1 / 21

Tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Sinh học 9

Giu00e1o du1ee5c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng lu00e0 mu1ed9t vu1ea5n u0111u1ec1 cu1ea5p bu00e1ch, lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 cu00f3 tu00ednh khoa hu1ecdc, tu00ednh xu00e3 hu1ed9i su00e2u su1eafc. u0110u1eb7c biu1ec7t vu1ea5n u0111u1ec1 nu00e0y ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft cho cu00e1c em hu1ecdc sinh - nhu1eefng chu1ee7 nhu00e2n tu01b0u01a1ng lai cu1ee7a u0111u1ea5t nu01b0u1edbc. Lu00e0m thu1ebf nu00e0o u0111u1ec3 hu00ecnh thu00e0nh cho cu00e1c em u00fd thu1ee9c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng vu00e0 thu00f3i quen su1ed1ng vu00ec mu1ed9t mu00f4i tru01b0u1eddng xanh - su1ea1ch - u0111u1eb9p. Vu00ec vu1eady viu1ec7c vu1eadn du1ee5ng tu01b0 tu01b0u1edfng du1ea1y hu1ecdc tu00edch hu1ee3p giu00e1o du1ee5c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng vu00e0o quu00e1 tru00ecnh du1ea1y hu1ecdc lu00e0 ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft, lu00e0 mu1ed9t xu hu01b0u1edbng cu1ee7a du1ea1y hu1ecdc u0111u01b0u1ee3c mu1ecdi ngu00e0nh quan tu00e2m nhu1eb1m giu00e1o du1ee5c cho hu1ecdc sinh nhu1eefng vu1ed1n hiu1ec3u biu1ebft cu01a1 bu1ea3n vu1ec1 kiu1ebfn thu1ee9c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng.

Download Presentation

Tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Sinh học 9

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. KINH NGHIỆM TÍCH HỢP KIẾN THỨC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNGDẠY SINH HỌC 9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảo vệ môi trường hiện đang là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu. Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Quyết định số 1363/QĐ-TTG ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ về việc bảo vệ môi trường Quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường. Sinh học là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, môn sinh học trong trường THCS có khả năng tích hợp rất nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng trong các hoạt động dạy học. Hiện nay, như chúng ta đã biết, môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do yêu cầu của sự phát triển công nghiệp hoá, sự yếu kém về khoa học xử lý chất thải, sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người về vấn đề bảo vệ môi trường và vì lợi ích cá nhân của một số ít người đã làm mất đi lợi ích to lớn của toàn nhân loại. Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách, có tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt những hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường rất cần thiết đối với các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để giáo dục các em có các kiến thức cần thiết về môi trường và bảo vệ môi trường. Rèn cho các em luôn có thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. 1 https://tailieuthcs.com/

  2. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đề bảo vệ môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do các hoạt động của con người như: Chặt phá rừng (đốt nương làm rẫy, khai thác gỗ trái phép...), sản xuất công nghiệp (xả thải các chất thải bừa bãi chưa qua xử lí...), nông nghiệp (sử dụng tràn lan các hóa chất bảo vệ thực vật và các chất độc hóa học, xử lí rác thải nông nghiệp không đúng cách...), giao thông vận tải (khí thải và khói bụi sinh ra từ các phương tiện giao thông...), sinh hoạt (tập quán sinh hoạt của người dân: đun nấu, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi...), dân số tăng nhanh, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi (khai thác vàng, quặng kim loại, than đá … ) đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt. Chính vì thế, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, đe doạ chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của con người, các sinh vật khác. Hiện nay, khí hậu toàn cầu đang thay đổi như nhiệt độ trung bình hàng năm tăng, thành phần không khí thay đổi theo chiều hướng xấu sinh ra hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, nước biển dâng cao ... Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách, là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. Vì vậy việc vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào quá trình dạy học là rất cần thiết, là một xu hướng của dạy học được mọi ngành quan tâm nhằm giáo dục cho học sinh những vốn hiểu biết cơ bản về kiến thức bảo vệ môi trường. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do các hoạt động của con người như: Chặt phá rừng (đốt nương làm rẫy, khai thác 2 https://tailieuthcs.com/

  3. gỗ trái phép...), sản xuất công nghiệp (xả thải các chất thải bừa bãi chưa qua xử lí...), nông nghiệp (sử dụng tràn lan các hóa chất bảo vệ thực vật và các chất độc hóa học, xử lí rác thải nông nghiệp không đúng cách...), giao thông vận tải (khí thải và khói bụi sinh ra từ các phương tiện giao thông...), sinh hoạt (tập quán sinh hoạt của người dân: đun nấu, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi...), dân số tăng nhanh, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi (khai thác vàng, quặng kim loại, than đá … ) đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt. Chính vì thế, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, đe doạ chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của con người, các sinh vật khác. Hiện nay, khí hậu toàn cầu đang thay đổi như nhiệt độ trung bình hàng năm tăng, thành phần không khí thay đổi theo chiều hướng xấu sinh ra hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, nước biển dâng cao ... Giáo dục bảo vệ môi trường giúp học sinh hiểu biết bản chất các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên; nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Là giáo viên, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các emhọc sinh. Những chủ nhân tương lai của đất nước qua các tiết dạy là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Vậy phải giáo dục như thế nào mới có hệ thống vàhiệu quả. Từ thực tế giảng dạy tôi mạnh dạn đề xuất: “Kinh nghiệm tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy sinh học 9” nhằm giúp cho quá trình dạy học tích hợptrong môn sinh học tốt hơn. 3 https://tailieuthcs.com/

  4. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng vấn đề: 1.1. Về phía giáo viên: Hiện nay một bộ phậngiáo viên bỏ qua phần tích hợp giáo dục và bảo vệ môi trường là vì một trong các lý do sau: Không căn chuẩn thời gian các phần. Phần tích hợp, liên hệ được coi là phần phụ. Kiến thứcthực tếvề môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Thông thường ở các nội dung này, giáo viên đã bỏ qua vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc chưa có kiến thức thực tế sinh động nên học sinh chưa ý thức được sự nghiêm trọng của vấn đề ô nhiễm môi trường. Theo cấu trúc chương trình sách giáo khoa Sinh học nói chung và sách giáo khoa Sinh học 9 nói riêng, phần có liên quan tới môi trường thường đưa vào mục cuối của bài nên người giáo viên hay chú tâm vào những nội dung chính của bài, nếu còn thời gian mới liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em. Ngoài môn Sinh học, còn có Địa lý, Hóa học, Giáo dục công dân, Vật lý... cũng có chương trình lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của lãnh đạo nhà trường. Trên thực tế, nhiều giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo sách giáo khoa nên học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán. Mặt khác,học sinh hiện nay có nhiều em còn thiếukiến thức thực tếvề môi trường và bảo vệ môi trường nên sách giáo khoa cung cấp những kiến thức gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin. Từ đó dẫn tới việc giáo dục môi trường vàbảo vệ môi trường cho các em đạt hiệu quả chưa cao. Đồ dùng dạy học của môn giáo dục môi trường hầu như không có, mà chủ yếu là do tự làm nên gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy. Từ những lý do đó mà giáo viên chưa phát huy được tính tích cực trong giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường cho học sinh. Vậy chúng ta cần phải 4 https://tailieuthcs.com/

  5. tìm ra biện pháp để khắc phục vấn đề này. 1.2. Về phía học sinh: Thực trạng học sinhít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường. Bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành và thờ ơ trước những hành động phá hủy, gây ô nhiễm môi trường xung quanh mình ... Vì vậy ý thức bảo vệ môi trường của học sinh là chưa cao. Hầu hết học sinh là con em vùng đồng bào nghèo, điều kiện kinh tế còn thiếu thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao. Bên cạnh đó, địa bàn xã Văn Lang là vùng trũng, khi mưa lớn dễ gây ngập úng, môi trường bị ô nhiễm. Khu vực sân trường còn thiếu cây xanh, hệ thống thoát nước chưa thật tốt cũng đã ảnh hưởng đến môi trường chung. Thông tin về giáo dục môi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được nhiều với học sinh, khi có vi phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả. Trường học gần khu dân cư, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân gần trường học và nơi học sinh sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến môi trường trường học. Xuất phát từ nhu cầu và thực trạng việc dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong các bộ môn giảng dạy, bản thân tôi nghiên cứu nội dung này nhằm trang bị cho các em có những kiến thức về môi trường. Để từ đó các em có thái độ, hành vi đúng đắn về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, có tình cảm yêu quý thiên nhiên, đất nước, tôn trọng những vẻ đẹp thiên nhiên, di sản văn hoá, có thái độ thân thiện với môi trường và có những hành động để bảo vệ môi trường ngay ở trường học, gia đình và địa phương … 2. Các biện phápđể giải quyết vấn đề: 2.1. Biện pháp chung: 5 https://tailieuthcs.com/

  6. 2.1.1. Giáo viên có thể giáo dục môi trường vàbảo vệ môi trường cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của mình: Cần đưa nội dung tích hợp giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường vào mục tiêu giáo dục của bài. Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường giáo viên nên tích hợp giáo dục về môi trường và bảo vệ môi trường ngay trong nội dung chính của bài vào các phần phù hợp tránh trường hợp để đến tận cuối bàinếu hết thời gian dễ bị bỏ qua. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích cho điểm đối với học sinh đưa ra những thông tin đúng ngoài sách giáo khoa. - Ví dụ: Bài 53: Tác động của con người đối với môi trường –Sách giáo khoa Sinh học 9. Giáo viên đưa ngay nội dung tích hợp môi trường và bảo vệ môi trường vào mục tiêu của bài học. •Mục tiêu: Học sinh chi ra được các hoạt động của con người làm thay đổi thiên nhiên từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân, cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường cho hiện tại và tương lai. Khi tiến hành tích hợp giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường giáo viên có thểcho học sinh tự đọc thông tin tìm hiểu sự tác động của con người tới môi trường qua các thời kỳ phát triển của xã hội. Học sinh sẽ hiểu được ở thời kì nguyên thủymôi trường ít chịu tác động của con người đến thời kỳ xã hội nông nghiệp môi trường đã chịu sự tác động chủ yếu của con người do hoạt động phá rừng làm nương rẫy, xây dựng khu dân cư... đặc biệt đến thời kỳ xã hội công nghiệp thì việcphát triển các nghành công nghiệp, cơ giới hoá nông nghiệp, đô thị hoá... dẫn tới suy giảm môi trường.Tiếp theo giáo viên cần yêu cầu học sinh tự tìm hiểu những hoạt động của cộng đồng dân cư nơi mình đang sống có ảnh hưởng tới môi trường thế nào? Cuối cùng học sinh tự tìm ra các biện pháp bảo vệ, cải tạo môi trường tự nhiên. 6 https://tailieuthcs.com/

  7. Như vậy giáo viên tiến hành tích hợp giáo dục môi trường vàbảo vệ môi trường cho học sinh vào các bài học một cách liên tụcvà hợp lí. Từ đó hình thành cho các em thói quen bảo vệ môi trường trước hết ở phương diện lý thuyết sau đó sẽ thành hành động cụ thể trong thực tế khi các em hiểu rõ vấn đề. 2.1.2. Định hướng phương pháp giảng dạy bài học liên quan tới môi trường: Để giảng dạykiến thức có liên quan đến môi trường, giáo viên cần tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn đựoc đề cập trong bài học. Vì vậy, kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dungcủa bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Đối với môn Sinh học có thể áp dụng hai dạng khác nhau: * Dạng lồng ghép: - Ở dạng này, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đã có trong chương trình SGK và trở thành một phần kiến thức môn học. Trong sách giáo khoa Sinh học 9 nộidung này chiếm toàn bộ phần 2: Sinh vật và môi trường gồm 4 chương và một số bài ở phần 1: Di truyền và biến dị. - Ví dụ: Chương I: Sinh vật và môi trương; Chương II: Hệ sinh thái; Chương III: Con người, dân số và môi trường; Chương IV: Bảo vệ môi trường. Chiếm một mục, một đoạn trong bài học (lồng ghép một phần). Trong sách giáo khoa Sinh học 9: Bài 29:Bệnh và tật di truyền ở người. Trong bài này ở mục III có các biện pháp để hạn chế bệnh và tật di truyền ở người: “Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng đúng cách các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc chữa bệnh”.Bài 30:Di truyền học với con người: trong bài này ở mục III có nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường. * Dạng liên hệ:Ở dạng này các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường 7 https://tailieuthcs.com/

  8. không được đưa vào chương trình và sách giáo khoa nhưng dựa vào nội dung bài học, giáo viên có thể bổ sung kiếm thức giáo dục bảo vệ môi trường có liên quan với bài học qua giờ lên lớp. Trong sách giáo khoa Sinh học 9, có nhiều bài có khả năng liện hệ kiến thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, giáo viên cần xác định các bài họccó khả năng lồng ghép và lựa chọn các kiến thức và vị trí có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài một cách hợp lí. Muốn làm được điều này đòi hỏi giáo viên phải luôn cập nhật các kiến thức về môi trường. - Ví dụ:Bài 21:Đột biến gen.Mục 2 –Nguyên nhân đột biến gen. Ở mục này giáo viên cần liên hệ sự ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên ngoài cơ thể có thể tác động tới sự sao chép của AND gây đột biến gen có hại cho cơ thể sinh vật. Để giảng dạy kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đối với môn Sinh học lớp 9, người giáo viên có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau sao cho phù hợp mục tiêu bài học. - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh. - Phương pháphoạt động thực tiễn. - Phương pháp nêu gương. Trong đó, dạy học hợp tác nhóm nhỏ có ưu thế rõ rệt vì khi đó học sinh được thảo luận cùng nhau tìm ra kiến thức một cách chủ động. Giáo viên có thể chia nhóm hoạt động, mỗi nhóm thực hiện một nội dung bài học bằng cách giao nhiệm vụ. - Ví dụ : Bài 54 và 55:Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9 Muốn thực hiện nội dung này giáo viêngiao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm học sinh: - Nhóm 1: Tìm hiểuvề ô nhiễm bầu không khí. 8 https://tailieuthcs.com/

  9. - Nhóm 2: Tìm hiểuvề ô nhiễm nguồn nước. - Nhóm 3: Tìm hiểu về ô nhiễm môi trường đất… Trong đó: Mỗi nội dung phải nêu được: - Nguyên nhân. - Biện pháp hạn chế. - Liên hệ bản thân. Sau đó đại diện nhómtrình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung và cho điểm. Song, để thực hiện được nội dung này, yêu cầu người giáo viên phải có vốn kiến thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh. 2.1.3. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi: Để thay đổi hình thức dạy - học giúp học sinh hoạt động tích cực hơn(đặc biệt đối với phần sinh thái và môi trường sinh học 9) giáo viênnên sử dụng phương pháp này: - Ví dụ: Bài 58:Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - Sinh học 9 Bài này gồm 3 nội dung: Sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về nhà chuẩn bị các tình huống (mỗi tổ 1 tình huống, 1 nội dung) sau đó các tổ đưa ra tình huống sử dụng một loại tài nguyên nào đó và yêu cầu tổ khác giải quyết tình huống đó - xem sử dụng như thế đã hợp lý chưa, giải thích ... 2.1.4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành: Xã Văn Lang–Hạ Hòa –Phú Thọ thuộc vùng có hệ sinh thái đa dạng, trong những năm gần đây dưới sự tác động của con người, môi trường ởđây có nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy, tổ chức ngoại khoá cho học sinh đi đến những nơi có những thay đổi tích cực, tiêu cực là một dịp để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó tìm ra phương pháp bảo vệ môi trường hiện tại và tương lai. 9 https://tailieuthcs.com/

  10. 2.2. Biện pháp cụ thể: 2.2.1. Xác định phương pháp giảng dạy các bài học có liên quan tới môi trường: Đối với học sinh trung học cơ sở, cần giáo dục ý thức quan tâm đến môi trường, trang bị cho các em những hiểu biết và kĩ năng cần thiết để các em có khả năng xử lý một số vấn đề môi trường cụ thể.Việc lựa chọn phương pháp để giáo dục bảo vệ môi trường một mặt phụ thuộc vào môn học, mặt khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường, của địa phương. •Ví dụ: Bài 54 - 55:Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9 Để thực hiện nội dung bài học này thì giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh kẻ bảng 55 ( trang 168) vào vở bài tập. Mỗi tổ chuẩn bị: Sưu tập tranh ảnh, minh chứngvề ô nhiễm môi trường theo các nội dung: + Ô nhiễm không khí + Ô nhiễm nguồn nước. + Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất. + Ô nhiễm do chất thải rắn. + Ô nhiễm do chất phóng xạ. + Ô nhiễm do các tác nhân sinh học. + Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai. + Ô nhiễm tiếng ồn. Hoạt động 1: (10ph) Ô nhiễm môi trường là gì? Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức * Kết luận: - Giáo viên yêu cầu các tổ báo cáo kết quả của tổ theo phần chuẩn bị. - Ô nhiễm môi trường là hiện tượng - Đại diện các tổ báo cáo môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinhhọc của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới con người và các sinh vật khác. 10 https://tailieuthcs.com/

  11. - Nguyên nhân: + Nhận xét hiện tượng gì trong các tranh, ảnh, minh chứng? + Do con người + Do tự nhiên + Ô nhiễm môi trường là gì ? + Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ? + Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm ? - Học sinh khái quát thành khái niệm. Hoạt động 2: (20ph) Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường và các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường. - Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm - Học sinh làm việc theo nhóm. - Thảo luận các nội dung: + Nguyên nhân gây ô nhiễm. + Nhóm 1: Ô nhiễm không khí và chất phóng xạ. + Biện pháp hạn chế ô nhiễm. + Nhóm 2: Ô nhiễm nguồn nước và + Liên hệ với thực tế ở địa phương các tác nhân sinh học. mình. + Nhóm 3: Ô nhiễm do hoá chất và - Đại diện từng nhóm thi hoàn thành thuốc bảo vệ thực vật. Ô nhiễm do thiên tai và lũ lụt. bảng. + Nhóm 4: Ô nhiễm do chất thải rắn. Ô nhiễm tiếng ồn. - Giáo viên yêu cầu đại diện 4 nhóm, mỗi nhóm 2 HS thi giữa các nhóm hoàn thiện phiếu học tập: + Nguyên nhân gây ô nhiễm. + Biện pháp hạn chế ô nhiễm + Liên hệ với thực tế ở địa phương. - Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung - Nhóm khác nhận xét bổ sung. 11 https://tailieuthcs.com/

  12. - Giáo viên nhận xét và cho điểm đội thắng cuộc, có nhiều đáp án đúng. + Chúng ta đã làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường? •Kết luận: Bảng 55: Các biện pháp hạn chế ô nhiễm - Sách giáo khoa Sinh học 9 trang 168. Các loại ô nhiễm Tác nhân gây ô nhiễm Biện pháp hạn chế - Khí thải từ hoạt động công 1. Ô nhiễm không khí a,b,d,e,g,i,k,l,m,o nghiệp và sinh hoạt. - Nước thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, xác chết 2. Ô nhiễm nguồn nước c,d,e,g,i,k,l,m,o động thực vật, rác thải đổ ra sông... - Thuốc bảo vệ thực vật: Trừ 3. Ô nhiễm do thuốc bảo g,k,l,n vệ thực vật, hoá chất. sâu, diệt cỏ, nấm.... - Các chất phóng xạ: Công 4. Ô nhiễm do các chất d,e,g,h,k,l trường khai thác chất phóng phóng xạ. xạ, nhà máy điện nguyên tử. 5. Ô nhiễm do chất thải Chất thải rắn: Cao su, nhựa hư g,k,l rắn. hỏng..... - Sinh vật gây bệnh: Xác chết, 6. Ô nhiễm do sinh vật c,d,e,g,k,l,m,o gây bệnh. phân rác.... 7. Ô nhiễm do hoạt - Do hoạt động núi lửa, lũ lụt. g,k động tự nhiên, thiên tai. - Do các nhà máy, phương tiện 8. Ô nhiễm tiếng ồn g,c,k,o,p giao thông. 2.2.2. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi, hội thi tìm hiểu: 12 https://tailieuthcs.com/

  13. Các trò chơi, hội thi tìm hiểu cóý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường vì: - Gây hứng thú cho học sinhkhi nghiên cứu vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường. - Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường. - Phát triển cho học sinh khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ. Hình thành cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứuđối với các vấn đề về thực tế liên quan tới bài học. Để tổ chức giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường dưới hình thức này, giáo viên cần tuân thủ các bước sau đây: Bước 1:Xác định tên chủ đề. Bước 2:Xác định mục tiêu, nội dung. Bước 3:Xác định thời gian, địa điểm. Bước 4:Thành lập nhóm giám khảo Bước 5:Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi. Bước 6:Thiết kế chương trình. Bước 7:Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị. Bước 8:Tiến hành trò chơi, hội thi. Bước 9:Tổng kết, rút kinh nghiệm. •Ví dụ 1: Dạy bài 58:Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên 1.Mục II.3: Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng. 2.Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Làm thế nào để bảo vệ rừng”. 3.Ý nghĩa của trò chơi: Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi người. 4.Giáo viên chọn 12 học sinhđóng các vai 13 https://tailieuthcs.com/

  14. •Chuẩn bị: Giấy A4, phân vai viết tên nhân vật vào giấyrồi dán lên trước ngực: + Cán bộ kiểm lâm: 3 học sinh. + Thợ săn: 2 học sinh. + Người khai thác gỗ lậu: 2 học sinh. + Người buôn gỗ lậu: 2 học sinh . + Người dân địa phương: 2 học sinh. + Thầy lang: 1 học sinh. - Giáo viên chuẩn bị 100 chiếc kẹogồm có: 20 chiếc kẹo màu đỏ tượng trưng cho các loại gỗ quý, 20 chiếc kẹo màu xanh tượng trưng cho động vật sống trong rừng, 20 chiếc kẹomàu trắng tượng trưng cho đất rừng, 20 chiếc kẹo màu vàng tượng trưng cho dượcliệu quý, 20 chiếc kẹo màu tím tượng trưng cho các lâm sản khác. - Xếp kẹo rải rác trên bàn giáo viên và bàn thứ nhất của học sinh. + Các cán bộ kiểm lâm cố gắng giữ không cho số kẹo (tượng trưng cho tài nguyên rừng) mất đi; những người khác tìm cách để lấy kẹo chuyển cho người buôn gỗ lậu càng nhiều càng tốt. + Trò chơi diễn ra khoảng 3 – 5 phút. •Thảo luận: + Cán bộ kiểm lâm cóthể giữ vẹn toàn số kẹo (rừng) không ? + Để có thể giữ vẹn toàn số kẹo (tượng trưng cho tài nguyên rừng) người kiểm lâm cần sự hỗ trợ của ai ? + Những người hỗ trợ cần phải làm gì để giúp người kiểm lâm có thể giữ vẹn toàn số kẹo (tượng trưng cho tài nguyên rừng)? + Cuối cùng giáo viên sẽ công bố người chơi thực hiện tốt chính sách pháp luật của Nhà nước là người giúp kiểm lâm giữ số kẹo trên mặt bàn, người không lấy chiếc kẹo nào. - Ví dụ 2: Dạy bài 62: Thực hành vận dung luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương (Sinh học 9) 14 https://tailieuthcs.com/

  15. •Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học •Hoạt động 2: Tổ chức thực hành. - Giáo viên chia học sinhtrong lớp làm 4 nhóm. - Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: + Nhóm 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh. + Nhóm 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước. + Nhóm 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát. + Nhóm 4: Thảo luận nội dung: Không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá. - Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của nhómvà chuẩn bị giải quyết tình huống của các nhóm còn lại. - Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các nhóm và giải quyết tình huống ở các nhóm. •Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận. •Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống theo sự sắp xếp bốc thăm. - Ví dụ một số câu hỏi bốc thăm: + Bạn sẽ làmnhư thế nào khi gặp người đổ rác bừa bãi, sử dụng thuốc nổ đánh bắt cá ở địa phương? + Những hành động nào hiện nay đang vi phạm Luật bảo vệ môi trường? + Theo bạn, trách nhiệm của mỗi học sinh chúng ta trong việc thực hiện tốt Luật bảo vệ môi trường là gi? ... •Hoạt động 5:Đánh giá. - Giáo viên cho học sinh đánh giá chéo giữa các nhóm và cho điểm. - Giáo viên đánh giá và cho điểm các tình huống. - Kết quả đưa tình huống và giải quyết tình huống là nội dung của bài học. 2.2.3. Tăng cường ngoại khoá thực tế trong giờ thực hành, hướng dẫn học sinh thu thập thông tin thực tế: 15 https://tailieuthcs.com/

  16. •Ví dụ 1: •Để dạy bài 56 - 57: Tìm hiểu tình hình môi trường địaphương (sách giáo khoa Sinh học 9) Giáo viên chọn địa điểm gần trường trước 2 ngày sau đó thông báo cho học sinh chuẩn bị về phương tiện, vật dụng cần thiết, hướng dẫn cho học sinh kẻ một số biểu bảng cần thiết trên giấy khổ lớn như sau: •Bảng 1: Hoạt độngcủa con người Nhân tố vô sinh Nhân tố hữu sinh trong môi trường ................................................. ..................................................................... .............................................................................. ................................................. ....................................................................... .............................................................................. •Bảng 2: Các nhân tố Nguyên nhân gây Đề xuất biện Mức độ ô nhiễm gây ô nhiễm ô nhiễm pháp khắc phục ................................................. ................................................. ................................................. ................................................. ................................................. ................................................. ................................................. ................................................. Sau đó đến giờ thực hành giáo viên đưa học sinh đến địa điểm đã chọn, yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát, thảo luận nhóm tự tìm đáp án điền vào bảngđã chuẩn bị sẵn. Trong quá trình thực hành, bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận được vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa phương nói riêng và ở Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. 3. Hiệu quả của sáng kiếnkinh nghiệm: Khi áp dụng‘‘Kinh nghiệm tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi 16 https://tailieuthcs.com/

  17. trường trong tiết dạy sinh học 9”tại trường Trung học cơ sở Văn Lang vào học kỳ II năm học 2015 – 2016 tôi nhận thấy: Trong thời gian đầu năm học 2015 –2016 còn nhiều học sinh chưa có ý thức trong việc bảo vệ môi trường như: vệ sinh trường lớp chưa được sạch sẽ, đổ xả rác bừa bãi, chưa thực sự biết chăm sóc và bảo vệ cây bóng mát, cây cảnh tại trường và ở địa phương,... và những hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đối với học sinh lớp 9A1 và 9A2 tôi thấy nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của các em có sự tiến bộ rõ rệt, còn rất ít học sinh đổ xả rác tùy tiện, việc vệ sinh trường lớp có quy củ, nề nếp và tương đối sạch sẽ. Đặc biệt các em đã biết tuyên truyền, vận động các bạn tronglớp, trongtrường cùng chung tay giữ gìn môi trường “Xanh –Sạch –Đẹp”… Kết quả khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ở 2 lớp 9A1 và 9A2 như sau: -Giữa học kỳ II: Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Tốt Trung bình Yếu Lớp SS % % % SL SL SL 9A1 44 13 20 11 29.5 45.5 25,0 9A2 44 12 22 10 27.3 50.0 22.7 28.4 47.7 23.8 Tổng 88 25 42 21 -Cuối học kỳ II: Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Tốt Trung bình % SL Yếu Lớp SS % % SL SL 9A1 44 21 23 0 47.7 52.3 0 9A2 44 22 21 1 50 47.7 2.3 48.9 50 1.1 Tổng 88 43 44 1 17 https://tailieuthcs.com/

  18. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Bằng thực tế giảng dạy và nghiên cứu sự thay đổi củachương trình và sách giáo khoa, kết hợp áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh năm học 2015 – 2016 tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiếnkinh nghiệm trên trong kế hoạch giảng dạy của mình, kết hợp với các giáo viên bộ môn khác, cùng thống nhất áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên vào công tác giảng dạy ở đơn vị trường, tôi nhận thấy sáng kiến kinh nghiệm này có hiệu quả tương đối tốt. Đối với học sinh, từ chỗ một bộ phậnchưa có ý thức bảo vệ môi trường, thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trườngđến việc ý thức được trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh của chúng ta như: đổ rác đúng nơi quy định, vệ sinh chuồng trại, nhà ở, trường học..., trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Trên cơ sở đó nhen nhóm dần cho học sinh lòng ham mê, yêu thích bộ môn - giúp cho thầy cô giáo định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khi còn trên ghế nhà trường, đồng thời các em cũng là các tuyên truyền viên ở gia đình, cộng đồng. Đối với giáo viên, tự tìm tòi nghiên cứu, họchỏi kiến thức có liên quan đến vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường đặc biệt là kiến thức thực tế có liên quan ở tại địa phương, trong nước và trên thế giới. Ý thức đựơc tầm quan trọng của công tácgiáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, là một trong những biện pháp hữu hiệuvà có tính bền bững nhất trong các biện pháp để góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường. Tích hợp kiến thức giáo dục môi trường và bảo vệ môi trườngcho học sinh khối 9 là góp phần hình thành thái độ, hành vi ứng xử, quan niệm đạo đức, ý thức sống có trách nhiệm trước cộng đồng của các em học sinh trướcxu thế phát triển của thời đại về môi trường. Giáo viên và học sinh dễ dàng tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi trường qua các phương tiện thông tin đại chúng ( sách báo, tivi, internet, các môn học khác, qua thực tế tại địa phương...). 18 https://tailieuthcs.com/

  19. Học sinh có thể dễ dàng hình thành những thói quen, hành động cụthể để bảo vệ môi trường sống và làm việc, học tập như: không vứt rác bừa bãi, không hái hoa, bẻ cành ... Học sinh đỡ nhàm chán trong việc học tập, ham tìm hiểu về môi trườngvà bảo vệ môi trường. 2. Những ý kiến đề xuất: - Đối với Phòng giáo dục: Hỗ trợ kinh phítừ các nguồn thu tạo điều kiện cho các trườngnối mạng Internet, máy ảnh để giáo viên, học sinh có thể cập nhật thông tin thường xuyên giúp bài giảng sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Cung cấp sách báo, tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh nắm bắt được nhiều hơn các thông tin về môi trường. - Đối với nhà trường:cần tạo điều kiện để cho giáo viên, học sinhđược đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm, học tập nâng cao hiểu biết về môi trường. - Đối với giáo viên trong nhà trường:cần tích cực học hỏi nâng cao kiến thức đặc biệt là kiến thức thực tế về môi trường, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, Internet, trong quá trình giảng dạy cần tích hợp kiến thức giáo dục môi trường thông qua các phần của bài. - Đối với học sinh:cần tích cực học hỏi, thu nhận thông tin từ mọi phương tiện, từ thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng vào bài học. Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy của mình.Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu chưa lâu nên sáng kiến kinh nghiệm này chủ yếu được áp dụng tại trường THCS Văn Lang. Những vấn đềđã trình bày ở trên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, củađồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cám ơn ! Văn Lang, tháng 10 năm 2016 NGƯỜI VIẾT Đỗ Việt Tiến 19 https://tailieuthcs.com/

  20. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NgôVăn Hưng, Giáo dục bảo vệ môitrường trong môn sinh học Trung Học Cơ Sở, Nhà xuất bản giáodục 2009. 2. Nguyễn Quang Vinh - Vũ Đức Lưu - Nguyễn Minh Công –Mai Sỹ Tuấn. Sinh học 9. Nhà xuất bản Giáo dục 2006. 3. Lê Huy Bá –Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 4. Lê Huy Bá –Môi trường. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… Văn Lang, ngày …..tháng…..năm 2016 CHỦ TỊCH HĐKH THỨ TỰ SKKN: 1.TRANG BÌA (2) 2.Trang danh mục viết tắt ( Không đánh số trang) 3.Trang Mục lục ( Không đánh số trang) 4.Các trang nội dung chính (Đánh số trang) 5.Tài liệu tham khảo ( Đánh số trang) 6.Đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường ( Đánh số trang) Đánh số trang ở giữa tờ giấy 20 https://tailieuthcs.com/

  21. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của vấn đề: 3 1.1. Về phía giáo viên 4 1.2. Về phía học sinh 2. Các biện pháp để giải quyết vấn đề: 2.1. Biện pháp chung: 6 2.1.1. Giáo viên có thể giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường cho học sinh ngay trong các hoạt động dạy của mình: .... …. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. 17 2. 18 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 21 https://tailieuthcs.com/

More Related