1 / 22

Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia

Bu1eaft u0111u1ea7u tu1eeb nu0103m 2014, u0111u1ec1 thi mu00f4n Tiu00eang Anh trong ku1ef3 thi THPT Quu1ed1c gia cu00f3 su1ef1 thay u0111u1ed5i mu1ea1nh mu1ebd vu1edbi yu00eau cu1ea7u cao u1edf ku1ef9 nu0103ng u0111u1ecdc hiu1ec3u. u0110u1ec3 lu00e0m u0111u01b0u1ee3c phu1ea7n nu00e0y phu1ea3i u0111u00f2i hu1ecfi ngu01b0u1eddi hu1ecdc cu00f3 mu1ed9t nu0103ng lu1ef1c u0111u1ecdc hiu1ec3u nhu1ea5t u0111u1ecbnh tru00ean mu1ed9t nu1ec1n tu1ea3ng kiu1ebfn thu1ee9c cu01a1 bu1ea3n. Nu0103m 2015, 2016 trong ku1ef3 thi THPT quu1ed1c gia nhu1eefng thay u0111u1ed5i nu00f3i tru00ean tiu1ebfp tu1ee5c u0111u01b0u1ee3c thu1ef1c hiu1ec7n.

Download Presentation

Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỞ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT LÊ LỢI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH TRONG KỲ THI THPT QUỐC GIA Lĩnh vực: NGOẠI NGỮ Tên tác giả: Trương Thị Hồng Vân Giáo viên môn: Tiếng Anh Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Lợi NĂM HỌC 2016 - 2017 1 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….... 1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….. 1 3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………......... 1 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm………………………………………... 2 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….... 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu……………………………………….... NỘIDUNG………………………………………………………………....... I. Cơ sở lí luận …………………………………………………………… 1. Thực trạng về kỹ năng sinh………………………………... ……... 2. Những yêu cầu của các dạng câu hỏi của bài đọc hiểu đọc hiểu của học 3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu………………………………………….... II. . Một số kinh nghiệmhướng dẫn ôn tậpkỹ năng làm bài Đọc- hiểu cho học sinh lớp 12 1. Hướng dẫn ôn tập phương pháp đọc hiểu 1.1. Kỹ năng Skimming 1.2. Kỹ năng Scanning 2. Hướng dẫn cách làm bài đọc hiểu 3. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia 3.1. Câu hỏi ý chính toàn đoạn 3.2. Câu hỏi nhận diện cách tổ chức ý tưởng hay thái độ của tác giả 3.3 Câu hổi thông tin chi tiết 3.4. Câu hỏi thông tin không được nêu trong bài 3.5. Câu hỏi tìm nghĩa của từ. 3.6. Câu hỏi tìm sự liên hệ, quy chiếu 3.7.Câu hỏi suy luận, tìm hàm ý. 4.Phân tích bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi 2 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  3. III. Kết quả thực hiện KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bắt đầutừ năm 2014, đề thi môn Tiêng Anhtrong kỳ thi THPT Quốc gia có sự thay đổi mạnh mẽ với yêu cầu cao ở kỹ năng đọc hiểu. Để làm được phần này phải đòi hỏi người học có một năng lực đọc hiểunhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản. Năm 2015, 2016 trong kỳ thi THPT quốc gia những thay đổi nói trên tiếp tục được thực hiện. Như chúng ta đã biết, đọc hiểu là một trong những dạng bài tập hóc búa nhất và dễ mất điểm nhất khi đi thi. Đó là vì loại bài tập này đòi hỏi kĩ năng tổng hợp từ từ vựng, ngữ pháp đến tư duy logic. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy và ôn thi tôi nhận thấy năng lực làm dạng bài đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia của học sinh vẫn còn rất hạn chế. HS thườnggặp một số khó khănnhư: cảm thấy bị choáng ngợp bởi từ mới trong bài đọc,vốn từ của học sinh quá ít ỏi hoặc quên nhiều, chưa biết cách đọc một bài đọc hiểu, cảm thấy việc làm bài đọc rất mất thời gian, không nhớ được thông tin trong bài đọc, không nắm được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, cách tổ chức của bài, không quen với các dạng câu hỏi trong đề thi vì những dạng câu hỏi nàyít gặp hoặckhông giống với dạng câu hỏi bài đọc trong sách giáo khoa. Vì vậy làm thế nào để trang bị cho học sinh 12- các bạn sĩ tử sắp bước vào kì thi THPT Quốc gia và đại học môn tiếng Anh sắp tới tự tin hơn với kỹ năng đọc hiểu của mìnhlà vấn đề mà rất nhiều giáo viên trăn trở. Chọn đề tài “Một số kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia” tôi mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp một số kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh trong nhà trường nói chung và đặc biệt cho kỳthi THPT Quốc gia . 2. Mục đích nghiên cứu 3 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  4. Sáng kiến kinh nghiệm này nhằmđưa ra một số kinh nghiệm hướng dẫn ôn tập phần Đọc hiểu cho học sinh lớp 12 giúp nâng cao kết quả môn Tiếng Anh trong kì thi THPT Quốc gia. 3. Đối tượng nghiên cứu: Dạng bài đọc hiểu và các dạng câu hỏi trong dạng bài này. 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh lớp 12A2, 12A4 trường THPT Lê Lợi, năm học 2015- 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu:Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết,phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát,phương pháp thực nghiệm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 6. Phạm vi và kế hoạchnghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: những kiến thức đọc hiểu và kỹ năng đọc hiểu từ ý chính đến chi tiết - Kế hoạchnghiên cứu: 9 tháng (9/2015- 5/2016) NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận 1. Thực trạng về kỹ năng đọc hiểu của học sinh 2. Những yêu cầu của các dạng câu hỏi của bàiĐọc- hiểu trong kỹ thi THPT Quốc gia. - Yêu cầu của câu hỏi ý chính ( Skimming) - Yêu cầu của câu hỏi chi tiết ( Scanning) - Yêu cầu của câu hỏi từ vựng - Yêu cầu của câu hỏi suy luận - Yêu cầu của câu hỏi về cách tổ chức đoạn văn và thái độ của tác giả. 3. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng để đánh giá năng lực làm bài đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia cho học sinh.( Phụ lục 1 ) Qua thực tế chấm bài kiểm tratôi nhận thấy, nhiều em không xác định được yêu cầu của từng dạng câu hỏi là gì, không biết kỹ năng làm thế nào để tìm thông tin trong đoạn văn, có cảm giác mơ hồ, lan man, mệt mỏi khi làm bài đọc hiểu đoạn văn. 12A2 12A4 II. Hướng dẫn ôn tập kỹ năng làm dạng bài Đọc hiểu trong kỳ thi THPT Quốc gia” 1. Hướng dẫn ôn tập phương pháp đọc hiểu: 1.1.SKIMMING a. Skimming là gì? -Là đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài đọcchứ không đi sâu vào nội dung của bất kỳ đoạn nào. Sĩ số 39 36 Tốt 2 bài 0 Khá 10 bài 5 bài TB 17 bài 16 bài Yếu 10 bài 15 bài 4 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  5. -Chúng ta thực hiện phần đọc này nhanh chóng bằng cáchđọc qua tiêu đềđể thấy nội dung bài viết,đọc các mở bài ( topic sentences) và câu kết luận (concluding sentences) vì các đoạn trong tiếng anh chủ yếu được viết theo hai cách là diễn dịch và quy nạp, chú ý hơn vào các danh từ quan trọng để qua đó nắm đượcnội dung chính. b.Khi nào nên áp dụng? -Khi mà đoạn văn quá dài và thời gian thì có hạn. -Skimming giúp chúng ta đọc đượcnội dung chínhcũng nhưquan điểm mà tác giảmuốn nếu lên trong từng đoạn, xem tác giả đangphản đối, đồng tình hay trung lập. c.Các bước để thực hiện skimming? - Đọc phần tiêu đề ( title) của bài viết, sau đó đọc đoạn mở đầu đểxác định được nội dung chínhtrong bài viết. - Đọc các câu chủ đề của từng đoạn, cáccâu chủ đề này thường là câu đầu tiên của bài đọc. Nhưng đôi khi đoạn văn lại được mở đầu bằng câu hỏi hay câu dẫn dắt, thì khi đó topic sentence lại thường nằmcuối đoạn. - Đọc vào đoạn văn,chú ý trả lời các câu hỏi who, what, which, where, when, why. - Những từ quan trọng trong đoạn văn các bạn nên nắm bắt thường được ẩn nấp dưới dạng danh từ, số từ, các từ được in đậm hay viết hoa. Chúng ta cần nắm được logic trình bày của bài bằng cách dựa vàocác từ dấu hiệu (marking words) như:because, firstly (đầu tiên), secondly (thứ hai), finally (cuối cùng), but (nhưng), then (sau đó), includes (bao gồm) và những từ chỉ thời gian khác, v.v. Những từ này sẽ giúp cho người đọc nhanh chóng nhận ra đoạn văn được trình bày theo cách nào: listing (liệt kê), comparison-contrast (so sánh - đối lập), time-order (theo thứ tự thời gian), và cause-effect (nguyên nhân-kết quả). - Kỹ năng skimming rất quan trọng vì vậy rất cần thiết cho học sinhnắm được kỹ năng này một cách thành thạo .Đọc từ trên xuống dưới và từ trái qua phải với một tốc độ nhanh. Đây là đọc lấy ý nên các chúng takhông nên bỏ qua bất cứđoạn nào của bài để “lướt” cho nhanh vì như vậy sẽ rất dễ bị mất ý. 1.2. SCANNING• • a.Scanning là gì? - Là đọc nhanh bài viết thật nhanh với mục đích tìm kiếm dữ liệu, thông tin cụ thể cần thiết cho việc trả lời câu hỏi. Scanning cực kì quan trọng trong bài thi đọc vì đôi khi qua phần Skimming chúng tađã nắm bắt được những ý chính nhưng để trả lời được câu hỏi phần reading chúng ta cần chú ý vào cách sử dụng từ ngữ của tác giả nếu không sẽ rất dễ bị đánh lừa. b.Khi nào áp dụng Scanning? - Scanning được áp dụng khi cần tìm kiếm các dữ liệu trong bài viết như tên riêng, số liệu, ngày tháng, hoặc các cụm từ mà không cần nắm được nội dung của bài text. c.Các bước cần có khi scanning? - Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning. 5 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  6. - Luôn luôn định hướng và ghi nhớ trong đầu rằng chúng tađang tìm kiếm thông tin gì. Và định hướng đó là loại thông tin gì, danh từ riêng hay số từ, ngày tháng …. Càng định hình được dữ liệu cụ thể, chúng tacàng đỡ mất thời gian. - Chúng ta cần xác định xem thông tin đó có trong đoạn nào của bài viết theo trí nhớ có được sau phần skimming và “quét” một lượt để định vị chính xác vị trí của thông tin cần tìm. Thông tin có thể được sắp xếp theo vần hay theo thứ tự thời gian vì vậy chúng tacó thể căn cứ vào điều này để xác định dễ dàng hơn. - Dừng lại trước thông tin cần tìm và đọc những câu có liên quan đến thông tin đó để bắt gặp được điều mà tác giả đang muốn hỏi người đọc và trả lời câu hỏi. 2. Hướng dẫn cách làm bài đọc hiểu: -Trước hết hãy đọc câu hỏi. - Đọc câu hỏi trước, chưa vội đọc các lựa chọn trả lời. Khi chúng tađã biết được kiểu câu hỏi phải trả lời thì sẽ dễ dàng tìm ra câu trả lời hơn. - Đọc lướt hay đọc nhanh bài đọc: đừng đọc từng chữ hay đọc một cách chi tiết, đọc nhanh để tìm ý chính và cấu trúc chungcủa bài. Bằng cách đọc lướt chúng ta sẽ nắm được nội dung mà bài đọc muốn đề cập. - Khi làm bài đọc hiểu, nếu thấy bài văn quá dài chúng tađừng vội nản lòng, đọc lướt từng đoạn nhỏ và quan trọng là áp dụng 1 kĩ thuậtGẠCH CHÂN TỪ KHÓA. - Sau khi đã hoàn tất việc đọclướt qua từ khóa giờ là lúc chúng taquay lại đọc lại để nắm chắc ý . Thi bằng hình thức trắc nghiệm nên khi so sánh giữa từ khóa và câu hỏi và các ý trong câu lựa chọn A,B,C,D. Với cách này, chí ít chúng ta cũng chọn được 6,7 câu rồi . - Phải quyết đoán, khi vừa hình thành liên kếtý chắc chắn với câu trả lời chúng ta cứ khoanh ngay, tự tin vào lựa chọn của mình. - Để những câu khó lại sau cùng - Đoán khi chúng ta ko biết câu trả lời: khi đoán, trước hết hãydùng phương pháp loại trừ. - Các câu hỏi đọc hiểu thường có 1 lựa chọn đúng, 1 lựa chọn gần đúng và 2 lựa chọn sai, hãy sử dụng linh cảm hay cảm giác khi ko thể quyết định đâu là câu trả lời đúng. - Nếu chúng ta không biết câu trả lời hãydùng 1 chữ cái đoán (A,B,C hoặc D). Hãy dùng 1 chữ cái trả lời mọi câu hỏi chúng ta không biết xuyên suốt 1 bài thi, dùng 1 chữ cái sẽ cho chúng tacơ may lớn hơn để có câu trả lời đúng - Trả lời mọi câu hỏi: đừng bỏ sót bấtkì câu hỏi nào dù chúng ta không làm được, nếu khôngcòn đủ thời gian, hãy sử dụng kĩ thuật đoán bằng chữ cái cho các câu còn lại. - Nếu còn thời gian sau khi làm xong bài thi, hãy đọc bài đọc một lần nữa, chú ý vào các câu, các đoạn bạn chưa hiểu lắm và xem lại các đáp án mình đã lựa chọn. - Để nâng cao khả năng reading, trong quá trình ôn thi, chúng ta cầncải thiện vốn từ vựng,đọc thật nhiều để không quên từ đã học vàhọc thêm từ mới. Quan trọng hơn tăng cường kiến thức cho mình, có thể chúng tasẽ gặp những vấn đề tương tự như vậy trong bài thi. Nếu đã quen với chủ đềthì vấn đề sẽ đơn giản hơn nhiều. 6 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  7. - Tốc độ đọclà một vấn đề, bởi mỗi câu chỉ có 1 phút, chúng takhông thể để mất thời gian qua nhiều. Hãy đọc và hiểu mình đã đọc cái gì là tốt nhất, trên cơ sở hiểu có thể giải quyết nhiều câu hỏi trong khoảng thời gian ngắn. Đọc nhanh mà không hiểu thì rồi cũng phải đọc lại , đọc chậm quá sẽ tăng sức ép về thời gian trong lúc trả lời, rất dễ mắc sai lầm. - Hãy làm nhiều đề thi để có thể học từ vựng cũng như biết cách phân chia thời gian làm bài hợp lý. 3. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong bài đọc hiểu *Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc-hiểu: Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions) Câu hỏi chi tiết trong đoạn văn (detail questions) Chi tiết được nhắc đến trong bài (stated detail questions) Chi tiết không được nhắc đến trong bài (unstated detail questions) Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions) Câu hỏi ngụ ý (inference questions) Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng dạng câu hỏi này nhé. 3.1.Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions) - Đây thường là câu hỏi đầu tiên trong các bài tập đọc hiểu nhằm mục đích kiểm tra kĩ năng đọc lướt (skimming)và tìm ý chính trong đoạn văn. Vì thế, chúng ta đừng quá đi sâu vào chi tiết hay từ mới mà chỉ cần chú ý đến cấu trúc và nhữngtừ khóa (key words) trong bài mà thôi. 3.1.a. Dạng câu hỏi ý chính: -What is the topic of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?) -What is the subject of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?) -What is the main idea of the passage? (Đâu là nội dung chính của đoạn văn?) - What is the best title for the passage? What is the author's main point in the passage? (Đâu là ý chính của tác giả trong đoạn văn?) - What does the passage mainly discuss? (Tác giả đề cập chính đến vấn đề nào?) - What does the first/ second/ ... paragraph discuss? (Đoạn văn thứ nhất/ thứ hai…..đề cập chính đến vấn đề nào?) - What is the purpose of the passage?( Mục đích của đoạn văn là gì?) With what is the author primarily concerned? (Tác giả đề cập chính đến vấn đề nào?) Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề hợp lý nhất cho đoạn văn?) 3.1.b.Cách làm: -Đọc dòng đầu tiên của đoạn văn - Tìm mối liên hệ giữa những dòng đầu tiên của đoạn văn. - Đọc lướt qua những dòng còn lại, kiểm tra liệu ý chính của những dòng đầu tiên có đúng với những dòng còn lại hay không.Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại hay những từ đồng nghĩa 7 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  8. - Loại bỏ phương án sai. Phương án sai là những phương án:Không tìm được thông tin trong bài Trái với thông tin đề cập trong bài Quá chi tiết (thông tin về thời gian, địa điểm, miêu tả cụ thể) - Có thể trả lời các câu hỏi tìm ý chính sau cùng. Vì khi trả lời các câu hỏi chi tiết, người đọc có thể nắm được ý chính của bài đọc mà không cần mất thời gian đọc lại cả bài. 3.2. Câu hỏi nhận diện cách tổ chức ý tưởng hay bố cục chung hoặc thái độ của tác giả: ( general organization or attitude) -Đối với dạng câu hỏi bố cục : Chúng ta nên chú ý đến các từ nối giữa các đoạn. Organization questions Time order ( trật tự thời gian) Cause and Effect ( Nguyên nhân và hệ quả) Definition- Example ( Định nghĩa-ví dụ) Comparison-Contrast ( So sánh) Dấu hiệu Firstly, Secondly, Finally, next, then.. Because, since, as, lead to, due to, as a result, consequently. Define, mean, indicate, show On the one hand, on the other hand, more, less, least, most Cause, result in, deal with, solution. Problem- Solution ( Vấn đề và giải pháp ) - Đối với câu hỏi về thái độ của tác giả: chúng ta nên chú ý đến các tính từ biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội dung chính sau khi đã đọc lướt toàn bài. Một sốc từ chỉ thái độ của tác giả: acceptable, favorable, unfavorable remarkable, skeptical, optimistic, frustrated, negative, persuasive 3.3. Câu hỏi tìm thông tin chi tiết(Fact or detail questions) Chi tiết là những ý được thể hiện một cách trực tiếp trong bài đọc. - Đối với câu hỏi tìm chi tiết thì xác định các từ quan trọng (keywords) là rất quan - Keywords là nhữngtừ quan trọng, then chốt giúp chúng ta hiểu ý nghĩa của một câu hay một e.g. Các từ được gạch dưới sau đây được coi là keywords. Tortoises have been symbols of longevity and persistence. - Xác định đúng "keywords" giúp tìm ra câu trả lời nhanh chóng và hiệu quả. 3.3.a. Dạng câu hỏi đọc tìm chi tiết +According to the +It is stated in the passage,……… +The passage indicates that………… + Which of the following if true…………. 3.3.b. Các bước đọc tìm chi tiết -Xác định từ khóa quan trọng (keywords) trong câu hỏi. -Đọc lướt để tìm keywords Notes: *Chỉ tập trung *Lướt từng hàng của bài đọc và chỉ dừng lạikhi phát hiện ra "keywords". *Đôi khi không tìm được chính xác "keywords" mà có những từ/ cụm từ đồng trọng. đó. đoạn vănnào passage, .... 1. đã xác định ở bước "keywords". vào tìm 8 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  9. nghĩa. nghĩa/ -Dừng Đọc kỹ thông tin trước và sau "keywords" xem nó có phục vụ cho việc trả lời câu hỏi - Nếu nó không liên quan đến câu hỏi, tiếp tục tìm lần lượt những chỗ mà keywords xuất hiện cho đến khi tìm ra câu trả lời cho câu hỏi. 3.4. Câu hỏi tìm thông tin không được nêu trong bài: ( negative fact or unstated details) Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài. 3.4.a. Dạng câu hỏi: Các câu hỏi phủ + Which of the following statements is NOT true according to the passage? + Which of the following is not stated……? + Which of the following is not mentioned…..? + Which of the following is not discussed……? + Which of the following is false……………..? + All of the following are true Except…………? Khi trả lời câu hỏi phủ định nên dùng phương pháp loại trừ. Tức là đọc lướt tìm 3 chi tiết đúng. Chi tiết còn lại là đáp án. 3.4.b. Cách làm: - Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân keywords - Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp cho phần keywords - Đọc kỹ các câu chứa ý trong phần lựa chọn - Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc - Chọn phương án không được đề cập, không xuất hiện hoặc sai so với bài 3.5. Câu hỏi tìm nghĩa của từ ( Vocabulary question) 3.5.a. Cách xác định/ đoán nghĩa của từ Ý nghĩa của một từ có thể được xác định hoặc có thể dự đoán được: *Trường hợp1: Ý nghĩa của từthườngđược gợi ý ngay trong bàibằng nhữngtừ đồng nghĩahoặccụm từ e.g.1. It is estimated that the world population will increase to approximately, or nearly, 9 Trong ví dụ này "approximately" được giải thích bằng từ đồng nghĩa "nearly". e.g.2. Among extinct animals, which no longer existed on earth, dinosaurs appeared to be Trong ví dụ này, từ "extinct" được giải thích bằng mệnh đề "which no longer existed on *Trường hợp 2: Ý nghĩa của từ có thể đượcdự đoán thông qua ngữ cảnh của câu hoặcđoạn văn e.g. To fight against terrible traffic conditions in the city, the governor has initiated a campaign whose purpose is to help improve public awareness of traffic Trong ví dụ trên ta thấy không có từ hay cụm từ gợi ý nghĩa của từ "initiated". Tuy nhiên khi đọc cả câu và dựa vào nội dung ta có thể đoán được ý nghĩa của trái "keywords". lại khi thấy không. địnhvới NOT hoặc EXCEPT. đó. giải thích từ billion by 2040. the most mysterious. earth". đó. có từ rules. 9 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  10. ... từ Một - Đôi khi người đọc có thể biết hết nghĩa của các từ được hỏi và của các đáp án đưa Tuy nhiên, cần đọc kỹ ngữ cảnh trước khi chọn câu trả lời vì một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau trong - Nắm vững ý nghĩa của các tiền tố và hậu tố để có thể đoán nghĩa chính xác hơn. 3.5.b.Dạng câu hỏi tìm nghĩa của từ +What is the word/ phrase +What does the word/ phrase +The word/ phrase "X" +The word/ phrase "X" most + The word/ phrase "abc" can be best replaced by "............". + What is the meaning of “X” in line “Y”? +Which of the following has the opposite meaning with the word “X” in line “Y” ? 3.5.c. Các bước đọc tìm nghĩa của từ -Tìm từ phải tìm - Đọc kỹ thông tin trước và sau để tìm từ/ cụm từ giúp xác định nghĩa. - Nếu không tìm được từ giúp xác định nghĩa thì cần đọc nội dung của câu/ đoạn chứa từ đó -Sau khi xác định/ đoán được nghĩa của từ => Chọn đáp án đúng. - Thử thay thế bằng từ đã chọn xem có hợp lý không. 3.6. Câu hỏitìm sự liên hệ, sự quy chiếu: ( Reference question) - Câu hỏi đọc tìm sự liên hệ yêu cầu người đọc xác định các từ liên hệ trên chỉ sự vật, nơi chốn, hoặc người nào trong bài đọc. - Từ liên hệ, quy chiếu thường là các đại từ: he, they, it… hay him, them, it…, tính từ sở hữu: their, his, its…., những đại từ chỉ định: this, that, these, those… - Câu hỏi này nên làm đầu tiên. 3.6.a. Dạng câu hỏi đọc tìm mối liên hệ +What does the word +The word "abc" in the passage refers to "............". 3.6.b. Các bước đọc tìm mối liên hệ - Tìm từ liên -Đọc kỹ thông tin trước và sau từ đó để tìm từ/cụm từ mà từ liên hệ có thể chỉ tới được liệt kê trong Những từ quy chiếu , từ liên hệ thường nằm ở những câu phía trước hoặc trong chính câu chứa từ -Tìm được từ/cụm từ đúng - Thử thay thế từ liên hệ bằng từ/cụm từ đã cho xem có hợp lý không. 3.7. Câu hỏi suy luận, tìm hàm ý: ( Inference question) -Đây là kỹ năng đọc hiểu khó nhất vì đápán không trực tiếp được đưa ra trong bài mà yêu cầu người đọc rút ra kết luận, suy diễn dựa vào thông tin trong bài này là bắt đầu, khởi xướng từ: số chú ý khi đoán nghĩa của ra. nhau. những ngữ cảnh khác "X" closest "X" mostly likely meaning closely means means in to? most mean? "............". "............". đọc. nghĩa trong bài nghĩa. để đoán "abc" refer to? đọc. hệ trong bài án. phần lựa chọn đáp chiếu lời được quy câu => chọn trả 10 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  11. -Người - Người đọc phải hiểu cả những ý sâu xa trong bài. 3.7.a. Dạng câu hỏi suy luận thường gặp trong bài tập đọc +What can be +It can be inferred -+The passage/author implies that …………… + It is implied in the pasage that…………… + It is most likely that………….. + What probaly happened……………? 3.7.b. Các bước đọc để suy ngẫm: - Xác địnhtừ chính (keyword) trong câu hỏi và/hoặc câu trả lời. -Đọc lướt qua bài để tìm Đôi khi trong bài là những từ/cụm từ đồng nghĩa/trái nghĩa với keyword. Keyword có thể xuất hiện ở nhiều đoạn. Do đó không tìm thấy thông tin ở đoạn đầu thì tiếp tục đọc lướt và tìm thông tin ở chỗ khác. - Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất, rồi chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại. 4 . Hướng dẫn làm bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi.( Phụ lục 2) III.Kết quả thực hiện: Sau một học kỳ rèn luyện kỹ năng làm bài đọc hiểu , học sinh có tiến bộ rõ rệt và dần dần quen với dạng bài tập và đạt kết quả khá tốt Sĩ số Tốt 12A2 39 7 bài 12A4 36 5 bài KẾT LUẬN Kỹnăng đọc hiểu đoạn văn là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh lớp 12 để chuẩn bị cho không chỉ kỳthi THPT Quốc gia mà còn giúp các em phát triển kỹ năng đọc các văn bản, tài liệu Tiếng Anh hàng ngày và trong các kỳ thi Tiếng Anh khác. Vì vậy, việc giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu- đọc tìm ý chính và chi tiết- theo những định hướng, phương pháp phù hợp là điều có ý nghĩa rất quan trọng. Việc hướng dẫnhọc sinh lớp 12 ôn tập phần đọc hiểu đoạn văn theo các phương pháp như đã đề xuất trong sáng kiến kinh nghiệm nàyđã trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng căn bản nhấtgiúp các em phần nào giảm bớt những áp lực và đạt kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia.Trong những năm học tới, tôi sẽ tiếp tục áp dụng những kinh nghiệm trên đây cũng như luôn tìm tòi đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh phát triển các kỹ năng cho việc học Tiếng Anh , đặc biệt là nâng cao tính hiệu quả khi làm các bài đọc hiểu Tiếng Anh . Những kinh nghiệm trên đây là những ý kiến của cá nhânvì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý từ quý đồng nghiệp. phải đọc đọc hiểu kỹ nội dung của bài inferred from from the passage? ……. the passage that định. keyword đã xác Khá 20 bài 15 bài Trung bình 12 bài 16 bài 11 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Beare, K. 2006. Reading Comprehension Skills Scanning. 9 th February, 2009. 2.Alyousef, H.S. 2005. Teaching Reading Comprehension to ESL/EFL Learners. 3.Developing Reading Skills – Francoise Grellet- Cambridge University Press. 4. “A Collection of TOEFL Reading Comprehension” 5. Hoàng Thị Lệ,M.A “ Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi Quốc gia môn Tiếng Anh” - Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội 2009. HIỆU TRƯỞNG Quảng Trị, ngày 01 tháng 9 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Trương Thị Hồng Vân 12 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  13. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THPT LÊ LỢI …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 13 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  14. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Thực trạng vấn đề nghiên cứu: * Bài đọc hiểu kỹ thi tốt nghiệp THPT 2014 Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 24 to 28. In Britain, greetings cards are sold in chain stores and supermarkets, in newsagents’ shops, corner shops and, increasingly, in shops that specialize in the sale of cards and paper for wrapping presents in. The most common cards are birthday and Christmas cards. Many Christmas cards are sold in aid of charity and special ‘charity card shops’ are often set up in temporary premises in the weeks before Christmas. A wide variety of birthday cards is available to cater for different ages and tastes. Some, especially ones for young children or for people celebrating a particular birthday, have the person’s age on the front. Many have comic, often risqué, messages printed on them, and cartoon-style illustrations. Others are more sober, with reproductions of famous paintings or attractive original designs. The usual greeting on a birthday card is ‘Happy Birthday’, ‘Many Happy Returns’ or ‘Best Wishes for a Happy Birthday’. Some people also send special cards for Easter and New Year. Easter cards either portray images of spring, such as chicks, eggs, lambs, spring flowers, etc, or have a religious theme. Cards are produced for every ‘milestone’ in a person’s life. There are special cards for an engagement, a marriage, a new home, a birth, success in an examination, retirement, a death in the family, etc. Some are ‘good luck’ or ‘congratulations’ cards. Others, for example ‘get well’ cards for people who are ill, express sympathy. (Extracted fromThe Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary) Question 19: What is the passage mainly about? A. Greetings Cards B. Birthday Cards C. Christmas Cards D. Easter Cards Question 20:The word ‘some’ in paragraph 2 refers to ______. A. young children B. ages and tastes C. card shops D. birthday cards Question 21: Which of the following is NOT the usual greeting on a birthday card? A.‘Best Wishes for a Happy Birthday’ C.‘Good luck’ B.‘Happy Birthday’ D.‘Many Happy Returns’ Question 22:The word ‘milestone’ in paragraph 4 is closest in meaning to ______. 14 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  15. A. a positive view B. a special gift C. an important event D. a convenient way Question 23: It can be inferred from the passage that ______. A. greetings cards are used on many different occasions B. there are few choices of birthday cards C. greetings cards are not very popular in Britain D. greetings cards are for children only Phụ lục 2: . Hướng dẫn làm bài đọc hiểu tổng hợp các dạng câu hỏi. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 1 to 10 Coincident with concerns about the accelerating loss of species and habitats has been a growing appreciation of the importance of biological diversity, the number of species in a particular ecosystem, to the health of the Earth and human well-being. Much has been written about the diversity of terrestrial organisms, particularly the exceptionally rich life associated with tropical rain- forest habitats. Relatively little has been said, however, about diversity of life in the sea even though coral reef systems are comparable to rain forests in terms of richness of life. An alien exploring Earth would probably give priority to the planet's dominants, most-distinctive feature-the ocean. Humans have a bias toward land that sometimes gets in the way of truly examining global issues. Seen from far away, it is easy to realize that landmasses occupy only one-third of the Earth's surface. Given that two thirds of the Earth's surface is water and that marine life lives at all levels of the ocean, the total three-dimensional living space of the ocean is perhaps 100 times greater than that of land and contains more than 90 percent of all life on Earth even though theocean has fewer distinct species. The fact that half of the known species are thought to inhabit the world's rain forests does not seem surprising, considering the huge numbers of insects that comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of ants in just one tree from a rain forest. While every species is different from every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to share similar characteristics with 750,000 species of insects. If basic, broad categories such as phyla and classes are given more emphasis than differentiating between species, then the greatest diversity of life is unquestionably the sea. Nearly every major type of plant and animal has some representation there. To appreciated fully the diversity and abundance of life in the sea, it helps to think small. Every spoonful of ocean water contains life, on the order of 100 to 100,000 bacterial cells plus assorted microscopic plants and animals, including 15 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  16. larvae of organisms ranging from sponges and corals to starfish and clams and much more. - From “A Collection of TOEFL Reading Comprehension”- 1. What is the main point of the passage? (A) Humans are destroying thousands of species. (B) There are thousands of insect species. (C) The sea is even richer in life than the rain forests. (D) Coral reefs are similar to rain forests. 2. The word "appreciation" in line 2 is closest in meaning to (A) ignorance (B) recognition 3. Why does the author compare rain forests and coral reefs (lines 4-7)? (A) They are approximately the same size. (B) They share many similar species. (C) Most of the their inhabitants require water. (D) Both have many different forms of life. 4. The word "bias" in line 9 is closest in meaning to (A) concern (B) disadvantage 5. Which of the following is true about the ocean according to the passage? (A) It’s 100 times greater than land (B) It contains more species than land. (C) It contains a vast majority of life on Earth. (D) It occupies one-third of the Earth’s surface. 6. The passage suggests that most rain forest species are (A) insects (B) bacteria 7. The word "there" in line 24 refers to (A) the sea (B) the rain forests (C) a tree surface 8. The author argues that there is more diversity of life in the sea than in the rain forests because (A) more phyla and classes of life are represented in the sea (B) there are too many insects to make meaningful distinctions (C) many insect species are too small to divide into categories (D) marine life-forms reproduce at a faster rate 9. Which of the following is NOT mentioned as an example of microscopic sea (A) Sponges (C) Starfish (B) More attentions needs to be paid to preserving ocean species and habitats. (C) Ocean life is primarily composed of plants. (D) The sea is highly resistant to the damage done by pollutants. 10. Which of the following conclusions is supported by the passage? (A) Ocean life is highly adaptive. (B) More attention needs to be paid to preserving ocean species and habitats. (C) tolerance (D) forgiveness (C) attitude (D) prejudice (C) mammals (D) birds (D) the Earth's (B).Coral (D) Shrimp 16 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  17. (C) Ocean life is primarily composed of plants. (D) The sea is highly resistant to the damage done by pollutants. CÂU HỎI Xác định dạng câu hỏi và Xác định đoạn văn chứa thông tin 1. What is the main point of the passage? (A) Humans are destroying thousands of species. (B) There are thousands of insect species. (C) The sea is even richer in life than the rain forests. (D) Coral reefs are similar to rain forests. 2. The word "appreciation" in line 2 is closest in meaning to (A) ignorance (B) recognition (C) tolerance (D) forgiveness PHÂN TÍCH CÁCH LÀM Phương án trả lời đúng Đáp án: C -Nhận dạng: Đây là dạng câu hỏi về nội dung chính của cả bài => Nên để làm sau cùng - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Cả bài -Nhận dạng: Đây là dạng câu hỏi về từ vựng ( Vocabulary question ) - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 1 Đáp án Blà phù hợp và gần nghĩa với nghĩa của từ "appreciation" (A) ignorance: sự ngu dốt (B) recognition: sự ghi nhận (C) tolerance: khoan dung (D) forgiveness: sự tha thứ Đáp án: D sự 3. Why does the author compare rain forests and coral reefs (lines 4-7)? (A) They approximately the same size. (B) They share many similar species. (C) Most of the their inhabitants require water. (D) Both different forms of life. 4. The word "bias" in line 9 -Nhận dạng:Đây là Chỉ riêng câu có chứa -Nhận dạng:Đây là dạng câu hỏi về chi tiết - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 1 (Relatively little has been said, however, about diversity of life in the sea even though coral reef systems are comparable forests in terms of richness of life. ) are to rain have many 17 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  18. is closest in meaning to (A) concern (B) disadvantage (C) attitude (D) prejudice dạng câu hỏi về từ vựng - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 2 (Humans have a bias toward land sometimes gets in the way of truly examining global issues. từ “ bias” chưa cung cấp đủ thông tin để hiểu rõ nghĩa của từ này trong bài. Vì vậy ta cần xem xét thêm câu đứng trước và sau câu này. Ta thấy có mệnh đề “that sometimes gets in the way” -> mà đôi khi gây cản trở…Nên từ “bias” có nghĩa tiêu cực - Xem xét 4 phương án: (A) concern: mối quan tâm (B) disadvantage: sự bất lợi (C) attitude: thái độ (D) prejudice: sự thiên kiến (có thành kiến thiên về điều gì) => Đáp án phù hợp nhất là: D - Dùng phương pháp loại trừ các phương án, ta có đáp án đúng là: C that -Nhận dạng:Đây là dạng câu hỏi thông tin chi tiết - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 2 ( dựa vào dữ kiện: the ocean, 100 greater, land, life on Earth, Earth’s surface) 5. Which of the following is true about the ocean according to the passage? (A) It’s 100 times greater than land (B) It contains species than land. (C) It contains a vast majority of life on Earth. (D) It occupies one-third of the Earth’s surface. Câu A: It’s 100 times greater than land ( Đại dương lớn hơn gấp 100 lần so với lục địa )=> Bài chỉ đưa ra thông tin về sự so sánh giữa không gian 3 chiều của đại dương và không gian 3 chiều của lục địa, chứ không so sánh diện tích của đại dương và của lục địa (the total three- dimensional more times living 18 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  19. space of the ocean is perhaps 100 greater than that of land) times => Loại A Câu B: It contains more species land. ( Đại dương có nhiều loài sinh vật hơn lục địa) - Đối chiếu với thông tin trong bài: The ocean contains more than 90 percent of all life on Earth even though the ocean has fewer distinct species ( Đại dương chứa hơn 90% của toàn bộ sự sống trên trái đất, mặc dù đại dương có ít loài đặc trưng hơn? => Loại B Câu C: (C) It contains a vast majority of life on Earth. ( Đại dương chiếm phần đa số sự sống trên trái đất) - Đối chiếu thông tin trong bài: … contains more than 90 percent of all life on Earth = a vast majority => Chọn phương án C Câu D: It occupies one-third Earth’s surface. ( Đại dương chiếm 1/3 bề mặt trái đất) - Thông tin trong bài: landmasses only one-third of the Earth's surface. Given that two thirds of the than of the occupy 19 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  20. Earth's water( Lục địa chiếm 1/3 bề mặt trái đất, 2/3 còn lại là nước) ->Loại phương án D => Đáp án đúng là: C surface is - Dựa vào thông tin các câu đã xác định, ta thấy từ xuất hiện nhiều nhất là “ insects” và các từ liên quan tới côn trùng. - Ngoài ra trong bài không có sự xuất hiện của các từ, hoặc từ liên quan về : bacteria, mammals, birds. => Đáp án đúng là A 6. The passage suggests that most rain forest species are……. (A) insects (B) bacteria (C) mammals (D) birds -Nhận dạng:Đây là dạng câu hỏi suy luận - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 3 ( dựa vào dữ kiện: rain forest, species, insects) The fact that half of the known species thought to inhabit the world's rain forests does not seem surprising, considering the huge numbers of insects that comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of ants in just one tree from a rain forest. While species is different from every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to share similar characteristics with 750,000 species of insects. -Nhận dạng:Đây là dạng câu hỏi suy luận - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 3 ( dựa vào dữ kiện: rain forest, species, insects) The fact that half of the known species thought to inhabit the are every 6. The passage suggests that most rain forest species are……. (A) insects (B) bacteria (C) mammals (D) birds - Dựa vào thông tin các câu đã xác định, ta thấy từ xuất hiện nhiều nhất là “ insects” và các từ liên quan tới côn trùng. - Ngoài ra trong bài không có sự xuất hiện của các từ, hoặc từ are 20 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  21. world's rain forests does not seem surprising, considering the huge numbers of insects that comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of ants in just one tree from a rain forest. While species is different from every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to share similar characteristics with 750,000 species of insects. -Nhận dạng:Đây là dạng câu hỏi suy luận - Xác định đoạn văn chứa thông tin: Đoạn 3 ( dựa vào dữ kiện: rain forest, species, insects) The fact that half of the known species thought to inhabit the world's rain forests does not seem surprising, considering the huge numbers of insects that comprise the bulk of the species. One scientist found many different species of ants in just one tree from a rain forest. While species is different from every other species, their genetic makeup constrains them to be insects and to share similar characteristics with 750,000 species of insects. liên quan về : bacteria, mammals, birds. => Đáp án đúng là A every 6. The passage suggests that most rain forest species are……. (A) insects (B) bacteria (C) mammals (D) birds - Dựa vào thông tin các câu đã xác định, ta thấy từ xuất hiện nhiều nhất là “ insects” và các từ liên quan tới côn trùng. - Ngoài ra trong bài không có sự xuất hiện của các từ, hoặc từ liên quan về : bacteria, mammals, birds. => Đáp án đúng là A are every 21 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

  22. 22 https://sangkienkinhnghiemlop6.com/

More Related