0 likes | 0 Views
Giu00e1o du1ee5c nu01b0u1edbc ta u0111ang thu1ef1c hiu1ec7n bu01b0u1edbc u0111u00f4u0309i mu1edbi u0111u1ed3ng bu1ed9 vu1ec1 mu1ee5c tiu00eau, nu1ed9i <br>dung chu01b0u01a1ng triu0300nh, phu01b0u01a1ng phu00e1p vau0300 cu00e1ch thu1ee9c du1ea1y hu1ecdc, nhu1eb1m phu00e1t huy tiu0301nh tiu0301nh <br>tiu0301ch cu1ef1c, chu1ee7 u0111u1ed9ng, su00e1ng tu1ea1o cu1ee7a ngu01b0u1eddi hu1ecdc, quu00e1 triu0300nh du1ea1y hu1ecdc u0111ang chuyu1ec3n tu1eeb <br>u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng nu1ed9i dung sang u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng hiu0300nh thau0300nh nu0103ng lu1ef1c cho hu1ecdc sinh. u0110u1eb7c <br>biu1ec7t u0111u1ed1i vu1edbi bu1ed9 mu00f4n Giu00e1o du1ee5c cu00f4ng du00e2n (GDCD) hu1ecdc sinh khu00f4ng chu1ec9 du1eebng lu1ea1i u1edf <br>viu1ec7c ghi nhu1edb vau0300 hiu1ec3u kiu1ebfn thu1ee9c mau0300 quan tru1ecdng lau0300 cu00e1c em biu1ebft vu1eadn du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c <br>u0111u00f3 vau0300o thu1ef1c tiu1ec5n.
E N D
UBND THÀNH PHỐ VĨNH YÊN PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Thiết kế chủ đề dạyhọc “Sống chủ động, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8 Tác giả sáng kiến:Cao Thu Hường Chức vụ:Giáo viên Mã số:05/2019/VY Vĩnh Yên, năm 2019 Lop8.com.vn
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 1 năm 2013 - Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, với mục tiêu hình thành phẩm chất, năng lực công dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống….đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước thành những con người chủđộng, tích cực, sáng tạo. Có như vậy mới tạo ra một thế hệđủ sức đảm đương gánh vác những trọng trách của đất nước trong thời kì mới, thời kì hội nhập, thời kì mà nền kinh tế tri thức giữ vai trò chủđạo. Giáo dục nước ta đang thực hiện bước đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và cách thức dạy học, nhằm phát huy tính tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, quá trình dạy học đang chuyển từ định hướng nội dung sang định hướng hình thành năng lực cho học sinh. Đặc biệt đối với bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) học sinh không chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và hiểu kiến thức mà quan trọng là các em biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Tuy nhiên, trong thực tiễn, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy đủ ở bất cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, không thể gom hết toàn bộ xã hội sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một môn học nào như một dạng kim chỉ nam xuyên suốt, kinh điển, giáođiều. Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Mặt khác, trong chương trình học ít nhiều cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối gần hoặc trùng lặp. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Dạy học theochủ đề chính là bước chuẩn bị phù hợp cho đổi mới chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới. Cũng trong đời sống xã hội hiện nay, một bộ phận không nhỏngười Việt Nam ta có lối sống thụđộng, chịu sự chi phối, chỉ biết nghe theo, làm theo người khác, thiếu sự chủđộng, sáng tạo. Sống thụđộng đã và đang là một trong những nguyên nhân chính kìm hãm sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2017, năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng 7,2% của Singapore; 18,4% của Malaysia, 36,2% của Thái Lan, 43% của Indonesia và bằng 55%của Philippin. 1 Lop8.com.vn
cách mạng công nghiệp 4.0, đi liền với nó là xu thế toàn cầu hóa đang đòi hỏi những con người chủđộng, sáng tạo. Hơn ai hết, thanh niên học sinh sẽ là lực lượng nòng cốt, lực lượng chủ yếu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên cần phải rèn luyện phẩm chất đó. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn viết đề tài: Thiết kế chủ đề dạy học “Sống chủđộng, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8. 2. Tên sáng kiến: Thiết kế chủđề dạy học “Sống chủđộng, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên : Cao Thu Hường - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Đồng Tâm - Đồng Tâm - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc - Sốđiện thoại: 0989260182. E_mail: caothuhuongdtvy@gmail.com 4. Chủđầu tư tạo ra sáng kiến:Trường THCS Đồng Tâm 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn Giáo dục công dân lớp 8 trong nhà trường trung học cơ sở. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 3/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1.Về nội dung của sáng kiến: 7.1.1. Thực trạng môn giáo dục công dân ởtrường trung học cơ sở Trong chương trình giáo dục phổ thông thì môn GDCD có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục học sinh về ý thức và hành vi, góp phần trang bị cho học sinh kỹ năng sống, rèn luyện ý thức sống của người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và năng lực cần thiếtcủa công dân trong một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng văn hóa của thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Đặc biệt là khi chúng ta đang quyết tâm triển khai thực hiện có hiệu quả việcđổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạotheo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển con người toàn diện thì hơn bao giờ hết, bộ môn GDCD giữ một vị trí vô cùng quan trọng, là môn học cần thiết, không chỉ trang bị cho người học những tri thức đạo đức mà điều quan trọng là rèn luyện cho học sinh thói quen, kỹ năng và thực hiện hành vi quan hệ giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Trong khi đó, công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, cuộc 2 Lop8.com.vn
nhận đánh giá là môn học phụ, không quan trọng, ai dạy cũng được. Học sinh thì chỉ cần học qua loa cốt có điểm để được lên lớp. Giáo viên giảng dạy chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu việc đầu tư vào chuyên môn, ít tìm tòi tư liệu chủ yếu là dạy lý thuyết, bám vào SGK, thiếu liên hệ thực tiễn vào bài học cho nên sức thuyết phục, độ cảm xúc của bài chưa cao.Hơn nữa thời lượng dành cho mônGDCD chỉ có 1 tiết/ tuần mà lượng kiến thức thì khá nhiều, không chỉ riêng nội dung chính của bộ môn mà nhiều nội dung giáo dục khác được tích hợp vào môn GDCD nên việc dạy học mang nặng tính khái quát, giáo viên không có nhiều thời gian giảng dạy cặn kẽ cho học sinh những nội dung, vấn đề nào đó mà học sinh có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn. Mặt khác, do ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, sự phối kết hợp giữa gia đình nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc quan tâm giáo dục đạo đức cho các em chưa thể hiện rõnét. Vì vậy, vẫn còn tình trạng một bộ phận nhỏ học sinh chấp hành chưa nghiêm túc nội quy nhà trường, động cơ, ý thức thái độ học tập yếu, thiếu lễ phép với người lớn, giao tiếp ứng xử thiếu văn hóa…Thái độ học tập của các em chưa tốt các em còn rất lườihọc, lười ghi chép bài. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề môn GDCD có những thuận lợi bởi vì bản thân nhiều bài học trong chương trình môn GDCD có mối quan hệ chặt chẽ, được sắp xếp theo từng chủ đề từ lớp 6 đến lớp 9. Kiến thức môn học gần gũi, gắn liền với thực tiễn. Tuy nhiên, bất kì môn học nào hiện nay không chỉ riêng môn GDCD, khi đối diện với vấn đề dạy học theo chủ đề cũng gặp khó khăn nhất định, vì đây là cách tiếp cận mới. Giáo viên chưa có kinh nghiệm nắm bắt các thao tác, quy trình xây dựng chủ đề và kĩ năng vận dụng phương pháp dạy học cho từng chủ đề như thế nào cho phù hợp. Nhận thức, ý thức đổi mới việc dạy học của một số giáo viên còn hạn chế, nhất là với những giáo viên cao tuổi. Đổi mới bao giờ cũng gây khó khăn cho GV vì thay đổi một thói quen thực hiện bao đời là điều không dễ. Không có sẵn chương trình từ sách giáo khoa, sách giáo viên mà giáo viên tự biên soạn, cấu trúc lại chương trình. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào,tự giáo viênquyết định. Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng cách phân bổ các tiết học như thế nào cho hợp lý để trong quá trình dạy có sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết trong chủ đề không có sự thống nhất cụ thể và rất khó, mất thời gian cho giáo viên. Tỉ lệ học sinhtích cực, chủ động trong học tập chưa nhiều. Khả năng tự học hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy hiện nay thì môn GDCD vẫn bị nhìn 3 Lop8.com.vn
Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá trình xây dựng chủ đề,bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mô hình này để đề tài có tính khả dụng. 7.1.2.Dạy học theo chủ đề là gì? Dạy học theo chủ đề(themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học màgiáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợpvới những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn. Dạyhọc theo chủ đề ở bậc THCS là sự cố gắngtăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoamỹ, đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học. Nên cần hiểu dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Nhưng chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến việc lựa chọn phương pháp nào phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp sao cho phù hợp với nó. 7.1.3. Căn cứ thiết kế chủ đềdạyhọc Có 4 căn cứ thiết kế chủ đề dạyhọc: + Căn cứ vào chương trình, sách giáo khoa hoặc chuẩn đầu ra (chuẩn kiến thức, kĩ năng).Thực chất là cấu trúc lại chương trình, sách giáo khoa Ví dụ: Trên cơ sở nghiên cứu chương trình, SGK, giáo viên có thể chọn những bài có nội dung kiến thức gần nhau để tập hợp thành chủ đề bao quát kiến thức của các bài đó. 4 Lop8.com.vn
+ Căn cứ mạch nội dung xuyên suốt chương trình. Các mạch nội dung này là định hướng cơ bản để xây dựng các chủ đề dạy học môn Giáo dục công dân. Dựa vào các mạch nội dung môn GDCD ta có thể xây dựng các chủ đề: Chủ đề theo các mạch nội dung cốt lõi, xuyên suốt nội bộ môn học GDCD. Chủ đề kết nối nội dung từ nhiều môn học khác nhau liên quan đến các mạch nội dung cốt lõi GDCD. Ví dụ: Một số chủđề giáo dục hành vi và chuẩn mực đạo đức: Truyền thống dân tộc Việt Nam, Sống có kỉ luật, Sống có văn hóa, Sống yêu thương... Một số chủđề giáo dục pháp luật thường gặp: An toàn giao thhông, Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Trách nhiệm của công dân với tài nguyên môi trường.. Một số chủđề giáo dục kĩ năng sống dựa trên các giá trị sống đúng đắn: Sống khỏe, Gia đình văn hóa, Em là công dân nhỏ tuổi.... + Căn cứ vào bối cảnh địa phương. Chủ đề các nội dung cụ thể/ minh chứng địa phương liên quan đến mạch nội dung môn học GDCD Chủ đề giáo dục đặc trưng truyền thống, lịch sử địa phương. + Căn cứ vào năng lực của giáo viên và khả năng của học sinh. Đây là cơ sở quan trọng để xác định nội dung kiến thức, phương pháp và hình thức thực hiện trong thiết kế chủ đề học tập để đảm bảo tính thực tiễn, tính vừa sức với người học, người dạy. 7.1.4. Quy trình thiết kế chủđề dạy học Khó khăn nhất hiện nay của giáo viên bộ môn chính là việc định hình quy trình xây dựng và tiến hành soạn giảng một chủ đề. Trong thực tế, chưa có sự thống nhất cuối cùng để đưa ra một hướng dẫn cụ thể, tất cả mới dừng lại ở việc tìm tòi, vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm. Theo nghiên cứutìm hiểu bước đầu của cá nhân tôi, để xây dựng một chủ đề đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học, có thể tiến hành tuần tự theo các bước sau: Bước 1: Phân tích chương trình, SGK, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học để lựa chọn, xác định nội dung cốt lõi của chủđềvà đặt tên cho chủđề. năng lực, phẩm chất dự kiến có thể hình thành cho học sinh. Bước 2: Xác định mục đích, yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, những Bước 3: Xác định nội dung chủđề 5 Lop8.com.vn
nhận thức. Bước 4: Xây dựng bảng mô tả chuẩn kiến thức, kĩ năng theo 4 mức độ kiến thức, kĩ năng. Bước 5: Xây dựng các câu hỏi, bài tập tương ứng với bảng mô tả chuẩn Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học theo nhóm hoạt động: - Đặt vấn đề/khởi động - Hình thành kiến thức mới/ bài mới - Luyện tập/củng cố 7.1.5. Vận dụng thiết kế chủđề dạy học “Sống chủđộng, sáng tạo” trong môn Giáo dục công dân lớp 8 Tên chủđề: SỐNG CHỦĐỘNG, SÁNG TẠO I. Mục tiêu của chủđề 1. Về kiến thức - HS hiểu được thế nào là tự lập, thếnào là động tự giác, sáng tạo. - Nêu được những biểu hiện của người có tính tự lập, những biểu hiện của sự tự giác, sáng tạo trong lao động, trong học tập. - Hiểu được ý nghĩa của tính tự lập, lao động tự giác và sáng tạo. 2. Vềkĩ năng - Học sinh biết tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân, trong học tập, lao động, sinh hoạt. - Hình thành ở học sinh một số kĩ năng lao động và sáng tạo trong các lĩnh vực hoạt động. - Biết lập kế hoạch học tập, lao động; biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp, cách thức thực hiện đềđạt kết quảcao trong lao động, học tập. - Kỹnăng sống: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm lắng nghe… - Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin, biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời sống. - Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, đào sâu kiến thức. 3. Vềthái độ - Hình thành ở HS ưa thích sống tự lập, không dựa dẫm, ỉ lại, phụ thuộc vào người khác, ý thức tự giác, không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được; luôn luôn hướng tới tìm tòi các mới trong học tập và lao động. - Tích cực sống tự lập, tự giác và sáng tạo trong học tập, lao động. - Vận dụng, tìm tòi, mở rộng/vận dụng, nâng cao. 6 Lop8.com.vn
- Quý trọng, cảm phục những người tự lập, tự giác sáng tạo trong học tập và lao động, học hỏi những người xung quanh.; phê phán những biểu hiện lười nhác trong học tập và lao động. 4. Năng lực có thểhướng tới - Năng lực chung: Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, quản lí. - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực nhận thức các yếu tố tự giác, sáng tạo có tác động đến bản thân. + Biết đánh giá và tựđiều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức,với bản thân trong cuộc sống hàng ngày. + Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình. + Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân. II. Nội dung chủđề A. BÀI 1: TỰ LẬP 1. Hoạt động khởi động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. 2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc 2.2. Hoạt động 2: Tự lập và những biểu hiện của tự lập 2.3. Hoạt động 3: Ý nghĩa của tự lập 3. Hoạt động luyện tập 4. Hoạt động mở rộng vận dụng, nâng cao B. Bài 2: LAO ĐỘNG TỰ GIÁC VÀ SÁNG TẠO 1. Hoạt động khởi động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. 2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc 2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu tình huống 2.3. Hoạt động 3: Khái niệm lao động tựgiác, lao động sáng tạo. Biểu hiện của lao động tự giác và sáng tạo 2.4. Hoạt động 4: Ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo 2.5. Hoạt động 5: Sự cần thiết phải lao động tự giác và sáng tạo trong thời đại 4.0 2.6. Hoạt động 6: Rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo 3. Hoạt động luyện tập 4. Hoạt động mở rộng vận dụng, nâng cao 7 Lop8.com.vn
III. Mô tả các mức độ nhận thức và năng lực hình thành 1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành Nội dung/chủ đề/chuẩn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dung cao Hiểu thế nào là tự lập; lao động tự giác, sáng tạo Hiểu nào là tự lập; động giác, tạo thế lao tự sáng Nêu được những biểu hiện của tự lập, sự tự giác, sáng tạo trong lao động, học tập Nhận dạng được những biểu củatính lập, sự tự giác, tạo lao học tập Lựa đúng việc làm lao động tự giác, sáng tạo trong tình huống cụ thể. chọn những hiện tự sáng trong động, Hiểu được ý nghĩa của tính tự lập, của lao động tự giác, sáng tạo. Từ việc làm cụ thể khái quát được ý nghĩa của tự lập, của lao động tự giác, sáng tạo. Biết lập kế hoạch học tập, lao động. Biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp, cách thực hiện đểđạt kết quả cao trong lao động, học tập Lựa được hành vi, việc làm có tính tự lập, lao động tự giác, sáng tạo và chưa tự giác sáng tạo trong trường hợp cụ thể. chọn những Đề xuất được cách ứng xử mới phù hợp trong một tình huống cụ thể. một Tích cực tự giác và sáng tạo trong lao động, học tập Ưa thích sống tự lập. Sẵn sàng lao động Đồng tình ủnh hộ những việc làm có tính tự lập, lao 8 Lop8.com.vn
tự sáng tạo trong học tập và lao động. giác và động tự giác, sáng tạo và phê phán những việc làm chưacó tính tự lập, chưa lao động tự giác, sáng tạo. Quý trọng, cảm phục những người sống tự lập, tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động. Phê những biểu hiện lười nhác trong học tập, lao động. phán Định hướng năng lực được hình thành - Tự học, sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, quản lí. - Năng lực nhận thức các yếu tố tự giác, sáng tạo có tác động đến bản thân. - Biết đánh giá và tựđiều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức,với bản thân trong cuộc sống hàng ngày. - Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình. - Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân. 2. Câu hỏi và bài tập 2.1. Câu hỏi mức độ nhận biết. * Câu hỏi tự luận Câu 1. Em hiểu thế nào là tự lập? Câu 2. Em hiểu thếnào là lao động tự giác, sáng tạo? * Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Lao động sáng tạo là: A.Tự giác học bài, làm bài C.Đi học và vềđúng giờquy định Câu 2: Nêu những tác hại của sự thiếu tự giác trong học tập A.Đem lại kết quả học tập kém. B.Sống ỷ lại vào bố mẹ C.Bản thân sẽ trởthành con người hiểu biết D.A,B,C đúng Câu 3: Điền từ hoặc cụm từ còn thiếu vào chỗ trống để làm rõ thế nào là lao động sáng tạo. B.Cải tiến phương pháp học tập D.Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp 9 Lop8.com.vn
Lao động sáng tạo là quá trình lao động luôn luôn…… cải tiến để………., tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm nâng cao chất lượng,……lao động. Câu 4: Biểu hiện nào dưới đây là biểu hiện của tính tự lập? A. Không bao giờ nhận sựgiúp đỡ của người khác B. Tự lo liệu cuộc sống của mình, không trông chờvào người khác. C. Không hợp tác với ai trong công việc. D. Luôn làm theo ý mình, không nghe ý kiến của ai cả. Câu 5: Theo em, câu tục ngữnào dưới đây nói về tính tự lập? A. Cây ngay không sợ chết đứng. B. Ăn chắc mặc bền. C. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. D. Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. 2.2. Câu hỏi mức độ thông hiểu. Câu 1. Nêu một số biểu hiện của tính tự lập và một số biểu hiện trái với tự lập trong cuộc sống. Câu 2. Biểu hiện của thiếu tự giác và sáng tạo trong học tập và lao động. Lao động tự giác và sáng tạo có ý nghĩa như thế nào? Câu 3. Em hãy nêu những biểu hiện thiếu tự giác trong học tập và lao động. Hậu quả ? Câu 4.Để trởthánh người có tính tự lập học sinh phải rèn luyện như thế nào? 3. Câu hỏi vận dụng thấp. Câu 1. Hãy kể một tấm gương tự giác, sáng tạo trong học tập hoặc lao động mà em biết. Câu 2. Em hãy kể lại một tấm gương tự lập trong cuộc sống mà em biết. Câu 3.Theo em, vì sao trong cuộc sống chúng ta phải biết tự lập? Nếu không có tính tự lập, con người sẽ ra sao? Câu 4. Theo em thế nào là cách giải quyết tối ưu? Thế nào là chất lượng, hiệu quả công việc? Câu 5. Có người cho rằng những người có hoàn cảnh gia đình kinh tếkhó khăn dễ có tinh thần tự lập hơn. Có đúng như vậy không? Có thể rút ra kết luận gì? Câu 6. Giang là con út trong gia đình nên bố mẹ rất chiều chuộng. Vì thếdù đã học lớp 8, Giang chưa bao giờ tự giác làm việc nhà. Có lần mẹ nhờ nhặt rau để làm cơm đãi khách, Giang vùng vằng, tỏ vẻ khó chịu, đến khi mẹkhông để ý, Giang bỏ lên phòng bật nhạc nghe. - Theo em, sự thiếu tựgiác trong lao động của Giang có thể dẫn đến những hậu quả gì? - Nếu ở hoàn cảnh được chiều chuộng như Giang, em sẽlàm gì để mình vẫn có ý thức tựgiác trong lao động? 10 Lop8.com.vn
Câu 7. Đức là lớp trưởng lớp 8A. Hàng tuần Đức đều lên chương trình rất tỉ mỉ cho giờ sinh hoạt lớp vào ngày thứ Bảy. Để lôi cuốn các bạn vào hoạt động chung, ở mỗi chưong trình, Đức đều thay đổi phương pháp tổ chức và xây dựng nội dung rất phong phú, đa dạng. Dưới sự dẫn dắt của Đức, lớp 8A luôn đi dầu trong các hoạt động tập thể của nhà trường. - Theo em, việc làm của Đức có thể hiện sự tự giác, sáng tạo trong lao động không? - Em học tập được điều gì từ cách làm việc của bạn? Câu 8. Bạn Bình bịốm, phải mời bác sĩ tới khám bệnh. Khám bệnh xong, bác sĩ kết luận và kê đơn thuốc kèm theo lời dặn: Một ngày uống thuốc 2 lần, mỗi lần 1 viên trước bữa ăn chính. Tuy nhiên sau đó Bình đã uống thuốc 3 lần 1 ngày, mỗi lần uống 2 viên. Hương hỏi tại sao Bình không uống thuốc theo đơn và lời dặn của bác sĩ. Bình cười: Uống thuốc theo đơn của bác sĩ là không sáng tạo và lâu khỏi bệnh, uống nhiều thuốc sẽ nhanh khỏi bệnh hơn. Em có đồng ý với Bình hay không? Tại sao? Nếu là Hương thì em sẽ nói gì với Bình? 2.4. Câu hỏi vận dụng cao. Câu 1. Em hãy lập kế hoạch rèn luyện tính tự lập của bản thân trong học tập, trong lao động, trong các hoạt động của lớp, của trường và trong sinh hoạt hằng ngày theo bảng dưới đây: STT Các lĩnh vực Nội dung công việc 1 Học tập 2 Lao động 3 Hoạt động tập thể 4 Sinh hoạt cá nhân Câu 2. Hãy lập kế hoạch học tập, lao động cho bản thân trong 01 tuần -1 tháng (chú ý thể hiện sự tự giác, sáng tạo) – theo mẫu Biện pháp thực hiện Thời gian tiến hành Dự kiến kết quả Thời gian Nội dung công việc Biện pháp thực hiện IV. Kế hoạch dạy học chủđề A. BÀI 1: TỰ LẬP 1. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.1. Kiến thức Giúp học sinh hiểu được thế nào là tự lập và nêu được biểu hiện của người có tính tự lập. Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của tính tự lập. 11 Lop8.com.vn
1.2. Kĩ năng Học sinh biết tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động, sinh hoạt. 1.3. Thái độ Ưa thích tính tự lập, không dựa dẫm, ỷ lại dựa dẫm vào người khác. Cảm phục và tự giác học hỏi những bạn, những người xung quanh biết sống tự lập. Đặc biệt không có thái độ trông chờỉ lại. 1.4. Năng lực có thểhướng tới Năng lực nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân, năng lực giải quyết vấn đề. 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC 2.1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục đích: Giúp học sinh thấy được ý nghĩa các hình ảnh. Qua đó bước đầu hình dung được nội dung bài học về tự lập. Phương thức tổ chức: Hoạt động khởi động được tiến hành thông qua quan sát các hình ảnh Các bước Hoạt động của giáo viên Chuyển giao nhiệm vụ hương Nam Đàn – Nghệ An; Bến Cảng Nhà Rồng,….. GV tiếp tục đưa hình ảnh Bác ra đi tìm đường cứu nước với các công việc phụ bếp…. Hoạt động của học sinh - Học sinh trả lời các câu hỏi + Hình ảnh đó nhắc đến nhân vật nào trong lịch sử? + Bác làm các công việc thể hiện đức tính gì?..... - Từng học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi HS có thể trả lời GV cho HS quan sát hình ảnh: Quê Thực hiện nhiệm vụ Phát hiện vấn đề Kết quảmong đợi từ hoạt động: Học sinh thấy được ý nghĩa các hình ảnh. Qua đó bước đầu hình dung được nội dung bài học về tự lập. 2.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục đích: Học sinh hiểu được thế nào là tự lập; Nêu được biểu hiện của người có tính tự lập và ý nghĩa của tính tự lập. - Phương thức tổ chức: Phần hình thành kiến thức mới GV kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau. Cụ thể: *Hoạt động 1: Tìm hiểu Truyện đọc Mục đích: Học sinh thấy được những biểu hiện của tính tự lập thông qua câu chuyện vềhành trình tìm đường cứu nước của Bác Hồ Phương thức tổ chức: Học sinh đóng vai, vấn đáp. GV quan sát HS ngồi dưới lớp GV nghe câu trả lời của HS sau đó dẫn dắt tới vấn đề cần giải quyết trong bài. 12 Lop8.com.vn
Các bước Chuyển giao nhiệm vụ Hoạt động của giáo viên GV sử dụng phương pháp đóng vai để diễn lại truyện đọc. Nhiệm vụ của HS là: + Đóng vai Bác Hồ + Đóng vai anh Lê + Sau đó trả lời các câu hỏi qua các nhân vật vừa thể hiện - GV có sự phân công trước và chia rõ ràng cụ thể lời dẫn từng nhân vật - Hướng dẫn và yêu cầu các em đã được phân công lên đóng vai để thể hiện nội dung truyện đọc. Hoạt động của học sinh - HS nhiệm vụ - Các HS được phân công phải thuộc lời dẫn của hai nhân vật. - HS trả lời các câu hỏi Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụđóng vai theo truyện đọc. - Các HS còn lại quan sát và trả lời các câu hỏi - Truyện kể về vấn đề gì? - Hành trang của Bác đi tìm đường cứu nước là gì? -Vì sao Bác Hồ có thểra đi tìm đường cứu nước với 2 bàn tay trắng? - HS nghe và ghi chép khi GV kết luận GV nhận xét : Bác Hồra đi tìm đường cứu nước . - Hai bàn tay trắng. - Thể hiện phẩm chất không sợ khó khăn gian khổ, tự làm lấy giải quyết của công việc của mình. Không dựa dẫm phụ thuộc vào người khác Kết quả thực hiện nhiệm vụ Sản phẩm mong đợi HS hiểu được nội dung truyện đọc và trả lời được các câu hỏi xoay quanh truyện đọc về vấn đề tự lập *Hoạt động 2 : Tự lập và những biểu hiện của tự lập Mục đích: Học sinh hiểu khái niệm tự lập, biểu hiện của tự lập Phương thức tổ chức: thảo luận nhóm, động não, giải quyết vấn đề Các bước Hoạt động của giáo viên Chuyển giao nhiệm vụ nhóm Nhóm 1: Tự lập là gì? Tìm những hành vi trái ngược với tự lập? Hoạt động của học sinh GV giao câu hỏi thảo luận cho 4 - HS nhận nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận 13 Lop8.com.vn
Nhóm 2: Tìm câu tục ngữ nói về người có hành vi trên? Nhóm 3: Em hãy nêu biểu hiện của tính tự lập? Nhóm 4: Hiện nay có nhiều học sinh, sinh viên nghèo vượt khó em có suy nghĩ gì về việc làm của họ? - GV giới hạn thời gian thảo luận - GV quan sát và định hướng cho HS Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc theo nhóm - Các nhóm cửđại diện trình bày - Các nhóm khác nhận xét, phản biện lại. - HS lắng nghe, đặt câu hỏi nếu chưa rõ - Ghi chép ý chính vào vở Kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nghe và nhận xét kết quả báo cáo của các nhóm - Chốt vấn đề sau khi HS báo cáo, tranh luận - GV nhận xét và kết luận bằng sơ đồtư duy Sản phẩm mong đợi - HS nắm được: +Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình, không trông chờ, dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác. + Biểu hiện của tính tự lập. -Tự tin. - Bản lĩnh. - Vượt khó khăn gian khổ. - Có ý chí nỗ lực phấn đấu kiên trì, bền bỉvươn lên trong học tập, trong công việc và trong cuộc sống. *Tìm hiểu nội dung 3 : Ý nghĩa của tính tự lập Mục đích: Học sinh hiểu được ý nghĩa của tính tự lập Phương thức tổ chức: HS hoạt động cá nhân thông qua phiếu học tập, động não Các bước Hoạt động của giáo viên Chuyển giao nhiệm vụ tấm gương học sinh, sinh viên nghèo vượt khó. - GV phát phiếu học tập cho tất cả các HS trong đó có các câu hỏi Hoạt động của học sinh HS nhận nhiệm vụ, nghe kĩ hướng dẫn của giáo viên. - GV cho HS xem Clip về những 14 Lop8.com.vn
sau: + Qua Clip em thấy người có tính tự lập có ý nghĩa như thế nào? + Là học sinh em cần phải làm gì để có tính tự lập? - GV quan sát hs làm và giải đáp khi cần. Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo, thảo luận - HS cùng nhau làm ra phiếu học tập - HS theo dõi giải thích và kết luận của giáo viên HS ghi được ý chính vào vở - Ý nghĩa của tính tự lập + Người tự lập thường thành công trong cuộc sống và họ xứng đáng được nhận sự kính trọng của mọi người. - HS cần rèn luyện tính tự lập + Rèn luyện từ nhỏ. + Trong học tập. + Trong công việc. + Trong sinh họat hằng ngày - GV thu phiếu học tập và rút ngẫu nhiên đọc trước lớp một số bài viết - GV nhận xét và kết luận Sản phẩm mong đợi - GV chốt bằng sơ đồtư duy 2.3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP . Mục đích: HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời một số câu hỏi, bài tập. GV kiểm tra được mức độlĩnh hội kiến thức của học sinh; hiểu được khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa của tự lập.Đồng thời rèn luyện khảnăng ghi nhớ, vận dụng, tư duy logic... Phương thức tổ chức: HS làm bài tập và trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, với mỗi câu hỏi HS giơ tay nhanh nhất sẽđược trả lời. Câu 1: Em tán thành hay không tán thành với các ý kiến dưới đây? Vì sao? a) Chỉ có con nhà nghèo mới cần tự lập. b) Không thể thành công nếu chỉ dựa trên sự nỗ lực phấn đấu của bản thân. c) Những thành công chỉ do nhờ vào sựnâng đỡ, bao che của người khác thì không thể bền vững. d) Tự lập trong cuộc sống không phải là diều dễ dàng. đ) Những người có tính tự lập thường gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ. e) Tự lập không có nghĩa là không được tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡchính đáng của những người tin cậy khi khó khăn. Câu 2: Biểu hiện nào dưới đây là biểu hiện của tính tự lập? 15 Lop8.com.vn
A. Không bao giờ nhận sựgiúp đỡ của người khác B. Tự lo liệu cuộc sống của mình, không trông chờvào người khác. C. Không hợp tác với ai trong công việc. D. Luôn làm theo ý mình, không nghe ý kiến của ai cả. Câu 3: Theo em, câu tục ngữnào dưới đây nói về tính tự lập? A. Cây ngay không sợ chết đứng. B. Ăn chắc mặc bền. C. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. D. Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. Câu 4: Bài tập tình huống Năm nay lên lớp 8, Hùng cho rằng mình đã lớn nên có thể tự quyết định nhiều việc không cần phải hỏi ý kiến bố mẹ nữa. Cuối tuần trước Hùng đi chơi xa với một nhóm bạn mà không cho bố mẹ biết. Hùng còn tự ý cho một bạn cùng lớp mượn chiếc xe đạp của mình mấy hôm. Khi bố mẹ hỏi về những việc đó, Hùng nói: “Con lớn rồi, tự lập được, bố mẹ khỏi phải lo!”. a) Theo em, việc Hùng làm có phải là thể hiện tính tự lập không? Vì sao? …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………… b) Nếu là bạn thân của Hùng, em sẽgóp ý cho Hùng như thế nào? …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………… Kết quảmong đợi: HS trả lời được các câu hỏi. 2.4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG Mục đích: HS vận dụng được kiến thức đã học để lí giải một sốquan điểm trong đời sống, biết áp dụng những gì đã học vào việc làm hàng ngày. Phương thức tổ chức: Giao bài tập về nhà cho HS (Bài tập hôm sau thu chấm lấy điểm 15 phút). Em hãy lập kế hoạch rèn luyện tính tự lập của bản thân trong học tập, trong lao động, trong các hoạt động của lớp, của trường và trong sinh hoạt hằng ngày theo bảng dưới đây: STT Các lĩnh vực Nội dung công việc 1 Học tập Biện pháp thực hiện Thời gian tiến hành Dự kiến kết quả 16 Lop8.com.vn
2 3 Lao động Hoạt động tập thể B.BÀI 2: LAO ĐỘNG TỰ GIÁC VÀ SÁNG TẠO 1. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.1. Kiến thức - HS hiểu được thếnào là lao động tự giác, sáng tạo. - Nêu được những biểu hiện của sự tự giác, sáng tạo trong lao động, trong học tập. - Hiểu được ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo. 1.2. Kỹnăng - Hình thành ở học sinh một số kĩ năng lao động và sáng tạo trong các lĩnh vựchoạt động. - Biết lập kế hoạch học tập, lao động; biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp, cách thức thực hiện đềđạt kết quảcao trong lao động, học tập. - Kỹnăng sống: Kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đồng cảm lắng nghe… - Rèn luyện năng lực xử lí, phân tích thông tin, biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học cũng như trong thực tế đời sống. - Thực hành kĩ năng tự tìm hiểu, khám phá, đào sâu kiến thức. 1.3. Thái độ - Hình thành ở HS ý thức tự giác, không hài lòng với biện pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt được; luôn luôn hướng tới tìm tòi các mới trong học tập và lao động. - Tích cực, tự giác và sáng tạo trong học tập, lao động. - Quý trọng những người tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động; phê phán những biểu hiện lười nhác trong học tập và lao động. 1.4. Năng lực có thểhướng tới: Năng lực nhận thức, đánh giá và điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân, năng lực giải quyết vấn đề. 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC 2.1.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục đích: Giúp học sinh thấy được vai trò của lao động tự giác và sáng tạo đối với sự phát triển của xã hội loài người. Qua đó bước đầu hình dung được nội dung bài học vềlao động tự giác và sáng tạo. Phương thức tổ chức: Hoạt động khởi động được tiến hành thông qua quan sát các hình ảnh, vấn đáp 17 Lop8.com.vn
Các bước Hoạt động của giáo viên Chuyển giao nhiệm vụ - Gv cho hs quan sát hình ảnh: Những bước tiến hóa của loài vượn người thành người và một số hình ảnh về thành tựu của con người + Vì sao lại có sự chuyển biến như thế? + Vì sao con người đạt được các thành tựu đó? GV quan sát, định hướng - Học sinh quan sát tranh - Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi HS có thể trả lời: + Nhờ vào quá trình lao động. + Nhờlao động tự giác và sáng tạo. Thực hiện nhiệm vụ Phát hiện vấn đề GV nghe câu trả lời của HS sau đó dẫn dắt tới vấn đề cần giải quyết trong bài: lao động và sáng tạo. Kết quảmong đợi - Học sinh thấy được vai trò của lao động tự giác và sáng tạo trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Qua đó bước đầu hình dung được nội dung bài học. 2.2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - Mục đích: HS hiểu thếnào là lao động tựgiác, lao động sáng tạo; những biểu hiện của sự tự giác, sáng tạo trong lao động, trong học tập; ý nghĩa của lao động tựgiác và lao động sáng tạo; sự cần thiết phải lao động tự giác và sáng tạo; cách rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo. - Phương thức tổ chức: GV kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau. *Hoạt động 1: Tìm hiểu Truyện đọc “ Ngôi nhà không hoàn hảo” Mục đích: Học sinh hiểu sự cần thiết phải lao động tự giác, thực hiện nghiêm túc kỉ luật lao động, thường xuyên rèn luyện kĩ năng lao động Phương thức tổ chức: GV cho HS tham gia thảo luận cặp đôi 18 Lop8.com.vn
Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuyển giao nhiệm vụ - Gv gọi hs đọc truyện “Ngôi nhà không hoàn hảo” - Gv giao câu hỏi thảo luận cặp đôi + Trước khi làm ngôi nhà cuối cùng người thợ mộc đã làm việc với thái độlao động như thế nào? Kết quả? + Trong quá trình làm ngôi nhà cuối cùng, người thợ mộc làm việc với thái độ lao động như thế nào? Hậu quả? + Bài học rút ra từ câu chuyện? HS nhận nhiệm vụ - Học sinh đọc truyện - Hs thảo luận cặp đôi - Học sinh thảo luận theo cặp đôi trên cơ sở các kiến thức đã chuẩn bịở nhà. Thực hiện nhiệm vụ - GV giới hạn thời gian thảo luận - GV quan sát và định hướng cho HS - Khích lệ các HS trong lớp có ý kiến bổ sung. - GV lắng nghe các HS trả lời mỗi câu hỏi - Đại diện các cặp trình bày ngắn gọn sản phẩm thảo luận của mình. - Các HS còn lại quan sát, lắng nghe và bổ sung sau khi bạn trình bày xong Kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nghe và nhận xét kết quả thảo luận theo cặp: - Chốt vấn đề sau khi HS báo cáo, tranh luận Thái độlao động của người thợ mộc: + Trước đây: Tận tụy, tự giác, nghiêm túc thực hiện quy trình kĩ thuật, kỉ luật-> Thành quả: hoàn hảo, mọi người kính trọng. + Khi làm nhà cuối cùng: Không dành hết tâm trí, mệt mỏi, không khéo léo tinh xảo, cẩu thả, không đảm bảo quy trình kĩ thuật. -> Hậu quả: hổ thẹn, ngôi nhà không hoàn hảo Bài học: Phải lao động tự giác; thực hiện nghiêm túc kỉ luật lao động; thường xuyên rèn luyện kĩ năng lao động HS lắng nghe, đặt câu hỏi nếu chưa rõ 19 Lop8.com.vn
Sản phẩm mong đợi HS hiểu được nội dung truyện đọc và trả lời được các câu hỏi xoay quanh truyện đọc về vấn đề lao động tự giác và sáng tạo. Rút ra bài học từ câu chuyện. *Hoạt động 2 : Tìm hiểu tình huống Mục đích: Học sinh hiểu học tập cũng là lao động, cần phải rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo trong học tập và trong lao động Phương thức tổ chức:GV cho HS đóng vai, giải quyết vấn đề Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuyển giao nhiệm vụ GV sử dụng phương pháp đóng vai để diễn lại tình huống. Nhiệm vụ của HS là: - Cả lớp tranh luận về tình huống - Lớp trưởng điều hành cuộc tranh luận - 3 bạn - 3 ý kiến - Các bạn khác trả lời ý kiến. - HS thực hiện nhiệm vụ + Các HS được phân công phải thuộc lời dẫn các ý kiến + Các hs khác tranh luận đưa ra ý kiến, quan điểm của mình. Thực hiện nhiệm vụ - GV có sựphân công trước và chia rõ ràng cụ thể lời dẫn từng ý kiến - Hướng dẫn và yêu cầu các em đã được phân công lên đóng vai để thể hiện đước các ý kiến ( 3 ý kiến) - HS thực hiện nhiệm vụ đóng vai theo tình huống. - Các HS còn lại quan sát và trả lời các câu hỏi + Ý kiến 1: Chỉ cần có ý thức tựgiác là đủ, không cần phải sáng tạo trong lao động. + Ý kiến 2: Đòi hỏi hs rèn luyện ý thức lao động tự giác là không cần thiết vì nhiệm vụ chính của họ hiện nay là học tập chứ không phải là lao động. + Ý kiến 3: Học sinh cũng phải rèn luyện ý thức lao động tự giác và có óc sáng tạo. - HS nghe và ghi chép khi GV kết luận. - GV nhận xét : + Lao động tự giác là cần thiết và đủnhưng quá trình lao động cần phải sáng tạo thì kết Kết quả thực hiện 20 Lop8.com.vn
nhiệm vụ quảlao động mới cao, năng suất, chất lượng. + Học tập cũng là lao động ( lao động trí óc) - cần sự tự giác. + Hs cần có ý thức tự giác và sáng tạo trong lao động. Tự giác sáng tạo trong học tập có lợi ích như trong lao động. - Gv kết luận bằng sơ đồtư duy. Sản phẩm mong đợi HS thể hiện được quan điểm của mình và nhận thức được Lao động tự giác và sáng tạo là rất cần thiết và cần phải rèn luyện. *Hoạt động 3: Lao động tựgiác, lao động sáng tạo và những biểu hiện của sự tự giác, sáng tạo trong lao động, trong học tập. Mục đích: Học sinh hiểu thếnào là lao động tựgiác, lao động sáng tạo và biểu hiện của nó trong lao động, học tập Phương thức tổ chức: GV cho HS tham gia thảo luận nhóm, thuyết trình Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuyển giao nhiệm vụ GV giao câu hỏi thảo luận cho 4 nhóm: + Nhóm 1: Lao động tự giác là gì? - Biểu hiện trong lao động và học tập. + Nhóm 2: Lao động sáng tạo là gì? - Biểu hiện trong lao động và trong học tập. + Nhóm 3: Biểu hiện của thiếu tự giác và sáng tạo trong học tập và lao động. Hậu quả? + Nhóm 4: Nêu những tấm gương tự giác và sáng tạo trong học tập và trong lao động mà em biết. HS nhận nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận Thực hiện nhiệm vụ - GV giới hạn thời gian thảo luận - GV quan sát và định hướng cho HS - HS làm việc theo nhóm - Các nhóm cửđại diện trình bày - Các nhóm khác nhận xét, phản biện lại. 21 Lop8.com.vn
- GV nghe và nhận xét kết quả báo cáo của các nhóm - Chốt vấn đề sau khi HS báo cáo, thảo luận - HS lắng nghe, đặt câu hỏi nếu chưa rõ - Ghi chép ý chính vào vở Kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét và kết luận bằng sơ đồ tư duy HS nắm được: - Lao động tự giác: + Chủđộng làm mọi việc + Không đợi ai nhắc nhở + Không do áp lực từ bên ngoài. - Lao động sáng tạo: + Luôn suy nghĩ, cải tiến tìm tòi cái mới + Tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả. - Biểu hiện của lao động tự giác trong học tập và lao động: +Tự giác học tập, làm bài tập. + Thực hiện tốt nội quy của lớp, của trường. + Có kế hoạch rèn luyện của bản thân. + Có suy nghĩ cải tiến phương pháp học tập, lao động. + Nghiêm khắc sửa chữa sai lầm. - Những biểu hiện không tự giác, thiếu sáng tạo: + Có lối sốngtự do, cá nhân, cẩu thả. + Ngại khó, ngại khổ. + Lười suy nghĩ, gặp chăng hay chớ. + Thiếu trách nhiệm với bản thân xã hội, gia đình. - Hs nêu những tấm gương sáng, những tấm gương tựgiác và sáng tạo trong học tập và trong lao động. 22 Lop8.com.vn
Sản phẩm mong đợi Hs hiểu được thếnào là lao động tựgiác, lao động sáng tạo, biểu hiện tích cực và chưa tích cực trong học tập và lao động. Biết được một số tấm gương sáng để học tập. *Hoạt động 4: Ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo Mục đích: Tìm hiểu ý nghĩa của lao động tựgiác, lao động sáng tạo Phương thức tổ chức: GV cho HS tham gia thảo luận, thực hành theo nhóm; cá nhân khảo sát qua phiếu Các bước Hoạt động của giáo viên *GV giao câu hỏi thảo luận cho 4 nhóm + Nhóm 1,2: Làm thếnào để lau bảng sạch mà không phải đi giặt khăn nhiều lần, không bị bẩn tay? + Nhóm 3,4: Làm thếnào để lau nhà sạch trong thời gian ngắn nhất? - Cách làm mới có ưu điểm gì so với cách làm thông thường? * Khảo sát hs để các em tựđánh giá về mức độ tự giác của mình . Gv hướng dẫn hs trả lời bằng cờ + Cờxanh: thường xuyên,. + Cờ vàng: Thỉnh thoảng + Cờđỏ: Không bao giờ * Gv đặt câu hỏi gợi dẫn để hs thấy được ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo - Khi bắt buộc phải làm việc , em có vui không? - Khi em tự giác làm việc, học tập thì bố mẹ, thầy cô có vui không? - Điều đó có thôi thúc em tiếp tục làm việc, hoàn thiện bản thân hơn Hoạt động của học sinh HS nhận nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận -HS nhận nhiệm vụ, nghe kĩ hướng dẫn của giáo viên. -Hs thể hiện ý kiến bằng 3 màu cờ khác nhau: - HS trả lời: Chuyển giao nhiệm vụ 23 Lop8.com.vn
nữa không? - GV giới hạn thời gian thảo luận - GV quan sát và định hướng cho HS - Gv tổng hợp ý kiến của hs bằng bảng tổng hợp Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc theo nhóm - Các nhóm cửđại diện trình bày - Các nhóm khác nhận xét, phản biện lại. - Hs theo dõi -Hs trả lời bằng 3 màu cờ khác nhau: + Cờxanh: thường xuyên,. + Cờ vàng: Thỉnh thoảng + Cờđỏ: Không bao giờ - HS lắng nghe, nêu ý kiến - GV nghe và nhận xét kết quả báo cáo của các nhóm - Gv hướng dẫn hs cách làm hiệu quả. - Gv nhận xét về sự tự giác của lớp. Chốt vấn đề sau khi HS báo cáo: Với cách làm này sẽ: + Tiết kiệm thời gian, công việc. + Sạch hơn. + Năng suất, chất lượng, hiệu quả được nâng cao. * Gv chốt ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo bằng sơ đồtư duy - GV nhấn mạnh: + Sáng tạo không phải chỉ là những phát minh lớn lao làm thay đổi cả thê giới như của Edison, những quyết định làm thay đổi vận mệnh của cả một đất nước, một dân tộc như của Thiên hoàng Minh Trị, của Chủ tịch Hồ chí Minh... Chúng ta hoàn toàn có thể sáng tạo từ những công việc nhỏ bé nhất, bình thường nhất trong cuộc sống hàng ngày. + Khi các em lao động tự giác và sáng tạo có nghĩa là các em đã chọn cách sống có mục đích , sống chủđộng sáng tạo, là thể hiện trách nhiệm và khẳng định giá trị của bản thân, đối với những người xung quanh, với cộng đồng, đất nước... Kết quả thực hiện nhiệm vụ - Hs được thực hành, có kĩ năng, tìm tòi sáng tạo trong lao động. - Hs hiểu được ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo 24 Lop8.com.vn
Sản phẩm mong đợi - HS tự ghi ý chính vào vở Ý nghĩa của lao động tự giác và sáng tạo: + Giúp tiếp thu kiến thức, kĩ năng ngày càng thuần thục + Phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân sẽđược hoàn thiện, phát triển không ngừng + Chất lượng, hiệu quả học tập, lao động sẽ ngày càng được nâng cao ->Thúc đẩy sự phát triển của xã hội. *Hoạt động 5 : Vai trò của lao động tự giác và sáng tạo trong thời đại 4.0 Mục đích: Hs hiểu sự cần thiết của lao động tự giác và sáng tạo trong thời đại 4.0 Phương thức tổ chức: HS hoạt động cá nhân, động não, vấn đáp Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - HS xem clip Chuyển giao nhiệm vụ - GV cho HS xem clip về thời đại Công nghệ 4.0. - Gv đặt câu hỏi: + Điều gì sẽ xảy ra trong thời đại ngày nay nếu không lao động tự giác và sáng tạo? + Công cuộc CNH, HĐH của nước ta hiện nay đòi hỏi gì từngười lao động? - GV quan sát hs trả lời và giải đáp Học sinh suy nghĩ và trả lời Thực hiện nhiệm vụ các câu hỏi Kết quả thực hiện nhiệm vụ - Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và kĩ thuật phát triển, thời đại 4.0 … Nếu không tự giác, sáng tạo trong học tập, lao động thì không thể tiếp cận với sự phát triển của nhân loại. - Sự nghiệp CNH –HĐH đất nước đang đòi hỏi những người lao động - Hs về nhà làm bài tập vào vở theo yêu cầu của giáo viên 25 Lop8.com.vn
tự giác và sáng tạo. - Thanh niên, học sinh là lực lượng lao động chủ yếu… Sản phẩm mong đợi Hs thấy cần phải lao động tự giác và sáng tạo để phát triển bản thân, đáp ứng yêu cầu của đất nước, của thời đại Hoạt động 6 : Rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo Mục đích: Học sinh biết cách rèn luyện lao động tựgiác, lao động sáng tạo Phương thức tổ chức: HS hoạt động cá nhân, vấn đáp, giải quyết vấn đề, động não... Các bước Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - HS trình bày quan điểm cá nhân - Học sinh trả lời các câu hỏi Chuyển giao nhiệm vụ - Hs làm bài tập 4 sgk - Rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo như thế nào? Thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát hs trả lời và giải áp - Nêu cách có được thành công của Êdison Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi Kết quả thực hiện nhiệm vụ - Tự giác là phẩm chất đạo đức, sáng tạo là tố chất trí tuệ. - Muốn có những phẩm chất ấy đòi hỏi phải có quá trình rèn luyện lâu dài, bền bỉ, có ý thức vượt khó . - Tự giác là phẩm chất đạo đức - Sáng tạo là tố chất trí tuệ, có yếu tố di truyền nhưng không quyết định - Sáng tạo rèn luyện được nhưng đòi hỏi phải kiên trì có ý thức vượt khó . - Hs làm bài tập vào vở theo yêu cầu của giáo viên 2.3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục đích:HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời 1 số câu hỏi, bài tập. GV kiểm tra được mức độlĩnh hội kiến thức của học sinh; Đồng thời rèn luyện khả năng ghi nhớ, vận dụng, tư duy logic.... Phương thức tổ chức: HS làm bài tập và trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, điền từ hoặc cụm từ.Với mỗi câu hỏi HS giơ tay nhanh nhất sẽđược trả lời. 26 Lop8.com.vn
ĐỀ KIỂM TRA NHANH Họ và tên học sinh:…………………………..Lớp:……………………. Câu 1: Lao động sáng tạo là: A.Tự giác học bài, làm bài B. Cải tiến phương pháp học tập B.Đi học và vềđúng giờquy định C.Thực hiện đúng nội quy của trường, lớp Câu 2: Nêu những tác hại của sự thiếu tự giác trong học tập A.Đem lại kết quả học tập kém. B.Sống ỷ lại vào bố mẹ C.Bản thân sẽ trởthành con người hiểu biết D.A,B,C đúng Câu 3: Có nhiều cách học môn Giáo dục công dân: A. Coi môn Giáo dục công dân là môn phụ, không cần học, để thời gian học môn khác B. Chăm chú nghe lời thầy giảng, học thuộc những khái niệm và lý thuyết trong sách giáo khoa và làm bài tập đầy đủ C.Coi nó là môn học đặc biệt giúp bạn có thể dùng những kiến thức đã học vào cuộc sống để rèn luyện, hoàn thiện nhân cách Theo em cách học nào là hiệu quả nhất? Câu 4: Điền từ hoặc cụm từ còn thiếu vào chỗ trống để làm rõ thế nào là lao động sáng tạo. Lao động sáng tạo là quá trình lao động luôn luôn…… cải tiến để………., tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm nâng cao chất lượng,……lao động. Câu 5: Em tán thành hoặc không tán thành ý kiến nào sau đây? Ý kiến Tán thành Không tán thành A.Học sinh không cần phải rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo vì nhiệm vụ chính của học sinh là học tập. A.Lao động tự giác và sáng tạo giúp nâng cao năng suất, chất lượng công việc. B.Sự sáng tạo trong lao động thể hiện ở việc luôn nghĩ ra cách làm khác với mọi người. C.Lao động tự giác và sáng tạo giúp mỗi người tự hoàn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân. D.Trong lao động chỉ cần đến ý thức tự giác mà không cần đến sự sáng tạo 27 Lop8.com.vn
ĐÁP ÁN 1.Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 Đáp án C A C 2. Điền từ: suy nghĩ, tìm tòi cái mới, hiệu quả. 3. Ý kiến Tán thành Không tán thành x A.Học sinh không cần phải rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo vì nhiệm vụ chính của học sinh là học tập. B.Lao động tự giác và sáng tạo giúp nâng cao năng suất, chất lượng công việc. C.Sự sáng tạo trong lao độngthể hiện ở việc luôn nghĩ ra cách làm khác với mọi người. D.Lao động tự giác và sáng tạo giúp mỗi người tự hoàn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân. E.Trong lao động chỉ cần đến ý thức tự giác mà không cần đến sự sáng tạo x x x x Kết quảmong đợi: HS trả lời được các câu hỏi. 2.4. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, SÁNG TẠO Mục đích: HS vận dụng được kiến thức đã học để lí giải một sốquan điểm trong đời sống, biết áp dụng những gì đã học vào việc làm hàng ngày. Phương thức tổ chức: Giao bài tập về nhà cho HS (Bài tập hôm sau thu chấm lấy điểm 15 phút). Bài tập 1: Bài tập tình huống Bạn Bình bịốm, phải mời bác sĩ tới khám bệnh. Khám bệnh xong, bác sĩ kết luận và kê đơn thuốc kèm theo lời dặn: Một ngày uống thuốc 2 lần, mỗi lần 1 viên trước bữa ăn chính. Tuy nhiên sau đó Bình đã uống thuốc 3 lần 1 ngày, mỗi lần uống 2 viên. Hương hỏi tại sao Bình không uống thuốc theo đơn và lời dặn của bác sĩ. Bình cười: Uống thuốc theo đơn của bác sĩ là không sáng tạo và lâu khỏi bệnh, uống nhiều thuốc sẽ nhanh khỏi bệnh hơn. Em có đồng ý với Bình hay không? Tại sao? Nếu là Hương thì em sẽ nói gì với Bình? 28 Lop8.com.vn
Trả lời: - Không đồng ý với Bình bởi vì đó không phải là sự sáng tạo mà là sự liều lĩnh, coi thường những chỉ dẫn của bác sĩ. Hơn nữa việc uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ là nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị bệnh. - Nếu là Hương, em sẽ giải thích cho Bình hiểu rằng: không phải bất cứ việc làm khác đi so với sự chỉ dẫn nào cũng là sáng tạo. Sáng tạo là không nhừng cải tiến để làm ra cái mới nhưng phải mang lại hiệu quả và chất lượng tốt hơn. Bài tập 2: Hãy lập kế hoạch học tập, lao động cho bản thân trong 01 tuần -1 tháng (chú ý thể hiện sự tự giác, sáng tạo) – theo mẫu: Thời gian Nội dung công việc Biện pháp thực hiện Kết quảmong đợi:Các sản phẩm của học sinh theo yêu cầu 7.2. Về khảnăng áp dụng của sáng kiến: - Sáng kiến có thể áp dụng trong các tiết dạy học cụ thể hoặc các buổi hoạt động ngoại khóa chuyên đề của bộ môn GDCD. - Sáng kiến có thể áp dụng thành công đại trà ở các khối lớp, trong nhiều nhà trường. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Giáo viên cần linh hoạt trong việc áp dụng sáng kiến. - Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập, phim tư liệu, tài liệu tham khảo, máy tính, máy chiếu, thiết bị dạy học bộ môn. 10. Đánh giá lợi ích thu được 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thểthu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua thực tiễn giảng dạy và dự giờ, tôi thấy khi lên lớp nếu giáo viên thiết kế và thực hiện tốt dạy học theo chủđề thì tiết học sẽ diễn ra với hiệu quả cao. Các em học sinh hào hứng, sôi nổi xây dựng bài, chăm chú nghe giảng và nắm được kiến thức cơ bản, biết vận dụng vào cuộc sống. 29 Lop8.com.vn
Tiến hành khảo sát với học sinh khối lớp 8, tôi thu được kết quả học tập khi có và không dạy học theo chủđềnhư sau: Dạy học truyền thống Dạy học theo chủđề Xếp loại học lực đầu kì I Xếp loại học lực cuối kì I năm học 2018 - 2019 năm học 2018 - 2019 Khối Tổng Khối Tổng lớp số lớp số Giỏi TB - Khá Yếu Giỏi TB - Khá Yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % 8A 36 7 19,5 26 72,2 3 8,3 8A 36 12 33,4 24 66,6 0 0 8B 33 2 6,1 24 72,7 7 21,2 8B 33 4 12,1 26 78,8 3 9,1 8C 31 2 6,5 24 77,4 5 16,1 8C 31 5 16,1 25 80,7 1 3,2 Cộng 100 11 11 74 74 15 15 Cộng 100 20 20 75 75 4 4 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thểthu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Để kiểm tra kết quả của việc áp dụng sáng kiến ở bộ môn GDCD, tôi đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh ở khối lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy về hứng thú học bộ môn GDCD. Kết quả cụ thểnhư sau: Ý kiến của học sinh trước và sau khi thực hiện dạy học theo chủđề: Học kỳ I năm học 2018 – 2019 (trước) Học kỳ I năm học 2018 – 2019 (sau) Mức độ Mức độ Không thích Không thích Khối lớp Tổng số Khối lớp Tổng số Rất thích Thích Rất thích Thích S L S L SL % SL % SL % SL % % % 8A 36 8A 36 10 58,4 19 52,8 7 2,8 15 41,7 19 52,8 2 5,5 8B 33 8B 33 5 15,2 13 39,4 15 45,4 10 30,3 15 45,4 10 30,3 8C 31 8C 31 5 16,1 16 51,6 10 32,3 10 32,2 20 64,4 3 9,6 Cộng 100 Cộng 75 20 20 48 48 32 32 25 25 54 54 15 15 Tháng 11 năm 2018, tại hội thảo chuyên đềđổi mới sinh hoạt chuyên môn cấp THCS với nội dung xây dựng kế hoạch dạy học theo chủđề, tổ chức soạn giảng theo chuỗi hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người 30 Lop8.com.vn
học, đánh giá giờ dạy theo tiêu chí mới, chủđề dạy học “Sống chủđộng, sáng tạo” của tác giảđược chọn đi báo cáo cấp Tỉnh với kết quả xếp loại: Tốt 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Trường THCS Đồng Tâm Ngõ 42, phố Lê Tần, phường Đồng Tâm, Thành phốVĩnh Yên. Môn GDCD ởtrường THCS 2 Cao Thu Hường Trường THCS Đồng Tâm Môn GDCD ởtrường THCS 3 Phùng Thị Thu Phương Trường THCS Thanh Trù Môn GDCD ởtrường THCS Vĩnh Yên, ngày.....tháng......năm 2019 Thủtrưởng đơn vị Nguyễn Hữu Điển Vĩnh Yên, ngày 3 tháng 4 năm 2019 Tác giả sáng kiến Cao Thu Hường 31 Lop8.com.vn
32 Lop8.com.vn