1 / 23

Vài biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu Lớp Bốn

Su1ed1 tiu1ebft Luyu1ec7n tu1eeb vu00e0 cu00e2u cu1ee7a chu00ednh su00e1ch giu00e1o khoa lu1edbp 4 gu1ed3m 2 tiu1ebft/tuu1ea7n. Sau mu1ed7i tiu1ebft hu00ecnh thu00e0nh kiu1ebfn thu1ee9c lu00e0 mu1ed9t lou1ea1t cu00e1c bu00e0i tu1eadp cu1ee7ng cu1ed1 bu00e0i. Mu00e0 viu1ec7c xu00e1c u0111u1ecbnh phu01b0u01a1ng phu00e1p tu1ed5 chu1ee9c cho mu1ed9t tiu1ebft du1ea1y nhu01b0 vu1eady lu00e0 hu1ebft su1ee9c cu1ea7n thiu1ebft. Viu1ec7c xu00e1c u0111u1ecbnh yu00eau cu1ea7u cu1ee7a bu00e0i vu00e0 hu01b0u1edbng giu1ea3i quyu1ebft cu00f2n mang tu00ednh thu1ee5 u0111u1ed9ng, chu01b0a phu00e1t huy triu1ec7t u0111u1ec3 vu1ed1n kiu1ebfn thu1ee9c khi luyu1ec7n tu1eadp, thu1ef1c hu00e0nh.

Download Presentation

Vài biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu Lớp Bốn

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Long An, ngày 01 tháng 12 năm 2018 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TIỂU HỌC B LONG AN BÁO CÁO Vài biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp bốn. I- Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: Huỳnh Thanh Chớn, Nam - Ngày tháng năm sinh: 27/09/2018 - Nơi thường trú: Tổ 09, ấp Tân Hậu B2, xã Long An, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học B Long An - Chức vụ hiện nay: Giáo viên dạy lớp. - Trình độ chuyên môn: Cử nhân Giáo dục tiểu học. - Lĩnh vực công tác: Giáo dục Tiểu học II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị. a. Thuận lợi: - Trường chỉ có một điểm tập trung, sân trường bằng phẳng, rộng rãi thoáng mát cả mặt tiền và hậu, có đầy đủsân chơi và bãi tập cho học sinh, có đủ các phòng chức năng để phục vụ dạy học. Mỗi phòng là một lớp độc lập và được được dạy 2 buổi /ngày (đối với học sinh lớp 1, 4, 5). - Đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên lên kế hoạch phụđạo kịp thời ở từng thời điểm và có đăng kí với Ban giam hiệu . - Bản thân giáo viên chúng tôi đã được sự quan tâm chỉđạo sát sao từlãnh đạo ngành, chuyên môn Phòng Giáo dục đến Ban Giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn các khối lớp 4. - Chúng tôi được học tập và tiếp thu kĩ nội dung chương trình và phương pháp dạy học mới. Đội ngũ giáo viên trong trường yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, thường xuyên thao giảng, dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm, nhằm cải tiến phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học. - Chương trình sách giáo khoa gồm các bài tập đọc đa dạng về thể loại (văn, thơ, kịch…), phong phú về nội dung, được bố trí phù hợp theo chủđiểm. Phương pháp dạy học mới, chú trọng vềrèn đọc hơn ởphương pháp dạy học cũ, có yêu cầu đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài học rõ ràng giúp giáo viên tiến hành các tiết dạy một cách lôgic, nhẹ nhàng và hiệu quả. 1 https://giaoanpowerpoint.net/

  2. - Thư viện trường khang trang thoáng mát có đầy đủ sách, báo cho học sinh đọc. Ngoài ra, trong lớp học còn có góc thư viện. Tạo cơ hội cho các em được tăng thời lượng và thể hiện kĩ năng đọc của mình trước lớp. b. Khó khăn: - Ai còng cho r»ng khi d¹y ph©n m«n LuyÖn tõ vµ c©u th-êng kh« khan, khã truyÒn ®¹t ®-îc hÕt ý trong bµi häc, do ®Æc thï cña m«n häc, nhÊt lµ trong c¸ch t×m tõ, gi¶i nghÜa tõ hay dïng tõ ®Æt c©u…khiÕn cho häc sinh còng ph¶i tiÕp thu bµi mét c¸ch thô ®éng. - Gi¸o viªn ®«i lóc cßn gi¶ng d¹y theo ph-¬ng ph¸p cò, viÖc ph©n chia thêi l-îng lªn líp ë m«n d¹y ®«i khi cßn dµn tr¶i, ho¹t ®éng cña c«- trß cã lóc thiÕu nhÞp nhµng, nÆng tÝnh h×nh thøc. - Bªn c¹nh ®ã mét sè phô huynh ch-a thùc sù quan t©m ®Õn con em m×nh cßn cã quan ®iÓm “tr¨m sù nhê nhµ tr-êng, nhê c« gi¸o” còng lµm ¶nh h-ëng ®Õn chÊt l-îng häc tËp cña ph©n m«n. - Cã nhiÒu häc sinh ch-a thËt sù chó träng khi häc m«n TiÕng ViÖt nãi chung, m«n LuyÖn tõ vµ c©u nãi riªng. Trong t©m t-ëng cña c¸c em vµ mét sè phô huynh häc sinh ®Òu h-íng cho con em häc m«n To¸n nhiÒu h¬n mµ ch-a thËt sù chó träng m«n TiÕng ViÖt, coi nhÑ m«n TiÕng ViÖt, cho r»ng, c¸c em chØ cÇn ®äc ®-îc, viÕt ®-îc lµ ®-îc. ChÝnh v× vËy nhiÒu häc sinh kh«ng høng thó víi m«n häc, thê ¬ víi m«n häc vµ lÖ thuéc vµo c¸c lo¹i s¸ch tham kh¶o, s¸ch båi d-ìng, s¸ch bµi tËp cã s½n ®¸p ¸n, kh«ng chÞu khã häc, suy nghÜ hay chó t©m vµo m«n häc, nhÊt lµ ®èi víi ph©n m«n LuyÖn tõ vµ c©u. Do ®ã c¸c em ch-a thËt sù høng thø víi m«n häc nµy. - Tên sáng kiến/đề tài giải pháp Vài biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp bốn. -Lĩnh vực: Chuyên môn III. Mục đích yêu cầu đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến a. Đối với chương trình sách giáo khoa. 2 https://giaoanpowerpoint.net/

  3. tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. Mà việc xác định phương pháp tổ chức cho một tiết dạy như vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu cầu của bài và hướng giải quyết còn mang tính thụđộng, chưa phát huy triệt để vốn kiến thức khi luyện tập, thực hành. b. Đối với giáo viên. Số tiết Luyện từ và câu của chính sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau mỗi mở rộng vốn từcó định hướng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về Tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thường gặp. Từđó nâng cao các kỹnăng sử dụng Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần được xem xét của quá trình dạy học “Luyện từ và câu”, là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy “Luyện từvà câu” cho học sinh lớp 4A,, tôi thấy thực trạng của giáo viên như sau: Phân môn “Luyện từvà câu” tạo cho học sinh môi trường giao tiếp để học sinh - Phân môn “Luyện từvà câu” là phần kiến thức khó trong khi hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn. thác kiến thức và tìm ra phương pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này. - Giáo viên một số ít không chịu đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu để khai khoa, hầu như ít sáng tạo, chưa thu hút lôi cuốn học sinh. - Cách dạy của một sốgiáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách giáo học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt. - Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ cho pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc phát triển bồi dưỡng những em có năng khiếu. Nhưng kết quả giảng dạy và hiệu quả còn bộc lộ không ít những hạn chế. c. Đối với học sinh. - Thực tếtrong trường tôi công tác, chúng tôi thường rất tích cực đổi mới phương “Luyện từvà câu”nên chưa dành thời gian thích đáng để học môn này. Hầu hết học sinh chưa hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn vừa “khô” vừa “khó”. Học sinh không có hứng thú học phân môn này. Các em đều cho đây là phân môn phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều. Nhiều học sinh chưa nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từđó dẫn đến việc nhận diện 3 https://giaoanpowerpoint.net/

  4. sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài. Học sinh chưa có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thường hay bỏ sót, làm chính xác, nhưng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụđộng và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn. Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy, Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từláy...Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh lớp 4B bằng bài tập sau. Đề bài:Xác định từ ghép và từláy trong đoạn văn sau. “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhạn. Rồi tre lớn lên cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”. Qua khảo sát 27 học sinh năm học 2016-2017 của lớp tôi kết quảđạt được như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 2 7,40 18 66,66 7 25,92 Điều đáng nói ởđây là có tới 7 em chưa biết xác định từ ghép, từ láy, trong quá trình làm học sinh chưa biết trình bày khoa học rõ ràng, câu trả lời chưa đầy đủ. Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quảchưa cao là do nguyên nhân cả hai phía, người dạy và người học. Do vậy tôi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra những biện pháp đổi mới trong hướng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên và kết quả dạy học được nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động học. d. Sơ lược một số dạng bài tập “Luyện từvà câu”điển hình. + Phân tích cấu tạo của tiếng. + Tìm các từ ngữ nói về chủđề. + Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao. + Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp. + Tìm từđơn, từ phức và đặt câu với từtìm được + Tìm từ ghép, từláy và đặt câu với từđó. + Phân biệt động từ, danh từ, tính từtrong đoạn văn. + Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó. + Viết thêm trạng ngữ cho câu... 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 4 https://giaoanpowerpoint.net/

  5. Nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con người. Từxa xưa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ nhỏ. Khi chưa có nhà trường, trẻđược giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội. Từ thuở nằm nôi, các em được bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn lên chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con người có nhân cách, có bản sắc dân tộc góp phần hình thành con người mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những thành viên của mình. Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trường xuất hiện như một điều tất yếu, đón bước thiếu nhi cắp sách tới trường. Cả thế giới đang mởtrước mắt các em. Kho tàng văn minh nhân loại được chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học. Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy biết được những giá trị trừu tượng mà các giác quan không thểvươn tới được. Các môn học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh phải kểđến Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lượng khá lớn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các môn học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4. Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quảđặt ra cho các Giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tôi đã gặp phải không ít những khó khăn. Bởi đây là chương trình thay sách lớp 4. Cùng tồn tại với nó là Từ ngữ và Ngữ pháp của chương trình cải cách đều đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hướng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm như vậy, học sinh không có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đềtrăn trở cho các giáo viên và ngay bản thân tôi. Trong quá trình dạy học cũng như việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi cũng như một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từvà câu, đặc biệt các khái niệm về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ không ít hạn chế. Về nội dung chương trình dạy 5 https://giaoanpowerpoint.net/

  6. phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh vào hoạt động này. Để tháo gỡkhó khăn đó rất cần có một biện pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết dạy phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Từ những lý do khách quan và chủquan đã nêu trên, thông qua việc học tập, giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài “Vài biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp bốn” •Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu tình hình học tiếng việt phân môn Luyện từ và câu thực hành xác định phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từvà câu. Đề xuất một số biện pháp thực hiện trong khi dạy học sinh dạng bài này. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4. • Mục đích nghiên cứu Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là tìm phương pháp tổ chức thích hợp nhất trong quá trình dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu. Từđó vận dụng linh hoạt vào hướng dẫn rèn kỹnăng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh một cáhc hiệu quả nhất. 3. Nội dung sáng kiến A. Tiến trình thực hiện. Với đặc trưng của môn “Luyện từvà câu” cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên, việc học của học sinh trường tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹnăng làm các bài tập “Luyện từvà câu” cho học sinh lớp 4 . Tôi đã nghiên cứu và rút ra được nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trước hết tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước sau. 1. Đọc thật kỹđề bài. yếu tố phải tìm. 2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tốđã cho và 3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lượt từng yêu cầu của đề bài. 4. Kiểm tra đánh giá. Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đưa ra từng bước hướng dẫn các phương pháp rèn luyện kỹnăng làm các dạng bài tập “Luyện từvà câu”. Muốn học sinh làm bài một cách có hiệu quả, trước hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bước quan trọng cho cả giáo viên và học sinh. 6 https://giaoanpowerpoint.net/

  7. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các hình thức đó là phương pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh. Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức riêng. các chủđiểm mà phân môn “ Luyện từvà câu” cần cung cấp. Muốn làm được việc đó trước tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung - Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh được: rèn luyện khảnăng huy động vốn từ theo chủđiểm; rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ tục ngữ. Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủđiểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán việt; - Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ, học sinh được: Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện được hiện tượng bắt đầu từ vấn đềtrong thơ, tìm hiểu phương thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm hiểu được: Có 2 cách để tạo từ phức: 1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép. đó là từ láy. 2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cảâm đầu và vần) giống nhau danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lưu ý: - Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh được cung cấp kiến thức sơ giản về + Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từđã cho. + Thêm vào các từ rất, quá, lắm...vào trước hoặc sau tính từ. + Tạo ra phép so sánh. Thông qua các bài tập về câu, học sinh được rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp. Ví dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện: 1. Thái độ khen, chê. 2. Sự khẳng định, phủđịnh 3. Yêu cầu, mong muốn... tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện người khác cần giữ phép lịch sự. Câu hỏi: 1. Cần thưa gửi, xưng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với người được hỏi. - Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong giao 2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. 7 https://giaoanpowerpoint.net/

  8. Câu khiến: 1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự. và thêm vào trước hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp... 2. Muốn cho lời yêu cầu, được đề nghị lịch sự, cần có cách xưng hô cho phù hợp d. Biện pháp tổ chức. 3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị. Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn “Luyện từvà câu”được rèn luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên. a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ. Ví dụ: Tìm các từ ngữ: - Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại. - Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương. - Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡđồng loại. - Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ. làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp. Ngoài việc sử dụng hướng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học sinh Nhóm 1: Lòng thương người, đùm bọc, giúp đỡ... ý kiến đúng. Nêu ý nghĩa của các từem tìm được. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt lại Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm được trong cuộc sống, quá trình học tập. b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ– dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy. Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây. - Ngay - Thẳng - Thật phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật). Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong Từ Từ láy Từ ghép Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn... Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp... Thật Thật thà Sự thật, thẳng thật... Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từđểđặt câu với từđó. Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân. 8 https://giaoanpowerpoint.net/

  9. * Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép: Giáo viên chốt lại: Từ bao giờcũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất đểđặt câu. Từ láy, từghép đều là từcó nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụâm đầu, vần hoặc cảâm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thểxác định từ ghép và từ láy. Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ: + Từghép: Cơn mưa, nhà cửa, bông hoa... + Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ... c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ. gắn bó với cuộc sống gần gũi của học sinh. Ví dụ1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao? Trong đó chương trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao tiếp tên. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng. Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi rõ họ, mắc lỗi ở vạch danh từ chung. Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thường hay dụng vào bài của mình. Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép “suy”để học sinh áp Ví dụ 2: Gạch dưới các động từtrong đoạn văn sau: Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi nhận một loại binh khí Yết Kiêu: Thầnchỉ xin một chiếc dùi sắt Nhà vua: Để làm gì ? Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờdưới nước. Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận nêu trước lớp. cái đục là cái lỗđểnước đục chảy ra. Lưu ý có 2 từ“dùi” từnào là động từ ? Lấy ví dụtrường hợp khác. Người ta lấy Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất được gạch chân trong đoạn văn sau: thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phải thốt lên. Hoa cà phê thơmđậm và ngọt lên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà 9 https://giaoanpowerpoint.net/

  10. Hoa cà phê thơm lắm em ơi Hoa cùng một điệu với hoa nhài Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng. Như miệng em cười đâu đây thôi... Đây là bài tập để rèn luyện về tính từvà bài này hơi trừu tượng với học sinh Cho các em phân tích đềbài trước vì yều cầu của bài không quen thuộc với học sinh; các em đã hiểu.Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạng chân cụ thể: Hoà cà phê thơm như thế nào? (thơmđậm và ngọt ) nên mùi hương bay đi rất xa. Lần lượt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phương pháp động não): Thơm – lắm Trong – ngà Trắng – ngọc Như vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này. c. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu. Với dạng bài này cũng được lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sựkhi đặt câu. 1. Câu kể. Ví dụ 1:Đặt một vài câu kểđể: a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về. b) Tả chiếc bút em đang dùng. c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn. d) Nói lên niềm vui của em khi nhận được điểm tốt. Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm... Lưu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho học sinh trong lớp nhận xét bổ sung. Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui... Giáo viên hướng dẫn mẫu: + Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật + Bày tỏ ý kiến – yêu mến, gắn bó như thế nào? + Nói lên niềm vui –vui sướng như thếnào khi được điểm tốt. Ví dụ 2: Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào? a) Cho mượn cái bút! b) Lan ơi, cho tớmượn cái bút! 10 https://giaoanpowerpoint.net/

  11. c) Lan ơi, cậu có thể cho tớmượn cái bút được không? Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trường hợp c, vì nó thể hiện sự lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự. 2. Câu hỏi: Đối với việc giữ lịch sựkhi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ thể: Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao? Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các bạn dừng lại khi thấy một cụgià đang ngồi ở vệđường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. - Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời bàn tán sôi nổi: - Chắc là cụ bịốm? - Hay là cụđánh mất cái gì? - Chúng mình thử hỏi xem đi? Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không? Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trước hết học sinh phải xác định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so sánh. Các câu các em hỏi nhau: - Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Chắc là cụ bịốm - Hay cụđánh mất cái gì? Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không? Hướng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù hợp trong trường hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụnhư thế nào mà hỏi cụ bịốm hay cụđánh mất cái gì... sẽ làm tổn thương đến ông cụ(chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh như vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể. Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tôi đã dướng dẫn các em 11 https://giaoanpowerpoint.net/

  12. trong bài tập trên ở ngoài thực tế. Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống như 1.Câu khiến - Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm: - Chuyển các câu kể thành câu khiến. - Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống. - Đặt câu khiến theo yêu cầu có “hãy”trước động từ “đi” hoặc “nào”sau động từ “xin” hoặc “mong”trước chủ ngữ - Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên. Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến - Nam đi học. - Thanh đi lao động. - Ngân chăm chỉ. - Giang phấn đấu học giỏi. Với bài tập này trước hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học! -Nam phải đi học! - Nam hãy đi học! Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: Thêm cac từ“đi”,“phải”, “hãy” ứng với lời yêu cầu ở mức nặng –nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu. - Nam đi học đi! (yêu cầu nhẹ nhàng) - Nam phải đi học! (yêu cầu bắt buộc) - Nam hãy đi học đi! (yêu cầu mang tính ra lệnh) Sau đó tôi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét. Tôi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách sau: Thêm các từhãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ... và cuối câu dùng dấu chấm than (!). Cùng phương pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2. Ví dụ 2:Đặt câu khiến cho những yêu cầu dưới đây: a. Câu khiến có hãyởtrước động từ. b. Câu khiến có đi hoặc nàoởtrước động từ. c. Câu khiến có xin hoặc mongởtrước chủ ngữ. Phần này học sinh không còn bỡ ngỡ vềcách đặt câu khiến. 12 https://giaoanpowerpoint.net/

  13. a. Bạn hãy làm bài tập đi! b. Mong các em làm bài tập thật tốt! 4. Câu cảm:(câu cảm thán) Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên...) của người nói. viết câu cảm cuối câu thường có dấu chấm than (!). Lưu ý trong câu cảm thường có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật...Khi Ví dụ 1:Đặt câu cảm cho các tình huống sau: bày tỏ sự thán phục. a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng. b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung. Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trò trong tình huống, a. Ôi, bạn giỏi quá! b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn! để các bạn nhận xét. Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu cá nhận Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì? a. Ôi, bạn Nam đến kìa! b. Ồ, bạn Nam thông minh quá! c. Trời, thật là kinh khủng! Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân: - B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm. - B2: Tìm cảm xúc của mỗi câu. - B3: Rút ra kết luận chung về câu cảm. d. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu. Dạng bài tập: - Thêm trạng ngữ chỉnơi chốn cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu. - Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu. 13 https://giaoanpowerpoint.net/

  14. - Thêm trạng ngữ chỉphương tiện cho câu. Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉnơi chốn cho câu: a................, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình b................, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu. c................., hoa đã nở. nó không có những chi tiết cụ thểrõ ràng như vậy nên việc hình thành kiến thức khó khăn hơn. Còn đối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tôi có gợi ý (với học sinh yếu): Em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình tại đâu? Theo tôi, vì phần này tôi chưa trực tiếp giảng dạy nhưng ởchương trình lớp 4 cũ Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học sinh nên cũng không nhất thiết phải hướng dẫn cụ thể. Tương tựnhư vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản. Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc. Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích đểđiền vào chỗ trống: a).............., xã em vừa đào một con mương. b).............., chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt. Giáo viên cần hướng dẫn h/s đến việc hiểu: Mục đích của đào mương để làm gì? Quyết tâm..........tốt đểdành được gì? c)..............., em phải năng tập thể dục. Tập thể dục có lợi gì? Ví dụ 3: Trạng ngữ chỉphương tiện có dạng bài tập: Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau - Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ. tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng. - Với óc quan sát tinh tếvà đôi bàn tay khéo léo, người hoạsĩ dân gian đã sáng với” và trả lời cho các câu hỏi: bằng cái gì, với cái gì? Học sinh đã biết: Trạng ngữ chỉphương tiện thường mởđầu bằng các từ“bằng, Nên bài này tôi chi cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân và nêu miệng trước lớp, theo tôi học sinh sẽkhông khó khăn gì?. mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đưa ra cho học sinh. Với các bài tập Luyện từ và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tôi cũng cần phân tích cho nhiều Như vậy mức độ khó của bài tập khong phụ thuộc vào các loại, các dạng bài tập 14 https://giaoanpowerpoint.net/

  15. đối tượng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thường gài thêm hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ thểrõ ràng để học sinh dễ xác nhận. Ví dụ: Với dạng bài mở rộng vốn từ ý chí – nghị lực. nhiều thửthách, đạt được thành công. Viết một đoạn văn ngắn nói về một người có ý chí, nghị lực nên đax vượt qua vào nháp. Với học sinh khá, giỏi tôi cho học sinh phân tích yêu cầu đềbài sau đó viết ngay chủđề ý chí – nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh vềngười em định viết (học sinh yếu tôi còn hỏi vềngười em định viết có những phẩm chất gì). Với học sinh trung bình và yếu tôi hướng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ thuộc Quan tâm đến đối tượng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi để bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đại trà. Đó là việc làm quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. có thể tốt nhưng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một vấn đề cần chấn chỉnh. Một điều tôi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em làm bài cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Trải qua một học kỳ ôn tập cùng thời gian áp dụng phương pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để xem sự chuyển biến của học sinh sau khi đã được hoạt động sôi nổi trong giờluyện từ và câu giải quyết các bài tập với lớp 4A do tôi chủ nhiệm. Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tòi phương pháp tổ chức Đề bài: Đọc thầm bài “Vềthăm bà” và trả lời câu hỏi sau: 1) Trong bài “Vềthăm bà” từnào cùng nghĩa với từ“hiền” có mấy động từ, tính từ? 2) Câu “Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thảnhư thế” a. Một động từ, 2 tính từ. Các từđó là: - Động từ - Tính từ b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từđó là: - Động từ - Tính từ c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từđó là: - Động từ - Tính từ 15 https://giaoanpowerpoint.net/

  16. 3) Câu “Cháu đã vềđấy ư ?”được dùng làm gì? a. Dùng đề hỏi. b. Dùng để yêu cầu, đề nghị. c. Dùng thay lời chào. nào là chủ ngữ? 4) Trong câu “ Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ” bộ phận a. Thanh b. Sự yên lặng c. Sự yên lặng làm Thanh. B. Thởi gian thực hiện. Tôi thực hiện đề tài này trong năm học 2016-2017 và áp dụng năm học 2017-2018 C. Biện pháp tổ chức 1. Biện pháp nghiên cứu lý luận (đọc tài liệu). 2. Biện pháp phân tích tổng hợp. 3. Biện pháp điều tra. 4. Biện pháp thực nghiệm. 5. Biện pháp đàm thoại. Tiến trình nghiên cứu. 6. Biện pháp tổng kết, rút kinh nghiệm. làm các bài tập Luyện từ và câu của giáo viên và học sinh lớp 4B. 1. Dự giờthăm lớp, tiếp xúc gần gũi với học sinh và hiểu tình trạng giải quyết 2. Đềra phương hướng để nâng cao chất lượng làm các bài tập có hiệu quảhơn. liệu thống kê. 3. Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng số IV. Hiệu quả đạt được. 1.Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến. a.Trước khi áp dụng sang kiến. Qua khảo sát 27 học sinh năm học 2016-2017 của lớp 4B, kết quảđạt được như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 16 https://giaoanpowerpoint.net/

  17. 2 7,40 18 66,66 7 25,92 b.Sau khi áp dụng sáng kiến. Qua áp dụng sáng kiến, kết quả đạt được của 28 học sinh năm học 2017-2018, kết quả đạt được như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 5 17,85 23 82,14 0 0 2.Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng. Thực hiện đề tài này, khi học sinh đã được củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn kĩ năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập “Luyện từ và câu” lớp 4B tôi thấy kết quả của việc làm đó như sau: - Học sinh được tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tòi kiến thức, tầm nhận thức đối với mọi đối tượng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách có hiệu quả. - Với phương pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có cơ sở, được đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên. - Các em đã hình thành được thói quen đọc kỹbài, xác định yêu cầu của bài. Không còn tình trạng bỏ sót yêu cầu của đề bài. - Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từđặt câu hợp lý. Ngoài ra học sinh còn có thêm thói quen kiểm tra, soát lại bài của mình. - Qua việc giảng dạy theo dõi kết quả của học sinh qua các giờ kiểm tra, bài kiểm tra định kỳ của học sinh tôi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận môn “Luyện từvà câu” bất kỳlúc nào. Đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu yêu thích môn học, mạnh dạn nêu ý kiến của mình. V.Mức độ ảnh hưởng 1. Khả năng áp dụng giải pháp: Qua áp dụng sáng kiến này, tôi thấy mang lại hiệu quả rất cao không riêng ở lớp tôi mà còn thực hiện tốt cả khối trong trường tiểu học B Long An, áp dụng được các trường học trong Thị xã và trong tỉnh An Giang. Là nền tảng vững chắc cho cả bậc tiểu học. 2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp đó: 17 https://giaoanpowerpoint.net/

  18. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Để học sinh đạt được kết quả cao trong học tập, ngoài kinh nghiệm giảng dạy, người giáo viên phải luôn luôn theo dõi những tiến bộ trong học tập của học sinh, qua đó kịp thời cải tiến, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả hơn. Điều quan trọng là với lương tâm và trách nhiệm, trí tuệ và tâm huyết, mỗi người giáo viên cần biết tự rèn luyện, tự học tập, tự sáng tạo để trở thành tấm gương sáng cho thế hệ trẻ phấn đấu và rèn luyện, xứng đáng với niềmtin của nhân dân, góp phần sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. VI. Kết luận 1.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Dạy học các dạng bài tập “Luyện từvà câu” cho học sinh lớp 4B giúp học sinh nắm được kiến thức trong phân môn “Luyện từvà câu” cung cấp: Học sinh hiểu được từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận diện xác định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từđó có hướng cho hoạt động học tập của mình. Đểđạt được các điều đó, người giáo viên cần chú ý: 2.Bài học kinh nghiệm. - Trong quá trình giảng dạy giáo viên không nên nóng vội, mà phải bình tĩnh trong thời gian không phải ngày 1 ngày 2. Đặc biệt luôn xem xét phương pháp giảng dạy của mình đểđiều chỉnh phương pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức của học sinh, gây được hứng thú học tập cho các em. - Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức vừa dạy. - Lưu ý quá trình giảm tải đềđiều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh lớp mình, đềra hướng giải quyết cho việc cân chỉnh thống nhất giảm tải. - Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng. Trong giảng dạy, giáo viên không được áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là nhân tố chủ yếu cho kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tòi biện pháp tốt nhất cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách tư duy thông minh, sáng tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình: Tạo cho học sinh có niềm vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo viên luôn luôn giải quyết tình huống vướng mắc cho học sinh. - Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu...Để học sinh nắm vững việc giải quyết các bài tập “Luyện từvà câu”, giáo viên cũng cần lưu ý điểm sau: Tìm ra phương pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập. + + Phân biệt cho học sinh hướng giải quyết cho các dạng bài khác nhau. Học sinh cần nắm được các bước tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo các hình 18 https://giaoanpowerpoint.net/

  19. thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát huy tốt hiệu quả giờ dạy. 3.Kiến nghị, đề xuất. bồi dưỡng tư duy văn học cho học sinh. Muốn vậy: * Đối với học sinh: Các em cần quan tâm, xác định được tầm quan trọng của môn này. Các em cần được động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc của mọi người để kích thích các em có nhiều cố gắng vươn lên trong học tập, đó chính là gia đình –nhà trường xã hội. * Đối với giáo viên: Không ngừng học hỏi tìm tòi tích luỹ kinh nghiệm từđồng nghiệp, từ thông tin, sách vở và từ chính học sinh. Dạy các dạng bài tập “Luyện từvà câu” là nguồn cung cấp vốn từ, lối diễn đạt học sinh, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài. + Nắm chắc nội dung chương trình, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tượng + Cần xác định không phải dạy bài khó, bài nâng cao thì học sinh mới giỏi. với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp đỡ học sinh. *Đối với nhà trường và các cấp quản lý:Nhà trường cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng cao kiến thức. + Đặc biệt phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách nhiệm tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn. + Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại sách tích cao trong giảng dạy và học tập. + Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành nghiệp vụ. + Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn theo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học phân môn “Luyện từvà câu” nói riêng và phân môn Tiếng Việt nói chung, góp phần giáo dục học sinh trởthành con người phát triển toàn diện. Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp đểchúng ta có hương giải quyết tiếp Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến Huỳnh Thanh Chớn 19 https://giaoanpowerpoint.net/

  20. MỤC LỤC 20 https://giaoanpowerpoint.net/

  21. NỘI DUNG TRANG I. Sơ lược lý lịch tác giả 1 II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị 1 III. Mục đích yêu cầu đề tài, sang kiến 3 1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sang kiến 3 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 5 3.Nội dung sáng kiến 6 IV. Hiệu quả đạt được 16 1.Những điểm khác biệt trước và sau khi áp dụng sáng kiến 16 2.Lợi ích thu được khi sáng kiến áp dụng 17 V. Mức độ ảnh hưởng 17 1.Khả năng áp dụng giải pháp 17 2.Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp đó 18 VI. Kết luận 18 1.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18 2.Baì học kinh nghiệm 18 3.Kiến nghị, đề xuất. 19 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN CHÂU TRƯỜNG TIỂU HỌC “B” LONG AN 21 https://giaoanpowerpoint.net/

  22. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN “VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP BỐN” (Thuộc lĩnh vực: Chuyên môn) Người viết: Huỳnh Thanh Chớn Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường Tiểu học B Long An Số điện thoại: 0382397645 Năm học 2018-2019 22 https://giaoanpowerpoint.net/

  23. N¨m häc 2018-2019 23 https://giaoanpowerpoint.net/

More Related