0 likes | 2 Views
Bu1ea3n u0111u1ed3 tu01b0 duy lu00e0 mu1ed9t ku1ef9 thuu1eadt hu00ecnh hu1ecda, vu1edbi su1ef1 ku1ebft hu1ee3p giu1eefa tu1eeb ngu1eef, hu00ecnh u1ea3nh, u0111u01b0u1eddng nu00e9t, mu00e0u su1eafc phu00f9 hu1ee3p, tu01b0u01a1ng thu00edch vu1edbi cu1ea5u tru00fac, hou1ea1t u0111u1ed9ng vu00e0 chu1ee9c nu0103ng cu1ee7a nu00e3o bu1ed9. Bu1ea3n u0111u1ed3 tu01b0 duy hou1ea1t u0111u1ed9ng du1ef1a tru00ean hai nguyu00ean tu1eafc chu1ee7 chu1ed1t lu00e0 tu01b0u1edfng tu01b0u1ee3ng vu00e0 liu00ean ku1ebft. Do u0111u00f3 du1ea1y hu1ecdc cu00f3 su1eed du1ee5ng bu1ea3n u0111u1ed3 tu01b0 duy trong mu00f4n Tou00e1n gu00f3p phu1ea7n tu00edch cu1ef1c quyu1ebft u0111u1ecbnh su1ef1 thu00e0nh cu00f4ng cu1ee7a viu1ec7c u0111u1ed5i mu1edbi phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc theo hu01b0u1edbng tu00edch cu1ef1c, lu1ea5y hu1ecdc sinh lu00e0m trung tu00e2m.
E N D
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ NHẰM KHẮC SÂU KIẾN THỨC CHO HỌC SINH SAU MỖI TIẾT HỌC MÔN TOÁN 8 TẠI TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ CANG 1. Mô tả bản chất sáng kiến 1.1 Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thực hiện 1.1.1. Củng cố kiến thức bằng bản đồtư duy Bảnđồtư duy là mộtkỹthuật hình họa,vớisựkếthợpgiữatừngữ, hình ảnh,đường nét, màu sắc phù hợp,tương thích vớicấu trúc, hoạtđộng và chức năngcủa não bộ.Bảnđồtư duy hoạtđộngdựa trên hai nguyên tắcchủchốt là tưởngtượng và liên kết.Do đódạy học có sử dụng bản đồ tư duy trong môn Toán góp phần tích cực quyết định sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. Chấn chỉnh được tình trạng lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, rời rạc, tạm thời của học sinh. Hình thành cho học sinh thói quen tìm tòi, đào sâu suy nghĩ có khoa học làm chủ được kiến thức. Dạy học có sử dụng bản đồtư duy trong môn Toán nhằm giúp cho học sinh tựhình thành, lĩnh hội và khắc sâu kiến thức một cách hiệu quả nhất thông qua tự nghiên cứu, tự hệ thống các kiến thức bằng cách hình thành bản đồtư duy. Từđó tư duy, phân tích đểđưa ra cách giải các dạng bài tập một cách hợp lí nhất. - Quy trình vẽ một bản đồtư duy gồm các bước sau: + Xác định rõ mục tiêu trọng tâm của bài. + Chọn hình ảnh làm hình ảnh trung tâm cho phù hợp với nội dung trọng tâm. + Đặt mẫu vẽ theo trang ngang và vẽ từ chính giữa vẽ ra. + Vẽ lần lượt các nhánh từ nhánh cấp một đến các nhánh cấp tiếp theo, nhánh vẽ theo các kiểu khác nhau tùy thuộc vào nội dung ghi trên nhánh, ta có https://kholuanvan.org/
thể chọn nhánh kiểu ghi chữ trên nhánh, ghi chữ trong khung của nhánh hoặc nhánh nét đứt và ghi chữ cùng một màu với nhánh, không trùng lặp lại màu sắc, tạo bố cục hài hoà, khoa học và mối quan hệ giữa chúng (nếu có). + Sử dụng các cụm từ“then chốt”, công thức, ví dụ minh họa, hình vẽ trên các nhánh theo đúng từng nội dung của nhánh. + Lập bảng thuyết minh cho từng bản đồ. * Ví dụ 1: Khi dạy bài “Hình chữ nhật ” – phân môn Hình học 8 Khi giảng dạy bài này giáo viên tổ chức các hoạt động sau: Kiểm tra bài cũ: Dùng bản đồtư duy để hệ thống kiến thức bài “Hình bình hành ”. Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Từ phần kiểm tra bài cũ giáo viên đặt vấn đề vào bài (hình bình hành có 1 góc vuông trở thành hình chữ nhật). Từđó học sinh thấy được hình chữ nhật là trường hợp đặc biệt của hình bình hành, do đó hình chữ nhật có tất cả những tính chất của hình bình hành. Giáo viên xây dựng hình ảnh trung tâm (dạng hình chữ nhật) sau đó yêu cầu học sinh lần lượt nêu các nhánh. Học sinh lần lượt nêu được: + Định nghĩa, lấy một vài hình ảnh về hình chữ nhật thường gặp trong cuộc sống. + Tính chất hình chữ nhật (học sinh nêu được các tính chất như tính chất hình bình hành rồi nêu thêm những tính chất mới riêng của hình chữ nhật ). + Dấu hiệu nhận biết . Với mỗi nhánh học sinh xây dựng được giáo viên tổ chức một hoạt động để tìm hiểu chi tiết hơn. Như vậy trên bảng giáo viên xây dựng một bản đồtư duy lần lượt theo từng đơn vị kiến thức, bên dưới học sinh cũng thực hiện một bản đồtư duy trên giấy khổ A4theo quá trình tư duy của mình. Kết thúc các hoạt động trên giáo viên xóa sơ đồ vẽ trên bảng và tiến hành tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hình thành nhanh (2 phút) trên bảng phụ hoặc giấy khổ A0. Giáo viên thu kết quả và gọi từng đại diện nhóm lên bảng thuyết trình. Trong https://kholuanvan.org/
trường hợp này các bản vẽthường thống nhất nhau, do đó giáo viên có thể giới thiệu thêm sơ đồ có cách thể hiện khác cho học sinh tham khảo. Sơ đồ nhận biết hình chữ nhật sau: Có 3 góc vuông Tứ giác Có 1 góc vuông Hình thang cân Hình chữ nhật Có 1 góc vuông Hình bình hành Có hai đường chéo bằng nhau Hoặc sơ đồ thể hiện nội dung kiến thức bài hình chữ nhật. A B O D C Như vậy bản đồtư duy trong trường hợp này được học sinh xây dựng xuyên suốt quá trình học tập, do đó ở các tiết học kiểu này luôn lôi cuốn học sinh vào https://kholuanvan.org/
trạng thái tự nghiên cứu, tư duy nên đây là hình thức học tập tích cực nhất trong các phương pháp dạy học tích cực. Đối với các bài học có tính tương tự ta rất dễ dàng thực hiện soạn - giảng theo phương pháp dạy học này, đặc biệt các bài ở chương tứ giác – phân môn hình học 8: hình thang cân, hình bình hành, hình thoi, hình vuông. * Ví dụ 2: Sơ đồtư duy dùng hệ thống chương I tứ giác – phân môn hình học 8. * Ví dụ 3: Sơ đồtư duy hệ thống tiết dạy: “tính chất cơ bản của phân thức” https://kholuanvan.org/
Hoặc ôn tập chương II, đại số 8 học kì II. https://kholuanvan.org/
Khi học sinh thiết kếđược bản đồtư duy và tự ghi chép phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu cách ghi nhớ riêng của mình. 1.1.2. Củng cố kiến thức bằng câu hỏi và hệ thống bài tập phù hợp 1.1.2.1. Củng cố kiến thức bằng cách đưa ra hệ thống bài tập phù hợp Đây là những hoạt động cuối cùng, kết thúc bài học và tạo ra một ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. *Ví dụ 1:Sau tiết học bài mới: “Phân tích đa thức thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung” giáo viên đưa hệ thống bài tập từ dễ đến khó giúp cho học sinh củng cố kiến thức dễ dàng hơn. Bài tập 1: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử a/ x2– 3x = x(x – 3). b/ 3x – 6y = 3(x – 2y). c/ 14xy2– 21x2y + 28x2y2 = 7xy(2y – 3x + 4xy). d/ 3x2(x – 3y) – 15x(x – 3y) = 3x(x – 3y)(x – 5). Bài tập 2: Phân tích các đa thức sau thành nhân tử a/ x3 - 9x = x(x2– 9) = x(x – 3)(x + 3). b/ 5x(x – 2000) – x + 2000 = (x – 2000)(5x – 1). c/ 3(x – y) – 5x(y – x) = (x – y)(3 + 5x). *Ví dụ 2:Sau khi học xong kiến thức về phân tích đa thức thành nhân tử, ta tóm tắt lại bốn phương pháp chính phân tích đa thức thành nhân tử bằng: - Phương pháp đặt nhân tử chung. - Phương pháp dùng hằng đẳng thức - Phương pháp nhóm hạng tử. - Phối hợp nhiều phương pháp. Hệ thống bài tập đưa ra phù hợp từng đối tượng học sinh, phân dạng bài tập và đi từ dểđến khó. Bài tập 1:Phân tích đa thức 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 thành nhân tử. (BT- 39c-SGK-tr19) https://kholuanvan.org/
Gợi ý: - Tìm nhân tử chung của các hệ số 14; 21; 28 trong các hạng tử trên ? (Học sinh trả lời là: 7, vì ƯCLN(14; 21; 28 ) = 7) - Tìm nhân tử chung của các biến x2 y, xy2, x2y2 ? - Nhân tử chung của các hạng tửtrong đa thức đã cho là 7xy. Giải: 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 = 7xy.2x – 7xy.3y + 7xy.4xy = 7xy.(2x – 3y + 4xy) Bài tập 2:Phân tích đa thức 10x(x – y) – 8y(y – x) thành nhân tử. (BT-39e- SGK-tr19) Gợi ý: - Tìm nhân tử chung của các hệ số 10 và 8 ? - Tìm nhân tử chung của x(x – y) và y(y – x) ? - Hãy thực hiện đổi dấu tích 10x(x – y) hoặc tích – 8y(y –x) để có nhân tử chung (y – x) hoặc (x – y)? Cách 1: Đổi dấu tích – 8y(y – x) = 8y(x – y) Cách 2: Đổi dấu tích 10x(x – y) = –10x(y – x). Giải: 10x(x – y) – 8y(y – x) = 10x(x – y) + 8y(x – y) = 2(x – y).5x + 2(x – y).4y = 2(x – y)(5x + 4y) Bài tập 3:Phân tích đa thức 8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3 thành nhân tử. (BT- 44d/ SGK/ tr20) Gợi ý:Đa thức trên có dạng hằng đẳng thức nào? (HS: có dạng A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3 = (A + B)3). Lời giải: 8x3 + 12x2y + 6xy2 + y3 = (2x)3 + 3.(2x)2.y + 3.2x.y2 + y3 = (2x + y)3. Bài tập 4: Phân tích đa thức 5x – 5y + ax – ay thành nhân tử. (Bài tập 32a/ SBT/ tr6) Gợi ý: - Các hạng tử có nhân tử chung hay không? https://kholuanvan.org/
- Làm thếnào để xuất hiện nhân tử chung? Cách 1: nhóm (5x – 5y) và (ax – ay) Cách 2: nhóm (5x + ax) và (– 5y – ay) Lời giải: Cách 1: 5x – 5y + ax – ay = (5x – 5y) + (ax – ay) = 5(x – y) + a(x – y) = (x – y)(5 + a). Cách 2: 5x – 5y + ax – ay = (5x + ax) + (-5y – ay) = x(5 + a) - y.(5 + a) = (5 + a)(x - y). Bài tập 5: Phân tích đa thức x2 - 2xy + y2 – z2 thành nhân tử. (Bài tập 31c/ sgk/ tr 6). Gợi ý: - Trong 4 hạng tử trên ta nên nhóm các hạng tửnào để xuất hiện hằng đẳng thức? Giải: x2 - 2xy + y2 – z2 = (x2– 2xy + y2) – z2 = (x - y)2– z2 = (x – y – z)(x - y + z). Bài tập 6:Phân tích đa thức x4– 9x3 + x2– 9x thành nhân tử. (Bài tập ?2 / SGK/ tr22) Gợi ý phân tích: Xét từng phương pháp: Đặt nhân tử chung. Dùng hằng đẳng thức. Nhóm nhiều hạng tử. Lời giải đúng: x4– 9x3 + x2– 9x = x(x3– 9x2 + x – 9) = x[(x3– 9x2 ) + (x – 9)] = x[x2 (x – 9) + 1.(x – 9)] = x(x – 9)(x2 + 1). Bài tập 7: Phân tích đa thức P(x) = x2– 5x + 6 thành nhân tử. Gợi ý: Có nhiều cách phân tích. Cách 1: Tách hạng tử: - 5x = - 2x – 3x P(x) = x2– 5x + 6 = x2– 2x – 3x + 6 https://kholuanvan.org/
= (x2– 2x) – (3x – 6) = x(x – 2) - 3( x – 2) = (x – 2 )( x – 3). Cách 2: Tách hạng tử: 6 = 10 - 4 P(x) = x2– 5x + 6 = x2– 5x + 10 - 4 = (x2– 4) – ( 5x – 10) = (x + 2)( x – 2 ) – 5 (x – 2) = (x – 2)( x + 2 – 5) = ( x – 2 )(x – 3). Cách 3: Tách hạng tử : - 5x = - 4x – x và 6 = 4 + 2 P(x) = x2– 5x + 6 = x2- 4x –x + 4 + 2 = (x2- 4x + 4) – ( x – 2) = (x – 2)2- ( x – 2) = (x – 2 )(x – 2 – 1) = (x – 2)( x – 3). 1.1.2.2. Củng cố bài học bằng câu hỏi trắcnghiệm khách quan Đây là một hình thức củng cố có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian và kiểm tra được nhận thức của nhiều học sinh, đồng thời phù hợp với yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay. Đối với loại trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, giáo viên nên chuẩn bị trước trên giấy khổ lớn (hoặc chiếu trên tivi, máy chiếu) cho học sinh giơ tay thể hiện sự lựa chọn của mình đối với từng phương án. Bằng cách này, giáo viên sẽ kiểm tra được nhận thức của cả lớp. *Ví dụ 1: Câu 1. Để nhận biết tứ giác là hìnhthoi ta có các cách sau. (chọn đáp án sai) a/ Tứ giác có 4 cạnh bằng nhau. b/ Tứ giác có 2 đường chéo vuông góc và bằng nhau. c/ Hình bình hành có hai đường chéo là hân giác của một góc. d/ Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc. Câu 2. Trong các khẳng định sau khẳng định nào sai đối với hình thoi. https://kholuanvan.org/
a/ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. b/ Hai đường chéo là các đường phân giác của các góc của hình thoi. c/ Hai đường chéo bằng nhau. d/ Hai đường chéo vuông góc với nhau. Câu 3. Hình thoi có chu vi bằng 16 thì cạnh của nó bằng a/ 2cm. b/ 4 cm. c/ 8 cm. d/ 10cm. Câu 4. Hình thoi có độ dài hai đường chéo lần lượt bằng 12cm và 16 cm. Độ dài cạnh của hình thoi là a/ 14 cm. b/ 28 cm. c/ 100 cm. d/ 10 cm. Đối với loại trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi, giáo viên nên cho một học sinh lên bảng làm cho cả lớp theo dõi, sau đó gọi học sinh khác bổ sung, sửa chữa. Hoặc giáo viên có thể phát phiếu học tập có ghi sẵn câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh làm, sau đó giáo viênkiểm tra xác suất và có thể cho điểm tại chỗ. Hoặc, giáo viên cũng có thể gợi ý và khuyến khích các học sinh khá giỏi tự ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho cả lớp làm (tất nhiên phải thông qua giáo viên để đảm bảo sự chuẩn xác của câu hỏi). *Ví dụ 2: Câu 1. Hình thoi là tứ giác ………………. bằng nhau. Câu 2. Hai đường chéo của hình thoi ……………....... Câu 3. Hình thoi là hình bình hành có 1 đườngchéo ………………. Câu 4. Hình thoi là hình bình hành có 2 cạnh kề ……………… Câu 5. Hình thoi là hình bình hành có hai đường chéo ………… Hoặc có thể củng cố bằng bài tập ghép đôi. 1/ Tứ giác có 4 cạnh bằng nhau a/ Hình thoi https://kholuanvan.org/
b/ Dấu hiệu thứ 3 2/ Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi. c/ 5 cm 3/ Hai đường chéo hình thoi bằng 6cm và 8cm. Cạnh của hình thoi là 4/ Giao điểm hai đường chéo của hình thoi d/ Tâm đối xứng của hình thoi 5/ Trục đối xứng của hình thoi e/ Hai đường chéo của hình thoi. Ngoài ra còn có những cách thức khác tuỳ sự vận dụng sáng tạo của từng giáo viên và tuỳ vào điều kiện thực tế cho phép. Cần lưu ý, việc phân chia các hình thức củng cố như trên chỉ mang tính tương đối, giáo viên nên sử dụng phối hợp, đan xen giữa các hình thức một cách linh hoạt, sáng tạo để tạo thêm yếu tố hấp dẫn, bất ngờ, hứng thú đối với học sinh. Như vậy, hoạt động củng cố nhận thức cho học sinh nếu được giáo viên chú tâm thực hiện một cách sáng tạo sẽ là một việc làm không chỉ góp phần tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập của học sinh mà còn là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp giáo viên nâng cao tay nghề chuyên môn. Các hình thức củng cố mới lạ cần được khuyến khích nhưng đồng thời cũng cần được xem xét, rút kinh nghiệm kịp thời về tính hiệu quả. 1.1.3. Củng cố kiến thức thông qua hoạt động tổ chức các trò chơi Lựa chọn trò chơi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, lựa chọn thời điểm thích hợp khi tổ chức trò chơi. Sau khi hoàn thành một bài học: Cách này có ưu điểm là kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh, một giờ học tránh được suy nghĩ căng thẳng trở thành một giờ“chơi mà học, học mà chơi” hết sức sinh động. https://kholuanvan.org/
Sau khi hoàn thành một chương với cách này học sinh có thể hệ thống được kiến thức một cách sinh động và hiệu quả. Đểtrò chơi góp phần hiệu quả trong giờ học khi xây dựng thiết kếtrò chơi thường tuân thủ quy tắc sau: -Phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian mỗi tiết học. -Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố khắc sâu bài học. -Trò chơi pải phù hợp tâm lí, gây được hứng thú học sinh. -Trò chơi phát triển tư duy, khảnăng phản ứng nhanh của học sinh. Sau đây là một sốtrò chơi tiêu biểu khi tôi giảng dạy học sinh lớp 8 thời gian qua: trò chơi ô cửa bí mật, trò chơi tiếp sức, trò chơi đôi bạn nhanh nhất, trò chơi ai nhanh hơn… * Ví dụ 1: Trò chơi: đôi bạn nhanh nhất. (Sau khi học xong bảy hằng đẳng thức đáng nhớ) Có 14 tấm bìa, trên mỗi tấm ghi sẵn một vế của một trong bảy hằng đẳng thức đáng nhớ và úp mặt chữ xuống phía dưới. Mỗi đợt chơi có 14 bạn tham gia, mỗi người bốc thăm ấy một tấm bìa (không được lật mặt bìa lên khi chưa có hiệu lệnh). Trọng tài phất cờ, tất cảgiơ cao tấm bìa mình có và đôi bạn có hai tấm bìa xếp thành một hằng đẳng thức tìm đứng cạnh nhau nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. x2 + 2xy + y2 (x + y)2 x2– y2 (x - y)(x + y) x2 - 2xy + y2 (x - y)2 x3– y3 (x - y)(x2 + xy + y2) * Ví dụ 2: Trò chơi ai nhanh hơn. (Củng cố kiến thức bài học nhanh) Trong mỗi tiết học giáo viên đưa ra một số kiến thức ôn tập, bài tập đơn giản để kiểm tra kiến thức bài học bằng các dạng bài tập: điền khuyết, trắc nghiệm https://kholuanvan.org/
chọn câu đúng hoặc chọn câu đúng nhất, ghép đôi…Như dạy xong bài “diện tích hình chữ nhật” ta củng cố: Câu hỏi 1: Diện tích hình chữ nhật có hai kích thước 5cm; 8 cm là A. 13 cm B. 40 cm C. 20 cm D. 3 cm Câu hỏi 2: Diện tích tam giác vuông bằng ………………………….. Câu hỏi 3: Diện tích hình vuông có cạnh bằng a là ………………… Câu hỏi 4: Diện tích hình chữ nhật thay đổi như thế nào nếu chiều dài và chiều rộng tăng 3 lần? A. Tăng 3 lần B. Gảm 3 lần C. Không thay đổi D. Tăng 9 lần Câu hỏi 5: Diện tích hình chữ nhật thay đổi như thế nào nếu chiều dài tăng 4 lần và chiều rộng giảm 4 lần? A. Tăng 4 lần B. Gảm 4 lần C. Không thay đổi D. Tăng 16 lần * Ví dụ 3: Trò chơi ô cửa bí mật. Sau khi học xong bài diện tích tam giác để củng cố kiến thức, tạo không khí vui mà học ta tổ chức trò chơi (có thểchia nhóm đểchơi) tạo sựđoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Sau mỗi ô cửa là một câu hỏi, có ô cửa là ngôi sao may mắn nhóm nào chọn đúng câu hỏi này thì được điểm (phần quà) mà không cần trả lời câu hỏi. Các ô cửa lật mở, nhóm nào trả lời đúng nhiều câu thì giành chiến thắng. https://kholuanvan.org/
1.1.4. Củng cố bằng câu hỏi nêu vấn đề từ một tình huống thực tế Như đã khẳng định học sinh THCS là lứa tuổi rất hiếu động, thích tò mò, ưa khám phá và muốn được mọi người công nhận năng lực của mình, không thích bịáp đặt, phê bình. Điều này cho thấy khi truyền thụ kiến thức giáo viên phải lựa chọn phương pháp phù hợp, nhẹnhàng, kích thích được tính tò mò của các em để xuất hiện nhu cầu khám phá, từđó các em có tâm lí để chinh phục kiến thức. Như vậy phải làm thếnào để tạo hứng thú cho các em trong giờ học? Rõ ràng đểlàm được điều này giáo viên phải đầu tư thật kĩ cho tiết dạy của mình. Riêng tôi khi dạy thường chọn cho mình phương pháp tạo tình huống từ những vấn đề thực tiễn như: đưa ra tình huống trong thực tế hoặc kể một câu chuyện có liên quan mật thiết đến toán học. Từđó học sinh tham gia tiết học tích cực, hào hứng hơn, các em không còn cảm giác bịgò ép, căng thẳng và chán nản, đồng thời các em sẽ nhận thức được tính thực tiễn của bộ môn. Chẳng hạn: Khi dạy bài “Đường trung bình của tam giác” tôi đưa ra vấn đề làm thế nào để gián tiếp đo khoảng cách giữa hai điểm A, B ở hai bên bờ ao? Khi dạy bài “Đối xứng trục” vấn đề cần giải quyết là làm thếnào để cắt được một hình chữ H nhanh từ tờ giấy hình chữ nhật. Khi dạy bài “ Hình thoi” tôi hỏi vì sao các thanh sắt ở cửa xếp lại dễ dàng đẩy ra kéo vào được? Với bài “ Diện tích hình thang” để học sinh nhớ công thức tôi cho các em ghi nhớ theo câu nói vần: “Muốn tính diện tích hình thang, đáy lớn đáy bé ta mang cộng vào, rồi đem nhân với chiều cao, chia đôi lấy nửa thếnào cũng ra”. SABCD =? Mỗi kiểu bài đều có một đặc thù riêng và phương pháp dùng hình ảnh trực quan rất thích hợp đối với hình học: mô hình, vật thật, tranh vẽ...là yếu tố không thể thiếu khi vào tiết dạy. Ngoài ra giáo viên nên tìm những vật thật trong thực tế để tạo sự mới lạ và thú vị cho học sinh, như dạy bài đường thẳng song song cách đều tôi chỉ cho học sinh hình ảnh các song cửa sổ, các thanh rui mè ở mái nhà. Bài “diện tích đa giác” tôi yêu cầu học sinh về nhà xem diện tích nhà mình bao nhiêu m2...... https://kholuanvan.org/
Vận dụng cách làm đó lớp học rất vui vẻ, học sinh tham gia xây dựng bài rất tích cực, đồng thời các em nhớ lâu và vận dụng làm bài tập nhanh hơn. Trong mỗi tiết dạy tôi chủđộng phân định đối tượng học sinh theo 3 mức độ: khá giỏi, trung bình, yếu kém để giao nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng, từđó lôi cuốn tất cả các em cùng tham gia xây dựng bài học. Câu hỏi của giáo viên cũng cần phải gợi mở, dễ hiểu để kích thích sựsuy nghĩ của các em. 1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết Hoạt động củng cố bài học môn toán là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các hoạt động được giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện nhằm hoàn chỉnh chuỗi các hoạt động học, giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản, rèn luyện kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn, giúp giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng thời, qua hoạt động củng cố giúp giáo viên đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh và sửa chữa, bổ sung kiến thức kịp thời. Từ đó, giáo viên có định hướng tốt hơn về nội dung và phương pháp giảng dạy trong các giờ học tiếp theo. Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân mà hoạt động củng cố nhận thức đã bị nhiều giáo viên bỏ qua trong tiến trình dạy học trên lớp hoặc có thực hiện nhưng lại mang tính hình thức chưahiệu quả. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây là giáo viên phải biết tìm tòi, sáng tạo những cách thức, biện pháp củng cố bài học một cách hấp dẫn, mới lạ và hiệu quả để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia hoạt động củng cố bài học môn toán trên lớp. Xuất phát từ kinh nghiệm, thử nghiệm của bản thân và đồng nghiệp qua nhiều năm giảng dạy, thúc đẩy tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp củng cố nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh sau mỗi tiết học môn toán lớp 8 tại trường PTDTBT THCS Trà Cang” nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học bộ môn. 1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại Trong toán học khâu củng cố quan trọng để giúp các em khắc sâu được kiến thức từng bài, từng chương, tổng quan kiến thức toán 8. Với sáng kiến này, tôi https://kholuanvan.org/
đưa ra các biện pháp củng cốđể giúp các em học sinh học sinh sẽ nắm kiến thức một cách vững vàng hơn. - Củng cố kiến thức dùng sơ đồ tư duy - Củng cố kiến thức bằng câu hỏi và hệ thống bài tập phù hợp - Củng cố kiến thức bằng cách đưa ra hệ thống bài tập phù hợp - Củng cố bài học bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan - Củng cố kiến thức thông qua hoạt động tổ chức các trò chơi - Củng cố bằng câu hỏi nêu vấn đề từ một tình huống thực tế 1.4. Khảnăng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến này tương đối gọn, có thể áp dụng trong tiết dạy lí thuyết làm ví dụ minh họa, có thể thực hiện trong những giờ luyện tập, ôn tập chương, ôn tập học kì, ôn tập cuối năm cho học sinh khối 8, hoặc học sinh toàn trường PTDTBT THCS Trà Cang. 1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Phòng học có tivi, máy tính. - Phần mềm Mipmap hướng dẫn cách vẽsơ đồtư duy. - Học sinh tích cực, cố gắng trong học tập, có niềm đam mê, chịu khó học hỏi. 1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại 1.6.1. Trước khi thực hiện giải pháp Tôi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm lớp 8 về khảnăng ghi nhớ kiến thức trọng tâm của môn học qua các năm như sau: *Năm học 2019 - 2020 Trung Dưới trung Giỏi Khá bình bình Lớp Tổng số SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 8.1 37 1 2,7 % 5 13,5 % 7 18,9% 24 64,9% 8.2 36 1 2,8 % 4 11 % 6 16,7% 25 69,5% *Năm học 2020 - 2021 https://kholuanvan.org/
Trung Dưới trung Giỏi Khá bình bình Lớp Tổng số SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 8.1 44 1 2,3 % 6 13,6 % 6 13,6% 31 70,5% 8.2 41 2 4,9 % 5 12,2% 5 12,2% 29 70,7% 1.6.2. Sau khi thực hiện giải pháp * Trong năm học 2019 – 2020, tôi tiến hành thực nghiệm đề tài trên lớp 8.1 và đạt kết quả cuối năm môn toán như sau: Dưới Trung Giỏi Khá trung Tổn bình Lớp Ghi chú bình g số SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Lớp thực 8.1 37 4 10,8 % 7 18,9 % 19 51,4 % 7 18,9% nghiệm đề tài 3 8,3 % 6 16,7 % 15 40,5 % 12 32,4% Lớp không thực 8.2 36 nghiệm đề tài * Trong năm học 2020 – 2021, tiến hành thực nghiệm đề tài trên lớp 8.2 và đạt kết quả cuối năm môn toán như sau: Dưới Trung Giỏi Khá trung Tổng bình Lớp Ghi chú bình số SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 8 19,51 % 30 73,17 % 3 7,32% Lớp không thực 8.1 41 0 0 % nghiệm đề tài Lớp thực 8.2 40 1 2,5 % 9 22,5 % 28 70% 2 5% nghiệm đề tài Từ kết quả thử nghiệm trên, tôi nhận thấy rằng: Ban đầu chất lượng của hai lớp 8 trong cùng một năm học là tương đương nhau, thậm chí lớp tôi tiến hành thực nghiệm có chất lượng thấp hơn. Nhưng sau https://kholuanvan.org/
một quá trình áp dụng đề tài thì chất lượng học tập của lớp thực nghiệm tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh yếu giảm, tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng lên đáng kể. Trong quá trình dạy học, tôi thấy rằng đối với lớp thực nghiệm, khảnăng nhớ bài của các em tương đối tốt. Trong khi lớp không áp dụng đề tài thì kiến thức của các em còn mơ hồ(lúc nhớ, lúc quên vì các em không hệ thống được kiến thức đã học). Đồng thời, đối với lớp thực nghiệm, khảnăng tự học và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống cao hơn so với lớp không tiến hành thực nghiệm. 2. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử: TT Họ và tên Nơi công tác Nơi áp dụng sáng kiến Ghi chú 01 Đoàn Thị HạnhTrường PTDTBT Học sinh khối 8, Trường THCS Trà Cang PTDTBT THCS Trà Cang https://kholuanvan.org/
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi:Trường PTDTBT THCS Trà Cang Phòng Giáo Dục Đào Tạo huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Chúng tôi/tôi kính đề nghị Quý cơ quan/đơn vị xem xét, công nhận sáng kiến như sau: 1. Họ và tên tác giả hoặc đồng tác giả: Huỳnh Thị Tỵ 2. Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Trà Cang 3. Chủđầu tư tạo ra sáng kiến - nếu có: 4. Tên sáng kiến: Một số biện pháp củng cố nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh sau mỗi tiết học môn toán lớp 8 tại trường PTDTBT THCS Trà Cang 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 07/10/2019 7. Hồsơ đính kèm: + 03 tập báo cáo sáng kiến. + Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến kèm biên bản của Hội đồng sáng kiến và quyết định công nhận sáng kiến của trường PTDTBT THCS Trà Cang. Chúng tôi/ tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trà Cang, ngày 19 tháng 05 năm 2021 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) https://kholuanvan.org/
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦNG CỐ NHẰM KHẮC SÂU KIẾN THỨC CHO HỌC SINH SAU MỖI TIẾT HỌC MÔN TOÁN 8 TẠI TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ CANG Thời gian họp:............................................................................................... Họ và tên người nhận xét: ............................................................................. Học vị: ...................................... Chuyên ngành: ........................................... Đơn vị công tác: ........................................................................................... Địa chỉ: ........................................................................................................ Số điện thoại cơ quan/di động: .................................................................... Chức trách trong Hội đồng sángkiến:.......................................................... NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TT Tiêu chí Nhận xét, đánh giá của thành viên Hội đồng Tính mới và sáng tạo của sáng kiến: 1 Sáng kiến phải có giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở hoặc những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết hoặc là các giải pháp mang tính mới hoàn toàn. Tính khả thi của sáng kiến: Sáng kiến phải có giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ 2 thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào. https://kholuanvan.org/
Tính hiệu quả của sáng kiến: Sáng kiến phải so sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu 3 được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinhtế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó); Sáng kiến nếu được số tiền làm lợi (nếu có thểtính được) và nêu cách tính cụ thể. Đánh giá chung (Đạt hay không đạt): THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Họ, tên và chữ ký) https://kholuanvan.org/