1 / 26

Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9

Sinh hu1ecdc lu00e0 bu1ed9 mu00f4n khoa hu1ecdc thu1ef1c nghiu1ec7m cu00f3 vu1ecb tru00ed hu1ebft su1ee9c quan tru1ecdng trong hu1ec7 thu1ed1ng tri thu1ee9c khoa hu1ecdc cu1ee7a nhu00e2n lou1ea1i, cu00f3 u00fd nghu0129a thiu1ebft thu1ef1c vu1edbi u0111u1eddi su1ed1ng, kinh tu1ebf vu00e0 xu00e3 hu1ed9i lou00e0i ngu01b0u1eddi, giu00fap hu1ecdc sinh cu00f3 kiu1ebfn thu1ee9c sau nu00e0y u1ee9ng du1ee5ng trong su1ea3n xuu1ea5t vu00e0 u0111u1eddi su1ed1ng sau nu00e0y. Trong hu1ec7 thu1ed1ng chu01b0u01a1ng tru00ecnh Sinh hu1ecdc cu1ea5p THCS nu00f3i chung vu00e0 Sinh hu1ecdc lu1edbp 9 nu00f3i riu00eang, bu00ean cu1ea1nh nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c thuu1ed9c vu1ec1 lu00ed thuyu1ebft u0111u01b0u1ee3c mu00f4 tu1ea3 cu00f2n cu00f3 mu1ea3ng kiu1ebfn thu1ee9c khu00f4ng ku00e9m phu1ea7n quan tru1ecdng lu00e0 bu00e0i tu1eadp sinh hu1ecdc

Download Presentation

Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, Khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng, cứ khoảng 3 – 5 năm khối tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển chung đó thì Sinh học có gia tốc phát triển nhanh nhất. Sự gia tăng khối tri thức cùng với sự đổi mới khoa học sinh học, tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Thực tế cho thấy một vấn đề bất cập “Làm thế nào để giữ vững cán cân thăng bằng giữa một bên là khối tri thức khổng lồ với một bên là thời lượng có hạn chỉ trong một tiết dạy ”. Đổi mới SGK đã làm tăng tri thức nhưng thời lượng lại giảm, trong khi đó cùng với các phương tiện thông tin đại chúng khối tri thức của các em thu thập ngày một nhiều lên, điều đó đã thúc đẩy sự tò mò và khát vọng muốn khám phá tri thức ở học sinh qua từng bài học. Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người, giúp học sinh có kiến thức sau này ứng dụng trong sản xuất và đời sống sau này. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập sinh học. Với môn sinh học 9 khi tiếp cận với các khái niệm về: quy luật di truyền, gen, nhiễm sắc thể, công nghệ tế bào, công nghệ gen..... Nhiều giáo viên, nhất là giáo viên dạy ở các trường miền núi, hải đảo gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các phương pháp dạy học. Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị quyết Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân GV: Bùi Minh Vĩnh 1 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  2. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân". Trong chương Di truyền và Biến dị – sách giáo khoa sinh học 9. Biến dị và Di truyền gắn liền với quá trình sinh sản, liên quan tới các cơ chế di truyền và biến dị diễn ra ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào, thông tin di truyền được lưu giữ trong ADN ở tế bào. Sự nhân đôi của ADN là cơ sởđưa đến sự nhân đôi của nhiễm sắc thể. Sự nhân đôi và phân li của NST đưa đến sự phân bào; chính phân bào là hình thức sinh sản của tế bào. Đã có nhiều tài liệu viết về vấn đề này tuy nhiên qua một số năm tham gia giảng dạy môn sinh học 9 tôi nhận thấy đây là những dạng bài tập nhiều năm có trong các đề thi. Mặt khác dạng bài tập này khá khó và học sinh dễ bị nhầm lẫn vì vậy tôi muốn viết chuyên đề này để tổng hợp lại nội dung cụ thể nhất, thiết thực, gần với khả năng tiếp thu của học sinh THCS và để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp. Từ thực tế trên, để nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình hiện nay, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về phương pháp giải bài tập với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn sinh học 9. GV: Bùi Minh Vĩnh 2 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  3. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 2. NỘI DUNG 2.1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2021 2.2. Đánh giá thực trạng: 2.2.1. Kết quảđạt được: Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì đa phần học sinh rất khó khăn trong việc xác định các dạng bài tập ADN, không phân loại được bài tập nào thuộc dạng nào nên cách giải của các em bị hạn chế nhiều, đôi lúc không phân được dạng nên áp dụng sai công thức dẫn đến tính toán sai. Chính vì vậy qua khảo sát tôi thấy học sinh yếu nhiều về môn sinh học, đặc biệt là phần bài tập về ADN. Số liệu thống kê HKI năm học 2020-2021 (Chưa áp dụng SKKN) Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 9C 34 04 11,8% 10 29,4% 10 29,4% 10 29,4% 0 0 9A 35 03 8,6% 06 17,1% 17 48,6% 06 17,1% 03 8,6% Như vậy, qua khảo sát chúng ta thấy trình độ học tập của 2 lớp là tương đương nhau. Sáng kiến này tôi sẽ lấy lớp 9C làm thí điểm, còn lớp 9A không áp dụng những giải pháp của sáng kiến này. 2.2.2. Những mặt còn hạn chế: Môn sinh học 9 theo chương trình đổi mới mỗi tuần 2 tiết, cả năm 70 tiết, trong đó chỉ có 1 tiết bài tập sau chương III – ADN VÀ GEN và 01 tiết ôn tập ADN ởđầu HKII, với số tiết bài tập quá ít như vậy thì việc dạy cho học sinh có kĩ năng giải được các bài tập di truyền là một vấn đề rất khó khăn trong công tác giảng dạy, cũng như công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tiết bài tập trong chương trình sinh học 9 quá ít trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học lớp 9 không có thời gian hoặc rất ít thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài GV: Bùi Minh Vĩnh 3 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  4. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” tập ở cuối bài. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, đây sẽ là trở ngại lớn trong công tác giảng dạy phần bài tập. Trong nội dung phần bài tập di truyền thì ở mỗi chương đều phải bồi dưỡng phần kiến thức cần thiết để vận dụng giải bài tập và phần bài tập áp dụng ở mức cơ bản và mức nâng cao, nhưng các kiến thức này trong nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học lớp 9 không có đề cập đến hoặc chỉđề cập ở mức sơ lược, không chuyên sâu. Đây là một khó khăn lớn đối với giáo viên có bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 9, dẫn đến một số giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ hướng dẫn học sinh giải phần bài tập di truyền với các dạng bài tập ở mức cơ bản không có thời gian để dạy phần bài tập nâng cao. Ngoài ra trong sách giáo khoa, ở cuối bài đều có câu hỏi và bài tập, trong đó có những câu hởi tự luận dạng củng cố kiến thức hoặc dạng nâng cao, học sinh có thể vận dụng kiến thức bài học trả lời, nhưng có những câu hỏi bài tập thuộc dạng trắc nghiệm khách quan mà thực chất đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức toán học mới trả lời được. Vì vậy khi giảng dạy, nếu giáo viên không tìm hiểu, nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo mà chỉ nghiên cứu sách giáo viên sẽ khó giải thích cho học sinh hiểu bài tập một cách khoa học được. Riêng về học sinh, do kiến thức ở lớp 9 quá mới so với kiến thức ở các lớp trước như những kiến thức về cấu trúc không gian của ADN, quá trình tự nhân đôi của ADN...... nên khi học sinh giải phần bài tập di truyền dạng này thường các em tỏ ra lúng túng, ngỡ ngàng. 2.2.3. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế: Những kết quả có được qua phần khảo sát, thì phần lớn nằm ở các em học sinh khá, giỏi đều ở các môn; có ý thức tự học tốt, tham khảo nhiều sách ở thư viện hoặc tìm hiểu các bài dạy của giáo viên trên YouTube. Do những năm trước đây học sinh giỏi khối 9 không chọn môn sinh học nên việc đầu tư, nghiên cứu còn nhiều hạn chế. GV: Bùi Minh Vĩnh 4 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  5. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” Do thời lượng của chương trình dành cho phần bài tập còn hạn chế nên việc hướng dẫn học sinh hoàn thành bài tập rất khó khăn, chủ yếu lồng vào các tiết dạy trong phần củng cố, luyện tập. GV: Bùi Minh Vĩnh 5 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  6. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Căn cứ thực hiện 3.1.1. Cấu tạo hóa học của phân tử ADN - ADN (axit deoxyribonucleic) là 1 loại axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, P. - Đặc điểm: Đại phân tử hữu cơ, có kích thước lớn có thể dài tới hàng trăm micromet, khối lượng hàng triệu, hàng chục triệu đvc. - Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân: Đơn phân là nucleotit. - Cấu tạo 1 nuclêôtit gồm: + Một phân tửđường (C5H10O4) + Một phân tử axit photphoric H3PO4 + Bazơ nitơ gồm 4 loại: ađenin (A); timin (T); Xitozin (X); và guanin (G) - Các nucleotit chỉ khác nhau ở thành phần bazo nito, vì vậy tên nucleotit thường được gọi tên bằng tên bazơnitơ. - Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân. - ADN có tinh đa dạng và đặc thù thể hiện ở: Số lượng, thành phần, và trình tự sắp xếp các nucleotit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau. - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và đặc thù của các loài sinh vật. 3.1.2. Cấu trúc không gian của ADN Năm 1953, J. Oatxơn và F. Crick công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN. - ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch song song, xoắn đều quanh 1 trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiều kim đồng hồ. - Mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp nucleotit, dài 34 A0, đường kính vòng xoắn là 20A0 - Trong phân tử ADN: GV: Bùi Minh Vĩnh 6 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  7. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” + Trên 1 mạch đơn các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị. + Giữa 2 mạch các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết hidro tạo thành các cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. - Do tính chất bổ sung của 2 mạch đơn, khi biết trình tự sắp xếp nucleotit trong mạch này có thể suy ra trình tự nuclêôtit trong mạch còn lại: A = T; G = X; A+G = T+X = 50%N. (Số nucleotit của gen) - Tỉ số (A+G)/(T+X) các loài khác nhau là khác nhau và đặc trưng cho loài. 3.1.3. Sự tự nhân đôi của ADN - ADN tự nhân đôi (tự sao) tại nhân tế bào, ở kì trung gian trong chu kì tế bào. - Có sự tham gia của emzym và các yếu tố tháo xoắn, tách mạch ở trạng thái duỗi, liên kết các nucleotit với nhau. 3.1.3.1. Diễn biến quá trình nhân đôi - ADN tháo xoắn, emzym xúc tác làm 2 mạch đơn tách nhau ra. - Các nucleotit tự do của môi trường liên kết với các nucleotit trên mỗi mạch của ADN mẹ theo nguyên tắc bổ sung hình thành mạch pôlinucleotit mới. - Kết thúc: 2 phân tử ADN con được hình thành giống nhau và giống ADN mẹ. Chúng đóng xoắn và được phân chia cho 2 tế bào con trong qúa trình phân bào. 3.1.3.2. Nguyên tắc của qúa trình nhân đôi ADN Tuân theo 2 nguyên tắc: - Nguyên tắc bổ sung: Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. các nucleotit tự do của môi trường liên kết với các nucleotit của mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T; G liên kết với X và ngược lại. - Nguyên tắc bán bảo toàn: bán bảo toàn (giữ lại 1 nửa): Trong mỗi ADN con có 1 mạch cũ của ADN mẹ, mạch còn lại được tổng hợp mới. 3.1.3.3. Ý nghĩa của sự nhân đôi GV: Bùi Minh Vĩnh 7 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  8. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” - Làm cho thông tin di truyền của ADN nhân lên tạo cơ sở cho sự nhân đôi của NST. - Nhân đôi ADN và NST kết hợp với cơ chế phân li của chúng trong nguyên phân giúp tạo ra sựổn định sự di truyền của NST (ADN) qua các thế hệ tế bào. - Nhân đôi ADN và NST kết hợp với cơ chế phân li của chúng trong giảm phân và tái tổ hợp trong thụ tinh, tạo ra sựổn định của ADN và NST qua các thế hệ của loài. 3.1.4. Bản chất của gen - Gen là 1 đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định. - Gen cấu trúc thường mang thông tin quy định cấu trúc của 1 loại protein 3.1.5. Chức năng của ADN - Mang thông tin di truyền là số lượng, thành phần và trình tự các nucleotit trên ADN. - Bảo quản thông tin di truyền: Mọi sai sót trên phân tử ADN hầu hết đều được các hệ thống các emzym sửa sai trong tế bào sửa chữa, các đoạn gen cấu trúc được các cơ chế trong tế bào bảo vệ, giữđược tính ổn định trong đời sống cá thể. - Truyền đạt thông tin di truyền (qua nhân đôi) qua các thế hệ tế bào và cơ thể. 3.2. Một số quy ước và công thức 3.2.1. Các kí hiệu được quy ước. Kí hiệu Nghĩa quy ước Kí hiệu Nghĩa quy ước L Chiều dài X Nu loại xitôzin N Tổng số nuclêôtit k Số lần sao mã C Chu kì xoắn TG Thời gian M Khối lượng phân tử LK Liên kết H (LKH) Số liên kết hiđrô đvC Đơn vị Cacbon HT Số liên kết hóa trị Nu Nuclêôtit GV: Bùi Minh Vĩnh 8 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  9. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” %A, %T, Phần trăm các loại A Nu loại Ađênin %G, %X Nu của gen A1, T1, Các Nu trên mạch một của T Nu loại Timin gen G1, X1 A2, T2, Các Nu trên mạch hai của G Nu loại Guanin gen G2, X2 3.2.2. Các đơn vị thường dùng: o o 1 cm = 108 = 10-8 cm. 1 A A o o 1 mm = 107 = 10-7 mm 1 A A o o 1 m = 104 µ µ = 10-4m 1 µ µ A A - Khối lượng của 1 nu là 300 đvC. o - Kích thước của 1 nu là 3,4 . A - Khối lượng trung bình 1 axit amin là 110 đvC. 3.2.3. Công thức về cấu trúc của gen. - Số Nu từng loại: + A G A = T ; G = X A + G = T + X = 1 + T X N 2 N 2 N 2 N 2 Hoặc: A = T = ; G = X = − = − − = − G X A T A = T = A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2 G = X = G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2 - Số nuclêôtit trên từng mạch đơn ADN. A1 = T2 A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2 T1 = A2 G1 = X2 G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2 X1 = G2 GV: Bùi Minh Vĩnh 9 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  10. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” - Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit trong ADN: %A + %G = %T + %X = 50% %A + % T + %G + %X = 100% A T %A = %T = = × × 100 % 100 % N N G X %G = %X = = × × 100 % 100 % N N + + A A T T % % % % %A = %T = = 1 2 1 2 2 + + 2 1 + + % G % % % X G X 1 2 = = 2 %G = %X = 2 2 - Tổng số nucleotit trong ADN: N = A + T + G + X Hoặc: N = 2A + 2G = 2T + 2X = 2T + 2G = 2A + 2X M HT L 2 N = = 20C = = Nmạch đơn x 2 = 2A + 2G = + 1 o 300 2 A 4 , 3 - Tổng số nuclêôtit trên 1 mạch đơn ADN: N = A + G = A + X = T + G = T + X 2 - Khối lượng của phân tử ADN hoặc gen: MADN = N x 300 đvC - Chiều dài của phân tử ADN hoặc gen: N 2× o o LADN = hoặc LADN = 10 × A C A 4 , 3 4 , 3 - Chu kì xoắn: N L C = hoặc C = 20 34 - Tổng số liên kết Hidro của phân tử ADN: HADN = 2A + 3G = 2T + 3X. - Tổng số liên kết cộng hóa trị: GV: Bùi Minh Vĩnh 10 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  11. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” HT = 2. (N – 1) - Tổng số phân tử ADN con được tạo ra từ 1 phân tử ADN ban đầu: + Tự nhân đôi 1 lần: 21 + Tự nhân đôi k lần: 2k - Tổng số nuclêôtit các loại môi trường cung cấp cho 1 phân tử ADN: + Tự nhân đôi 1 lần: Nmt = NADN + Tự nhân đôi k lần: Nmt = NADN (2k – 1). - Số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp cho 1 phân tử ADN: Amt = Tmt = AADN = TADN + Tự nhân đôi 1 lần: Gmt = Xmt = GADN = XADN Amt = Tmt = AADN(2k – 1) = TADN(2k – 1) + Tự nhân đôi k lần: Gmt = Xmt = GADN(2k – 1) = XADN(2k – 1) - Số nuclêôtit mỗi loại trong các gen con: A = T = 2k . AADN = 2k . TADN ; G = X = 2k . GADN = 2k . XADN - Tổng số liên kết hidro bị cắt đứt khi 1 phân tử ADN tự nhân đôi: + Tự nhân đôi 1 lần: H = HADN + Tự nhân đôi k lần: H = HADN (2k – 1) 3.3. Nội dung, phương pháp và giải pháp thực hiện Để việc rèn kĩ năng giải bài tập sinh học 9 nói chung và bài tập ADN nói riêng mang lại kết quả cao, giáo viên phải cho học sinh thấy được mặc dù mỗi bài tập sinh học có nhiều cách giải khác nhau nhưng đều được thực hiện theo qui trình đủ 4 bước như sau: Bước 1:Đọc và phân tích đề bài. Xác đinh những dữ kiện bài cho và đề bài yêu cầu chúng ta cần làm gì (tính toán những gì?) Bước 2: Xác định hướng giải bài tập: Tái hiện lại các khái niệm, các định luật, các công thức,... có liên quan. Từđó tìm ra mối liên hệ giữa điều kiện đề bài cho với yêu cầu bài tập. GV: Bùi Minh Vĩnh 11 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  12. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” Bước 3: Trình bày lời giải: Thực hiện các bước đã vạch ra. Bước 4: Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính toán có sai sót không? 3.3.1. Dạng 1: Tính tổng số Nu của gen, tính chiều dài, số lượng nuclêôtit, từng loại, số vòng xoắn (số chu kỳ xoắn) của phân tử ADN (gen). * Một số công thức liên quan đến dạng toán này: - Tổng số nucleotit trong ADN: N = A + T + G + X Hoặc: N = 2A + 2G = 2T + 2X = 2T + 2G = 2A + 2X M HT L 2 N = = 20C = = Nmạch đơn x 2 = 2A + 2G = + 1 o 300 2 A 4 , 3 - Tổng số nuclêôtit trên 1 mạch đơn ADN: N = A + G = A + X = T + G = T + X 2 - Khối lượng của phân tử ADN hoặc gen: MADN = N x 300 đvC - Chiều dài của phân tử ADN hoặc gen: N 2× o o (A0) LADN = hoặc LADN = 10 × A C A 4 , 3 4 , 3 - Chu kì xoắn: N L C = hoặc C = (vòng) 20 34 * Một số ví dụ minh họa Ví dụ 1:Một gen có 3000 nuclêôtit, trong đó có 900A. 1. Xác định chiều dài của gen. 2. Số nuclêôtit từng loại của gen là bao nhiêu? 3. Tính số chu kì xoắn của gen Bài giải: Dạng toán này khá dễ hs chỉ cần vận dụng các công thức ở trên. 1. Chiều dài của gen là: L = (Nx3,4) : 2 = (3000 x 3,4) : 2 = 5100 Å GV: Bùi Minh Vĩnh 12 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  13. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 2. Số nuclêôtit từng loại của gen: A = T = 900 nuclêôtit G = X= (3000:2) - 900 = 600 nuclêôtit 3. Số chu kì xoắn: C=N:20 = 3000:20 = 150 (vòng) Ví dụ 2: 1 Gen có M = 900.000 đvC, có G – A = 10% số Nu của Gen 1.Tính chiều dài Gen 2.Tính tỉ lệ % và số lượng từng loại nu của Gen. Giải bài 1. Chiều dài Gen: N = M:300 = 900.000:300 = 3000 nu. L = N:2 x 3.4 = 3000:2 x 3.4 = 5100 Ăngstron. 2. Số lượng và tỉ lệ % từng loại nu của Gen: Theo đề bài ta có: G – A = 10% N. G + A = 50% N. 2G = 60% N => G = X = 30% N. => A = T = 20% N. Vậy: A = T = 20% x 3000 = 600 nu. G = X = 30% x 3000 = 900 nu. 3.3.2. Dạng 2: Tính số lượng từng loại Nu của ADN (Gen). * Dạng toán này học sinh vận dụng các công thức ở dạng 1 và thêm các tỷ lệ các loại Nu theo các công thức sau: - Số Nu từng loại: + A G A = T ; G = X A + G = T + X = 1 + T X N 2 N 2 N 2 N 2 Hoặc: A = T = ; G = X = − = − − = − G X A T A = T = A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2 G = X = G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2 - Số nuclêôtit trên từng mạch đơn ADN. GV: Bùi Minh Vĩnh 13 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  14. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” A1 = T2 A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2 T1 = A2 G1 = X2 G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2 X1 = G2 - Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit trong ADN: %A + %G = %T + %X = 50% %A + % T + %G + %X = 100% A T %A = %T = = × × 100 % 100 % N N G X %G = %X = = × × 100 % 100 % N N + + A A T T % % % % %A = %T = = 1 2 1 2 2 + + 2 + + % G % % % X G X 1 1 2 2 = = %G = %X = 2 2 * Một số ví dụ minh họa Ví dụ 1:Trên 1 mạch thứ nhất của Gen có 10% A, 35%G. Trên mạch thứ 2 có 25%A, 450G. 1.Tính tỉ lệ %, số lượng từng loại Nu trên mỗi mạch đơn. 2.Tính tỉ lệ %, số lượng từng loại Nu của cả Gen. Bài giải: 1.% và số lượng từng loại trên mỗi mạch: Theo nguyên tắc bổ sung ta có: A1 = T2 = 10% ; T1 = A2 = 25% ; G1 = X2 = 35% ; X1 = G2 = 450 nu. → X1 = G2 = 450 nu = 100% - (10% + 25% + 35%) = 30%. Vậy số lượng nu trên một mạch của Gen = (450 X 100):3 = 1500 nu. Vậy % và số lượng từng loại trên mỗi mạch là: GV: Bùi Minh Vĩnh 14 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  15. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” Mạch 1 Mạch 2 % Số lượng A1 = T2 = 10% = 10% x 1500 = 150 nu. T1 = A2 = 25% = 25% x 1500 = 375 nu. G1 = X2 = 35% = 35% x 1500 = 525 nu. X1 = G2 = 30% = 30% x 1500 = 450 nu. 2. % và số lượng từng loại Nu của Gen. %A = %T = (%A1 + %A2) : 2 = (10% + 25%) : 2 = 17.5%. %G = %X = (%G1 + %G2) : 2 = (35% + 30%) : 2 = 32.5% Suy ra A = T = 150 + 375 = 525 nu. G = X = 525 + 450 = 975 nu. Ví dụ 2: Một gen có 60 vòng xoắn và có chứa 1450 liên kết hyđrô. Trên mạch thứ nhất của gen có 15% ađênin và 25% xitôzin. Xác định: 1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen. 2. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen trên mỗi mạch gen. Bài giải: 1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen : - Tổng số nuclêôtit của gen: N = 20 x 60 = 1200 (nu) - Gen có 1450 liên kết hyđrô. Suy ra: + Theo đề: 2A + 3G = 1450 (1) + Theo NTBS: 2A + 2G = 1200 (2) Từ (1) và (2) suy ra: G = 250 và A = 350 (nu) - Vậy, số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen: + G = X = 250 (nu) = 250:1200 x 100% = 20,8% + A = T = 1200:2 – 250 = 350 (nu) = 50% – 20,8% = 29,2% 2. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch của gen: - Mỗi mạch của gen có: 1200 : 2 = 600 (nu) + A1 = T2 = 15% = 15% x 600 = 90 (nu) GV: Bùi Minh Vĩnh 15 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  16. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” + X1 = G2 = 25% = 25% = 25% x 600 = 150 (nu) + T1 = A2 = 350 – 90 = 260 (nu) = 260 : 600 x 100% = 43% + G1 = X2 = 250 -150 = 100 ( nu ) = 100 : 600 x 100% = 17% 3.3.3. Dạng 3: Tính số liên kết hóa học trong ADN (Gen). * Một số công thức liên quan: - Tổng số liên kết Hidro của phân tử ADN: HADN = 2A + 3G = 2T + 3X. (lk) - Tổng số liên kết cộng hóa trị: HT = 2. (N – 1) (lk) * Ví dụ: Một gen có hiệu số giữa A và 1 loại nuclêôtit khác là 20% và có 2760 liên kết H. 1. Tính số nuclêôtit từng loại của Gen. 2. Tính số liên kết hóa trị của gen. Bài giải: 1. Tính số nuclêôtit từng loại của Gen. Theo đề bài ta có : A – G = 20% N A + G = 50% N 2A = 70% N => A = T = 35% N G = X = 15% N Gen có 2760 liên kết H vì vậy ta có: H = 2A + 3G = 2760. Hay: 2 x 35 :100 N + 3 x 15:100 N = 2760 => 115N = 276.000 => N = 2400 nu. Vậy A = T = 35% x 2400 = 840 nu. G = X = 15% x 2400 = 360 nu. GV: Bùi Minh Vĩnh 16 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  17. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 2. Tính số liên kết hóa trị của gen. - Tính tổng số Nu của gen: N = 2A + 2G = (840x2) + (360x2) = 2400 (Nu) - Số liên kết hóa trị là: HT = 2.(N – 1) = 2.(2400 – 1) = 4798 (lk) 3.3.4. Dạng 4: Dạng áp dụng dãy tỉ số bằng nhau của các Nu A, T, G, X * Một số công thức liên quan: Ta biết tổng phần trăm số Nu của Gen là 100% Thông thường thì bài tập dạng này cho ra dãy tỉ số như sau A:T:G:X = 1:2:3:4 (Tổng 4+3+2+1 = 10, nghĩa là 100% số Nu của gen) * Ví dụ: Một đoạn ADN chứa hai gen: - Gen thứ nhất dài 0,51 μm và có tỉ lệ từng loại nuclêôtit trên mạch đơn thứ nhất như sau: A : T : G : X = 1 : 2 : 3 : 4 - Gen thứ hai dài bằng phân nửa chiều dài của gen thứ nhất và có số lượng nuclêôtit từng loại trên mạch đơn thứ hai là: A = T:2 = G:3 = X:4 Xác định: 1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch đơn của mỗi gen. 2. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của đoạn ADN 3. Số liên kết hyđrô và số liên kết hóa trị của đoạn ADN Bài giải: 1. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtlt trên mỗi mạch đơn của mỗi gen: a. Gen thứ nhất: - Tổng số nuclêôtit của gen: (0,51 . 104 .2 ) : 3,4 = 3000 (nu) - Số nuclêôtit trên mỗi mạch gen: 3000 : 2 = 1500 (nu) Theo đề bài: A1 : T1 : G1 : X1 = 1 : 2 : 3 : 4 = 10% : 20% : 30% : 40% - Vậy số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch đơn của gen thứ nhất: + A1 = T2 = 10% = 10% x 1500 = 150 (nu) + T1 = A2 = 20% = 20% x 1500 = 300 (nu) GV: Bùi Minh Vĩnh 17 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  18. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” + G1 = X2 = 30% = 30% x 1500 = 450 (nu) + X1 = G2 = 40% = 40% x 1500 = 600 (nu) b. Gen thứ hai: - Số nuclêôtit của gen: 3000 : 2 =1500 (nu) - Số nuclêôtit trên mỗi mạch gen: 1500 : 2 = 750 (nu) Theo đề bài: A2 = T2 : 2 = G2 : 3 = X2 : 4 => T2 = 2A2, G2 = 3A2, X2 = 4A2 A2 + T2 + G2 + X2 = 750 A2 + 2A2 + 3A2 + 4A2 = 750 → A2 = 75 - Vậy, số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit trên mỗi mạch đơn của gen thứ hai: + T1 = A2 = 75 (nu) = 75/750 x 100% = 10% + A1 = T2 = 2 x 10% = 20% = 20% x 750 = 150 (nu) + X1 = G2 = 3 x 10% = 30% = 30% x 750 = 225 (nu) + G1 = X2 = 10% x 4 = 40% = 40% x 750 = 300 (nu) 2. Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của đoạn ADN: - Đoạn ADN có: 3000 + 1500 = 4500 (nu) - A = T = 150 + 300 + 75 +150 = 675 (nu) = 675/400 x 100% = 15% - G = X = 50% - 15% = 35% = 35% x 4500 = 1575 (nu) 3. Số liên kết hyđrô và số liên kết hóa trị của đoạn ADN: - Số liên kết hyđrô: 2A + 3G = 2 x 675 + 3 x 1575 = 6075 liên kết - Số liên kết hóa trị: 2N - 2 = 2 x 4500 -2 = 8998 liên kết 3.3.5. Dạng 5: Tính số lượng Nu môi trường cung cấp cho Gen nhân đôi. * Một số công thức liên quan: - Tổng số phân tử ADN con được tạo ra từ 1 phân tử ADN ban đầu: + Tự nhân đôi 1 lần: 21 + Tự nhân đôi k lần: 2k - Tổng số nuclêôtit các loại môi trường cung cấp cho 1 phân tử ADN: GV: Bùi Minh Vĩnh 18 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  19. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” + Tự nhân đôi 1 lần: Nmt = NADN + Tự nhân đôi k lần: Nmt = NADN (2k – 1). - Số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp cho 1 phân tử ADN: Amt = Tmt = AADN = TADN + Tự nhân đôi 1 lần: Gmt = Xmt = GADN = XADN Amt = Tmt = AADN(2k – 1) = TADN(2k – 1) + Tự nhân đôi k lần: Gmt = Xmt = GADN(2k – 1) = XADN(2k – 1) - Số nuclêôtit mỗi loại trong các gen con: A = T = 2k . AADN = 2k . TADN ; G = X = 2k . GADN = 2k . XADN * Ví dụ: Một Gen có chiều dài 3060 A0, Có Nu loại A chiếm 20%. Gen trên nhân đôi 4 lần. Hãy xác định số nuclêôtit môi trường cung cấp cho mỗi loại Nu và của cả gen. Bài giải: - Ta có N = 2L : 3.4 A0 = 2 x 3060 A0 : 3.4 A0 = 1800 Nu. - Số Nu loại A = T chiếm 20%.1800 = 360 Nu - Sô Nu loại G = X chiếm 30%.1800 = 540 Nu (Vì A + G = 50%) Khi Gen nhân đôi 4 lần thì số nu MTCC là: - Số Nu MTCC Amtcc = Tmtcc = A(2k – 1) = 360.(24 – 1) = 5400 Nu - Số Nu MTCC Gmtcc = Xmtcc = G(2k – 1) = 540.(24 – 1) = 8100 Nu - Tổng nu MTCC = N(2k – 1) = 1800.(24 - 1) = 27.000 nu. 3.3.6. Dạng 6: Tính số liên kết Hidrô và số liên kết hoá trị bị phá vỡ và được hình thành trong quá trình nhân đôi của gen. * Một số công thức liên quan: - Tính số liên kết hidrô bị phá vỡ và được hình thành + Tổng số liên kết Hiđrô bị phá vỡ = (2k – 1).H + Tổng số liên kết Hiđrô hình thành = 2k.H - Tính số liên kết hoá trịđược hình thành GV: Bùi Minh Vĩnh 19 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  20. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” Tổng số liên kết Hoá trịđược hình thành = (2k – 1).(N – 2) * Ví dụ: Một gen nhân đôi liên tiếp 3 lần đã lấy của môi trường 16800 nuclêôtit. Gen có tỉ lệ A : G = 3 : 7 1. Tính số liên kết Hiđrô bị phá vỡ và liên kết Hiđrô được hình thành trong quá trình nhân đôi của gen. 2.Tính số liên kết hoá trịđược hình thành. Bài giải: 1. Tính số liên kết hidrô bị phá vỡ và được hình thành. Gọi N là số nu của gen, ta có: (23 – 1).N = 16800 (nu) N = 16800 : (23 – 1) = 2400 nu. Gen có A : G = 3 : 7 A = 3:7G. Mà A + G = N:2 = 2400:2 = 1200 nu  G = X = 840; A = T = 1200 - 840 = 360. Số liên kết Hiđrô của gen. 2.360 + 3.840 = 3240 liên kết. Vậy nếu gen nhân đôi 3 lần ta có: - Số liên kết Hiđrô bị phá vỡ là: (2k – 1) x H = (23 – 1) x 3240 = 22680 liên kết. - Số liên kết Hiđrô được hình thành là: = 2k x H = 23 x 3240 = 25920 liên kết. 2. Tính số liên kết hoá trịđược hình thành. Tổng số liên kết Hoá trịđược hình thành = (2k – 1) x (N – 2) = (23 – 1) x (2400 – 2) = 2398 x 7 = 16786 (lk) GV: Bùi Minh Vĩnh 20 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  21. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 4. KẾT LUẬN 4.1. Kết quảđạt được Khi áp dụng chuyên đề này thu được kết quả khả quan: Khi chưa áp dụng: Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì đa phần học sinh rất khó khăn trong việc xác định các dạng bài tập ADN, không phân loại được bài tập nào thuộc dạng nào nên cách giải của các em bị hạn chế nhiều, đôi lúc không phân được dạng nên áp dụng sai công thức dẫn đến tính toán sai. Khi áp dụng chuyên đề: Học sinh dễ dàng nhận dạng được các dạng bài tập về ADN. Đa số học sinh vận dụng tốt các công thức để giải các bài tập về phần này một cách chính xác và khoa học. Qua đó nắm chắc kiến thức lí thuyết, cũng như các công thức về ADN. Phần hơn học sinh có thể phân loại được 6 dạng bài tập cơ bản của ADN. Dạng 1: Tính tổng số Nu của gen, tính chiều dài, số lượng nuclêôtit, từng loại, số vòng xoắn (số chu kỳ xoắn) của phân tử ADN (gen). Dạng 2: Tính số lượng từng loại Nu của Gen (ADN). Dạng 3: Tính số liên kết hóa học trong Gen (ADN). Dạng 4: Dạng áp dụng dãy tỉ số bằng nhau của các Nu A, T, G, X Dạng 5: Tính số lượng Nu môi trường cung cấp cho Gen nhân đôi. Dạng 6: Tính số liên kết Hidrô và số liên kết hoá trị bị phá vỡ và được hình thành trong quá trình nhân đôi của gen. Với cách làm trên kết quả bộ môn sinh học 9, đặc biệt là phần giải bài tập về ADN (về nhận thức, độ nhanh nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời gian đầu khi tiếp xúc với các dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hoàn toàn là dạng bài tập mới lạ. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và làm quen với dạng bài tập này, các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận. Từ phương pháp này trên 73% các em đã vận dụng GV: Bùi Minh Vĩnh 21 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  22. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” và giải tốt các bài tập ở dạng từ trung bình đến nâng cao trong sách bài tập sinh học 9 và có hơn 35% các em giải được các đề thi HSG cấp huyện. Số liệu thống kê sau khi áp dụng SKKN (Cuối HKI, năm học 2020-2021): Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu 23,5% 9C 34 8 17 50% 9 26,5% 0 0% 9A 35 4 11,4% 8 22,9% 17 48,6% 06 17,1% Ghi chú: Lớp 9A không áp dụng phương pháp giải bài tập theo sự phân dạng bài tập và lớp 9 được áp dụng phương pháp trong SKKN này. Kết quảđược phản ảnh ở bảng số liệu sau: 18 16 14 12 Lớp 9A 10 8 Lớp 9C (Áp dụng SKKN) 6 4 2 0 HS Giỏi HS Khá HS T. Bình HS Yếu 4.2. Bài học kinh nghiệm Qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi nhận thấy: Để công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng học sinh trong việc giải bài tập ADN cho học sinh, tiến đến chọn học sinh để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao thì mỗi giáo viên cần nỗ lực để tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp, dễ hiểu đối với học sinh. Viết và dạy theo từng chuyên đề là việc làm cần thiết và thực sự có hiệu quảđối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đối với các dạng bài tập sinh học việc trình bày rõ ràng các dạng bài tập và phương pháp giải cho từng dạng sẽ giúp học sinh có khả năng tự học, tự giải quyết các bài tập trong các tài liệu tham khảo tốt hơn. 4.3. Thời gian thực hiện và phạm vi áp dụng Thời gian thực hiện: Từ năm học 2019-2020 đến nay. Phạm vi áp dụng: Học sinh khối 9 trên địa bàn huyện, tỉnh. GV: Bùi Minh Vĩnh 22 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  23. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” 4.4. Kết luận Chuyên đề“Bài tập về ADN” giúp học sinh chủđộng lĩnh hội kiến thức hơn, học sinh có sự vận dụng linh hoạt với các kiểu, các dạng bài tập hơn. Trong thực tế giảng dạy môn sinh học 9 nói chung còn nhiều khó khăn, nhất là số tiết dành cho học sinh luyện tập các bài tập còn hạn chế, chỉ mỗi tiết sau một chương nên rất khó khăn cho giáo viên trong công tác triển khai áp dụng các chuyên đề vào giảng dạy; chủ yếu lồng vào các phần luyện tập, củng cố cũng như tìm tòi mở rộng. Song tôi vẫn cố gắng đầu tư hết mức với mong muốn có một kết quả ngày càng cao hơn. Và chuyên đề này đã áp dụng vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, bước đầu góp phần đem lại kết quả khả quan: 02 học sinh đạt giải 03 môn sinh học trong kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh vừa qua. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về“Phương pháp giải bài tập về ADN” trong quá trình giảng dạy sinh học 9. Tuy vậy, chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mong được sự tham gia góp ý của các đồng chí đồng nghiệp để chuyên đềđạt hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG An Hải, ngày 19 tháng 03 năm 2021 Tôi xin cam đoan SKKN bản thân thực hiện, không sao chép nguyên văn nội dung của người khác, nếu vi phạm chịu xử lý theo quy định./. Bùi Minh Vĩnh ĐƠN VỊ GV: Bùi Minh Vĩnh 23 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  24. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài tập Sinh học 9 - Trần Văn Kiên - Ngyễn Văn Tư - NXBGD. 2. Lí thuyết và bài tập sinh học 9 - Trịnh Nguyên Giao - Lê Đình Trung - NXB Giáo Dục. 3. Phương pháp giải bài tập sinh học - Tập 1 - Phan Kỳ Nam - NXB Đồng Nai. 4. Phương pháp giải bài tập sinh học - Nguyễn Văn Sang- Trịnh Nguyên Giao - NXB Đà Nẵng. 5. Chuyên đề bồi dưỡng sinh hoc 9 - Nguyễn Văn Sang - NXB Đà Nẵng. 6. Tuyển tập 234 bài tập sinh học - Nguyễn Văn Sang - NXB ĐH Quốc gia TPHCM. 7. Tuyển tập các đề thi HSG các huyện, tỉnh. 8. Một số Website tham khảo: - http://www.quangvanhai.net/ - https://sinhhoc247.com/ - https://www.lize.vn/ - https://www.baitap123.com/ GV: Bùi Minh Vĩnh 24 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  25. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” ............................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. GV: Bùi Minh Vĩnh 25 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

  26. Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập ADN Sinh học 9” ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. GV: Bùi Minh Vĩnh 26 Trường THCS An Hải https://kholuanvan.org/

More Related