/

  39. Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (nếu có): ngày tháng năm sinh 1 2 Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ngô Đồng , ngày 3 tháng 4 năm 2019 Người nộp đơn Nguyễn Thị Mến Trình độ chuyên môn Nội dung công việc hỗ trợ Số TT Nơi công tác Chức danh Họ và tên (ký và ghi rõ họ tên) https://thuviengiaoan.org/

More Related