1 / 24

Hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THPT

Nhu1eefng nu0103m gu1ea7n u0111u00e2y, tru01b0u1edbc yu00eau cu1ea7u cu1ea5p thiu1ebft cu1ee7a nu1ec1n kinh tu1ebf tri thu1ee9c u0111u00f2i hu1ecfi viu1ec7c nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c, u0111u00e0o tu1ea1o nguu1ed3n nhu00e2n lu1ef1c nhu1eb1m tu1eebng bu01b0u1edbc cu1ea3i tu1ed5 vu00e0 chu1ea5n hu01b0ng nu1ec1n giu00e1o du1ee5c Quu1ed1c gia, u0111u00e1p u1ee9ng vu00e0 phu00f9 hu1ee3p vu1edbi xu thu1ebf hu1ed9i nhu1eadp tou00e0n cu1ea7u. Trong u0111u00f3, u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng chu1ee7 u0111u1ea1o vu00e0 xuyu00ean suu1ed1t cu1ee7a viu1ec7c nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c vu00e0 u0111u00e0o tu1ea1o chu00fa tru1ecdng phu00e1t huy tu00ednh tu00edch cu1ef1c chu1ee7 u0111u1ed9ng su00e1ng tu1ea1o, khu01a1i gu1ee3i nu0103ng lu1ef1c tu1ef1 nghiu00ean cu1ee9u, lu00f2ng say mu00ea, ham hiu1ec3u biu1ebft vu00e0 hu1ecdc hu1ecfi cu1ee7a hu1ecdc sinh.

Download Presentation

Hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THPT

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THPT A. PHẦN MỞ ĐẦU I/ Lý do chọn đề tài: Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dụcvà đào tạo chú trọng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu biết và học hỏi của học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp ngườinăng động, linh hoạt có đủ năng lực,phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để đảm đương sứ mệnhchủ nhân tương lai của đất nước –một đất nước đang trong thời kỳ vươn mình ra biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngoài việc được đối xử bình đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức, ta còn khẳng định vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi riêng với bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những thách thức lớn đặt ra không những cho các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra với mọi công dân Việt Nam. Dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng kể trong sứ mệnh chung đó. Với suy nghĩ, trăntrở của một giáo viên nhiều năm giảng dạy môn Địa lí ở trường trung học phổ thông Buôn Ma Thuột môt trườngmang tên thành phố Buôn Ma Thuột của Tỉnh DakLak. Trước hết tôi nhận thấy rằng với bất kỳ một môn học nào, trong quá trình dạy học, giáo viên phải khơi gợi, kích thích lòng ham muốn học hỏi, hiểu biết của học sinh bằng cả tấm lòng nhiệt tình, bằng sự khéo léo trong xử lý tình huống nghiệp vụ sư phạm của mình, sẽ hình thành cho học sinh một kĩnăng, một thói quen tốt, một nhận thức đúng đắnvà đầy đủ, sâu sắc về kiến thức được lĩnh hội. Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong dạy và học môn Địa lí tại tỉnhnhà. Tôi xin trình bày những suy nghĩ và nghiên cứu của mình về cách hướng dẫn học sinh có kĩnăng học tốt môn Địa líở Trường THPT Buôn Ma Thuộtvà mong nhận được sựgóp ý, xây dựng của tất cả anhchị em, bạn bè đồng nghiệp. K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 1 https://dethicongnghe.com/

  2. II/ Mục đích nghiên cứu: -Hướng dẫn học sinh có kĩnăng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học nhằm hình thành kĩ năng học tốt môn Địa lí. -Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn. III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu: -Đối tượngnghiên cứu: Là kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng học môn Địa lí. -Khách thểnghiên cứu: Là để học sinh học tốt môn Địa lí. IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài: -Giới hạn nghiên cứu: Nêu một số kinh nghiệm hướng dẫn một số kĩ năng học môn Địa lí. -Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp10,11,12 của Trường THPT Buôn Ma Thuột. V/ Phương pháp nghiên cứu: -Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn. -Phương pháp nghiên cứu lý luận. -Phương pháp so sánh. -Phương pháp khảo sát, thống kê,tổng kết kinh nghiệm. B.PHẦN NỘI DUNG I/Cơ sở lý luận: 1Khái niệm về kĩ năng Địa lí: -Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động nào đó,thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ xảo thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hoàn thành được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa lí. -Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết cách vận dụng chúng vào thực tiễn. -Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo. -Kĩ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng hoàn thiện đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động. 2/ Đặc điểm môn Địa lí: -Môn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng kiến thức phong phúvề địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không một môn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng và kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau: + Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí, các mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả. K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 2 https://dethicongnghe.com/

  3. + Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét đoán dựa trên bản đồ. + Tận dụngtriệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình,trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ, học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong không gian đồng thời phát triển tư duy địa lí. + Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống. II/ Thựctrạngdạy học địa lí ở trường Trung Học Phổ Thông: Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (mô hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có thể nói một số không ít giáo viêncó tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, khêu gợi được suy nghĩ, tìm tòi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng không ít giáo viên còn ít quan tâm tới việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo viên sử dụng phương pháp trong dạy học môn địa lí như sau: Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc biệt là khâu nắm kiến thức mới. Lời ở đây chủ yếu là lời của thầy để mô tả, giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, sự vật địa lí kết hợp với việc tổ chức học sinh quan sát khi sử dụng các đồ dùng trực quan. Phương pháp vấn đáp cũng là một trong những phương pháp dùng lời được sử dụng phổ biến hiện nay, trong đóthiên về vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải thích minh họa.Việc sử dụng các phương pháp dùng lời như vậy thực chất là giáo viên giảng- học sinh nghe, giáo viên ghi bảng- học sinh chép vào vở, giáo viên chỉ bản đồ- học sinh nhìn theo, giáo viên hỏi- học sinh trả lời.Giáo viên chủ động truyền đạt một cách rõ ràng, mạch lạc nội dung bài đã được chuẩn bị sẵn, trò thụ động tiếp thu và ghi nhớ những nội dung mà giáo viên truyền đạt, kết hợp trả lời câu hỏi giáo viên nêu ra. Phương pháp trực quan: Việc sử dụng cácphương tiện trực quan cũng còn nhiều khiếm khuyết nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh.Có thể nói các phương tiện dạy họccủa môn Địa lí có vai trò hết sức quan trọng vì đó là “nguồn kiến thức địa lí”, nhưng hiện nay đại đa số giáo viên địa lí sử dụng các phương tiện trực quan theo cách của phân tích minh họa, ít chú ý đến vai trò là nguồn kiến thức của chúng và chưa chú ý đúng mức đến việc cho học sinhtự làm việc với các phương tiện này.Chính vì vậy, rất nhiều học sinh không biết đọc bản đồ, không biết khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh còn yếu. Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cáchgiáo dục, phương pháp dạy học Địa lí tuy đã có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 3 https://dethicongnghe.com/

  4. cường hệ thống câu hỏi có yêu cầu phát triển tư duy, nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó.Về mặt hình thức, các giờ học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệmvề học tập tích cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ động các câu hỏi củagiáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức, chưa chủ động tìm tòi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học. Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy họcđịa lí? Chưa có sự triển khai đồng bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo khoa, sách giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…trong đó chế độ thi cử còn chia ra các môn “chính phụ”là những trở ngại lớn. Nhiều giáo viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chuyên môn vì quan niệm môn Địa lí là môn phụ. III/ Một số biện pháp cụ thể hướng dẫn học sinh học tập Địa lí: 1/ Tổ chức và hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng các thiết bị: Thiết bị và phương tiện dạy học phong phú, hiện đại, thực sự là công cụ cho học sinh trong việc nghiên cứu khám phá kiến thức một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Do vậy, giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh tiến hành các hoạt động học tập nhằm khai thác và lĩnh hội kiến thức với phương tiện dạy học Địa lí sau: 1.1/ Bản đồ, lược đồ: Đối vớiviệc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như quyển sách thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo các bước sau: Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì? Ví dụ: Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình ( các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); Bản đồ khí hậu thì đối tượng thể hiện chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa...) hoặc bản đồ công nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và các ngành công nghiệp. Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui ước trên bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong hiện thực khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thông qua những kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 4 https://dethicongnghe.com/

  5. tượng địa lí. Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí không thể hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối tượng , hiện tượng địa lí. Ví dụ 1: Bài 11 Khu vực Đông Nam Á tiết 1 (Lớp 11) Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối Döïa vaøo löôïc ñoà Caùc nöôùc trong khu vöïc Ñoâng Nam AÙ, haõy ñoïc teân caùc quoác gia thuoäc Ñoâng Nam AÙ luïc ñòa, Ñoâng Nam AÙ bieån ñaûo? H 'Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 5 https://dethicongnghe.com/

  6. Ví dụ2: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ “Bản đồ các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới” trong SGK Địa lí Lớp 10.(Bài 19: SỰ PHÂN BỐ SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT) Hình 19.1: Bản đồ các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới H' Ner Buôn Krông Trường THPT Buôn Ma Thuột - Tên bảnđồ :“SỰ PHÂN BỐ SINH VẬT VÀ ĐẤT TRÊN TRÁI ĐẤT) ”. -Cách thể hiện: Các hoang mạc trên lược đồ được thể hiện bằng màu vàng nhạt. Dựa vào màu sắc thể hiển trên lượcđồ để xác định vị trí của các hoang mạc, các bán hoang mạc nằm dọc hai bên đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa hoặc gần các dòng biểnlạnh. Dựa vào lượcđồ, kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố : Vĩ độ địa lí, vị trí gần hay xa biển, các dòng biển lạnh K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 6 https://dethicongnghe.com/

  7. với khí hậu từ đó giải thích vì sao các hoang mạc lại thường nằm dọc theo 2 đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa. 1.2/ Biểu đồ: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước: -Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểuđồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện tượng gì ?(khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số...). -Tìm hiểu xemcác đại lượng thể hiện trên biểuđồ là gì?(nhiệt độ, lượng mưa, các ngành kinh tế, dân số...) trênlãnh thổ nào và thời gian nào, được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại lượng được tính bằng gì?(mm, %, triệu người...). -Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địalí được thể hiện. Ví dụ 3: Khi dạy Bài 11: Thiên nhiên nhiên phân hóa đa dạng( Lớp 12) Bài tập 1: Qua bảng số liệu ,biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét và so sánh chế độ nhiệt, chế đô mưacủa 2 địa điểm trên.(Hình 13 .SGK .Trang 50) K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 7 https://dethicongnghe.com/

  8. - Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội. -Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nộiqua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị, lượng mưa đượcthể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng (oC), lượng mưa được tính bằng (mm ). - Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa của Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao (tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao nhất và thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12oC, về lượng mưa chênh lệch nhau khoảng 280 mm) 1.3/ Tranh ảnh địa lí: Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước: - Nêu tên các bức tranh(hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay, bức ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?. - Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh). - Nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc tính của nó. Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 8 https://dethicongnghe.com/

  9. cho học sinhdựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư liệu địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí) của đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó. Ví dụ 4: Bài 14:Sửdụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên(Lớp 12). Mục 2: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Hoa Kì. II. VÊn ®Ò m«i tr- êng và ph¸t triển ë c¸c n- íc ph¸t triÓn Vấn đề môi trường ở các nước này là gì? Bãi rác ô tô ở Thụy Điển Một góc công nghiệp Hoa Kì H' Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot 6 K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 9 https://dethicongnghe.com/

  10. - Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức. -Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông. - Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát, khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông. - Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục). 1.4/ Bảng số liệu: Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê (hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh: -Không bỏ sót số liệu nào. -Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể. -Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình. -Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo cột, theo hàng để rút ra nhận xét. - Đặtra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra kiến thức mới. Ví dụ 5: Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 (Nghìn tấn). Bắc Trung Bộ Nuôi trồng 38,8 Khai thác 153,7 -Đọc rõ số liệu. -So sánh số liệu và rút ra nhận xét. Duyên Hải Nam Trung Bộ 27,6 493,5 K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 10 https://dethicongnghe.com/

  11. + Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộlớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ. + Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộlớn hơn BắcTrung Bộ. -Câu hỏi đặtra cho bảng số liệu. + Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng?. Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từbiểu đố, bản đồ, tranh ảnh địa lí,biễu đồ số liệugiáo viên có thể vận dụng các bước này một cách linh hoạt khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy họcđịa lí như quả địa cầu, mô hình. 2/ Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong SGK và trình bày lại: Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, phân tích và xử lí thông tin. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong sách giáo khoa Địa lí. Ví dụ 6: Bài 6 Hệ quả chyuển động xung quanh Mặt Trời ( T22,lớp 10) (Chí tuyến Bắc) 23 27’B (Xích đạo) 0 (Chí tuyến Nam) 23 27’N Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của MT trong năm -Khu vực nội chí tuyến: 2 lần MT lên thiên đỉnh/năm Khu vực nào trên TĐ có hiện tượng MT lên thiên Những nơi nào trên TĐ có hiện tượng MT lên thiên -Tại 2 đường chí tuyến: 1 lần MT lên thiên đỉnh/năm -Khu vực ngoại chí tuyến: không có hiện tượng MT lên thiên đỉnh. hiện tượng MT lên thiên đỉnh? đỉnh? Hiện tượng đó diễn ra như thế nào? đỉnh mỗi năm 2 lần? 1 lần? Khu vực nào không có H' Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 11 https://dethicongnghe.com/

  12. Ví dụ 7: Bài 11 Sự phân bố của nhiệt đô không khí trên trái đất (lớp 10) Hãy cho biết nguồn nào cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất? Bức xạ mặt trời tới mặt đất ntn? Nguồn bức xạ từ mặt trời H' Ner BKrong TRuong THPT Buon Ma Thuot Quan sát và cho biết :Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là do đâu? Nguồn bức xạ từ mặt trời H' Ner BKrong TRuong THPT Buon Ma Thuot K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 12 https://dethicongnghe.com/

  13. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA: Ñieàn theâm noäi dung vaøo sô ñoà ñeå thaáy aûnh höôûng cuûa caùc nhaân toá ñeán löôïng möa? Khí aùp Froâng Möa nhieàu Maäu dòch Gioù Möa ít Doøng bieån H'Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot Ñòa hình Dựa vào H13.2 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố mưatrên các lục địa theo vĩ tuyến 40B từ Đông sang Tây mm döôùi H'Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot Phaân boá möa K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 13 https://dethicongnghe.com/

  14. Giải thích vì sao miền ven Tây Dương của Tây Bắc Phi cùng nằm ở vĩ độ như nước ta, nhưng Tây Bắc châu Phi có khí hậu đới khô, nước ta lại có khí hậu đới ẩm, nhiều? Đại châu 230 200 VIỆT NAM 00 nhiệt còn nhiệt mưa DÒNG BIỂN NÓNG DÒNG BIỂN LẠNH H'Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot mm KHÔ NÓNG Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới sự phân bố mưa? H'Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình. K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 14 https://dethicongnghe.com/

  15. Biểu đồ nhiệt độ - lượng mưa của TP. Hồ Chí Minh K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 15 https://dethicongnghe.com/

  16. Hình ảnh :Rừng ngập mặn ở vùng DHNTB Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thông tin qua bài viết, tranh ảnh, lượcđồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về: K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 16 https://dethicongnghe.com/

  17. mùa ở đới ôn hòa. - Sự đa dạng của môi trường đới ôn hòa (nhiều loại môi trường). - Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ôn hòa. Thông qua hoạt động thu thập, xử lí thông tin để khai thác lĩnh hội kiến thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học. 3/ Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau. Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập(TCHHĐHT) của học sinh, ngoài hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức cho học sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp. 3.1/ Hình thức học tập cá nhân. Dạy học theo định hướng TCHHĐHT của học sinh đòi hỏi có sự cố gắng về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân làhình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm việc một cách tích cực nhằm đạt tới mục tiêuhọc tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo điều kiện để học sinhbộc lộ khả năng tự học của mỗi người. Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể như sau: - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc. - Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập) - Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác theo dõi, góp ý và bổ sung. - Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức. 3.2/ Hình thức học tập theo nhóm. Trong học tập, không phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hoàn thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câuhỏi, những vấn đề đặtra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ. Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 6-10 học sinh, tùy mục đích và yêu cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm). Các nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. -Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau: - Đặc điểm thời tiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 17 https://dethicongnghe.com/

  18. + Làm việc chung cả lớp: * Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức. * Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm. * Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập,...). + Làm việc theo nhóm. * Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân công việc cho từng thành viên trong nhóm. * Từng cá nhân làm việc độc lập. * Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thiện nhiệm vụ của nhóm. * Cử đại diện trình bàykết quả làm việc của nhóm(không nhất thiết là nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm). + Làm việc chung cả lớp(thảo luận, tổng kết trước toàn lớp). * Đại diện một vài nhóm báo các kết quảlàm việc. * Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau). * Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức. * Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt và rút kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt. Ví dụ 7: Khi dạy Bài 6: Hiện tượng ngày, đêmdài ngắn theo mùa (Địa lí lớp 10). Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa. -Làm việc chung cả lớp: + Xác định nhiệm vụ nhận thức. + Quan sát hình 6.3(SGK/T23) và trả lời 5 câu hỏi trong phiếu học tập - HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA VÀ THEO VĨ ĐỘ: -Quân sát hình vẽ sau, hãy nhận xét về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa ở BBC? H' Ner BKrong Truong THPT Buon Ma Thuot K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 18 https://dethicongnghe.com/

  19. Câu 1:Vì sao đường biểu diễn trục trái đất (BN) và đường phân chia sáng tối(ST) không trùng nhau?. Câu 2:Ngày 22/6 và ngày 22/12 nửa cầu nào ngảvề phíamặt trời và có diện tích được chiếu sáng rộng hơn? Độ chênh lệch giữa ngày và đêm ở mọi điểm của nửa cầu đó sẽ như thế nào?(Ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày?). Câu 3:Nơi nào trên Trái Đất có độ dài ngày và đêmbằng nhau? Câu 4: Ngày 22/6 và ngày 22/12 tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến nào trên Trái Đất? Câu 5:Từ vĩ tuyến nào lên đến cực Bắc và Nam vào ngày 22/6 và ngày 22/12 chỉ có ngày mà không có đêm hoặc chỉ có đêm mà không có ngày?. Từ sự phân tích trên hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất. + Chia nhóm : Lớp chia làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm. * 2 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6. * 2 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12. + Hướng dẫn gợi ý: * Câu 1:Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng Trái Đấtđể hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST) Quan sát hình 6.3(SGK/23), nhận xét về độ nghiêng của đường phân chia (ST) và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng quĩ đạo. Từ đó giải thích vì sao hai đường này không trùng nhau. * Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6 (hoặc ngày 22/12),là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu nào có ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày. * Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và đêm bằng nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài của ngày và đêm ở các vĩ tuyến 23027/ và 66033/Bắc và Nam. Kết luân cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào có ngày ngắn, đêm dài?). - Làm việc theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống nhất của cả nhóm. - Làm việc chung cả lớp: * Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/12). * Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung. * Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh thần K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 19 https://dethicongnghe.com/

  20. tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm còn thụ động để học sinh rút kinh nghiệm trong những tiết sau. Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ mất thời gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, trên đó xác định nhiệm vụ nhận thức (Các câu hỏi, bài tập…) mà học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ đó trong một thời gian ngắn. IV/ Kết quả đạt được: - Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp day học tôi thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau: 1/ Đối với giáo viên: - Giáo viên tích cực nghiên cứu,suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày một nâng cao. 2/ Đối với học sinh: - Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ. - Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến. - Nâng cao được chất lượng môn địa lí K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 20 https://dethicongnghe.com/

  21. C/ Kết luận: Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí * nói riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả cao trong dạy và học. Vì vậy, đối với những đối tượng học sinh mà người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao. Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới còn nhiều khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người giáo viên đủ lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạntiến hành từng bước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm”sẽ không còn xa lạ, mới mẽ. Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như củađội ngũ giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn./. HẾT BMT ngày 10/3/2015 Người thực hiện H’Ner BKrông K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 21 https://dethicongnghe.com/

  22. MỤCLỤC Trang A/ PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………...……..……1 I/ Lý do chọnđề tài………………………………………..……...…..1 II/ Mục đích nghiên cứu………………………....................................1 III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………….……...........2 IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài…………..………..….2 V/ Phương pháp nghiên cứu…………………………..………..……2 B/ PHẦN NỘI DUNG…………………………………..………..…….2 I/Cơ sở lý luận……………………………………….……...………..2 II/Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THpt……….………………..2 III/ Một số biện pháp……………………………….….………….…4 IV/ Kết quả đạt được………………………………………..….......10 C/ PHẦN KẾT LUẬN………………………………..……….............11 K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 22 https://dethicongnghe.com/

  23. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 1/SGV, SGK Địa lí lớp10 (NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, , Mai Phú Thanh, Nguyễn Hữu Danh.Nguyển Đình Tám, Trần Ngọc Điệp 2/SGV, SGK Địa lí lớp 11(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức, Đặng Văn Hương, Nguyễn Minh Phương.Nguyễn Đình Tám.,Trần Ngoc Điệp,Bùi Thị Bich Ngọc ,Trần Ngọc Điệp. 3/SGV, SGK Địa lí lớp 12(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Công Việt.Trần Ngọc Điệp, ,Đỗ Anh Dũng ,Bùi Thị Bich Ngọc 4/Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THPT (Bộ Giao dục- Đào tạo.Xuất bản năm 2002). Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Thị Minh Phương, Th.S. Phạm Thu Phương, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng, TS. Nguyễn Hữu Chí, TS. Vũ Ngọc Anh, TS. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Sĩ Quế, Đặng Thúy Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Lưu Thu Thủy. 5/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT (2004-2007) môn Địa lí quyển 2 (NXB Giáo dục). Nhóm tác giả: Đặng Văn Đức, Nguyễn Việt Hùng, Phạm Thị Thu Phương, Phạm Thị Sen,Phạm Thị Thanh. K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 23 https://dethicongnghe.com/

  24. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................................................................................................... Sở GD&ĐT DakLak Nhận xét và đánh giá Nhậnxét và đánh giá của phò trường THPT Buôn Ma Thuột K Kr r rô ô ôn n ng g g T T TH H HP P PT T T B B BU U UÔ Ô ÔN N N M M MA A A T T TH H HU U UỘ Ộ ỘT T T G G Giiiá á áo o o v v viiiê ê ên n n: : : H H H’ ’ ’N N Ne e er r r B B BK 24 https://dethicongnghe.com/

More Related