0 likes | 12 Views
Hiu1ec7n nay, phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc Lu1ecbch su1eed u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c chu00fa tru1ecdng u0111u1ed5i mu1edbi, cu1ea3i tiu1ebfn nhiu1ec1u gu00f3p phu1ea7n vu00e0o nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng du1ea1y hu1ecdc bu1ed9 mu00f4n. Tuy nhiu00ean, nhu00ecn chung phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc Lu1ecbch su1eed vu1eabn chu01b0a theo ku1ecbp cu00e1c cu1ea3i tiu1ebfn vu1ec1 nu1ed9i dung, chu01b0a u0111u00e1p u1ee9ng u0111u01b0u1ee3c yu00eau cu1ea7u u0111u00e0o tu1ea1o. Cu00f3 thu1ec3 nu00f3i, phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc Lu1ecbch su1eed cu00f2n cu00f3 phu1ea7n bu1ea3o thu1ee7, thu1ef1c du1ee5ng. Su1ef1 lu1ea1c hu1eadu vu1ec1 phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng tru1edf ngu1ea1i cu1ee7a viu1ec7c nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c bu1ed9 mu00f4n.
E N D
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG MÔN LỊCH SỬ TRUNG HỌC CƠ SỞ CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ năm 1960. Cũng trong thời gian đó, trong các trường sư phạm có khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ II năm 1980, phát huy tính tích cực đã là một trong các phương hướng cải cách, nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo, làm chủ đất nước. Công cuộc cải cách giáo dục lần IIItừ năm 1981 đến nay, đồng thời chú trọng cả ba mặt: Cải cách hệ thống giáo dục; cải cách nội dung và phương pháp dạy học. Hiện nay, phương pháp dạy học Lịch sử đã được chú trọng đổi mới, cải tiến nhiều góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Tuy nhiên, nhìn chung phương pháp dạy học Lịch sử vẫn chưa theo kịp các cải tiến về nội dung, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Có thể nói, phương pháp dạy học Lịch sử còn có phần bảo thủ, thực dụng. Sự lạc hậu về phương pháp dạy học là một trong những trở ngại của việc nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do giáo viên chưa nhận thức đúng đắn, sâu sắc vềvai trò, vị trí của phương pháp dạy học, chưa tiếp cận được những cơ sở khoa học, lí luận về phương pháp dạy học và chú trọng phát huy tính tích cực của học sinh. Vì vậy, cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học ở trường THCS chưa được là bao; phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thức định sẵn, cách học thụ động, sách vở. Tuy rằng trong nhà trường đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết học tốt của các giáo viên dạy giỏi, theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động, tự chiếm lĩnh tri thức mới. Nhưng tình trạng chung vẫn là “Thầy đọc, trò chép”hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp, tái hiện, giải thích, minh họabằng tranh ảnh. Hơn nữa, trong việc dạy học, giữa Mục tiêu –Nội dung –Phương pháp– 1 https://tailieuthcs.com/
Kiểm tra,đánh giácó mối quan hệ trực tiếp hữu cơ với nhau. Không thể điều chỉnh mục tiêu đào tạo, cải tiến chương trình, nội dung sách giáo khoa mà không đổi mới phương pháp dạy học và phương thức kiểm tra đánh giá trong dạy học. Công việc này đòi hỏi sự nỗ lực của mỗi giáo viên, có thể nói là phảitiến hành một cuộc Cách mạng trong đổi mới phương pháp dạy học. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN 1.Đọc tài liệu: Tham Khảo tài liệu chuyên môn có liên quan + Sách giáo khoa , sách giáo viên, sách bài tập.... + Một số vấn đề phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Từđó tôi chọn lọc kiến thức phù hợp với đơn vị. Học hỏi các giải pháp hay đã áp dụng để tích lũy kinh nghiệm. 2.Điều tra: a. Dự giờ: - Dự giờ học hỏi kinh nghiệm các giáo viên trong tổ. - Rút kinh nghiệm tiết dạy trên lớp, tiết dự giờ. Qua đó, tôi luôn chú ý đến phương pháp giảng dạy cũng như cách tổ chức tiết dạy của mỗi giáo viên, từ đó giúp tôi tích lũy một số kinh nghiệm và hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học. b. Đàm thoại: - Trong quá trình giảngdạy tôi thường xuyên trao đổi với học sinh cùng các e giải quyết những vướng mắc, tìm ra các nguyên nhân khiến các em chưa thực sự hứng thú say mê với việc học tập bô môn để có - Trao đổi với giáo viên ở tổ chuyên môn trong nhà trường cùng bàn biện pháp nâng cao chất lượng, tìm hiểu nguyên nhân học sinh học yếu . c. Thăm dò: Nắm lại tình hình chất lượng bộ lịch sử năm học 2017 – 2018. Tìm hiểu trong năm học này, giáo viên lập danh sách học sinh yếu; tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu bằng phương pháp vấn đáp, kiểm tra phân loại học sinh yếu. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. 2 https://tailieuthcs.com/
III. MỤC TIÊU Giúp học sinh nhận thức một cách tích cực, chủ động, sáng tạo kiến thức, vận dụng những điều đã học để tiếp thu kiến thức mới và áp dụng vào cuộc sống. Làm cho học sinh ý thức được trách nhiệm của mình để trở thành công dân có ích, có khả năng giao tiếp và hoạt động xã hội. Về định hướng phát triển năng lực, phẩm chất :Học sinh biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã có công xây dựng nên đất nước ngày nay, từ đó góp phần xây dựng xã hội văn minh, tiến bộ. 3 https://tailieuthcs.com/
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN 1. Phân tích đánh giá thực trạng vấn đề: Trường THCS Văn Langlà một trong những trường ở địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống của người dân còn vất vả. Tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắngcủa thầy và trò nhà trường, hàng năm nhà trường đều có học sinh giỏi và giáo viên giỏi cấp huyệnmôn Lịch sử, Chi bộ nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh. Đối với bộ môn, tâm lí e ngại bộmôn của các em học sinh còn nhiều, do khối lượng kiến thức còn lớn, nhiều sự kiện…Ngoài ra, tâm lí chưa thực sự coi trong môn lịch sử của bộ phận cha mẹhọc sinh, cho rằng đây chỉ là môn phụ gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập và chất lượng bộ môn. Lịch sử là hiện thực quá khứ đã diễn ra một cách khách quan, hợp quy luật, không lệ thuộc vào sự hiểu biết, ý thức mong muốn của cá nhân. Do những đặc điểm hiện thực Lịch sử (diễn ra theo trình tự thời gian vàkhông lặp lại nguyên si như cũ),và cả nhậnthức Lịch sử (không trực tiếp quan sát, không diễn ra trong phòng thí nghiệm) nên giáo viên cần biết hướng cho học sinh những khả năng khôi phục hình ảnh quá khứ đúng như nó tồn tại khách quan và trên cơ sở ấy hiểu Lịch sử. Đúng như lời chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu quyển “Lịch sử nước ta”năm 1941 bằng hai câu thơ sau: “ Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” Học tập Lịch sử đâu chỉ có biết nhiều sự kiện, chỉ ghi nhớ, học thuộc lòng mà không phải hiểu, không đòi hỏi sự thông minh, sáng tạo. Nhận thức đúng chức năng, nhiệm vụ bộ môn Lịch sử mới thấy rõ sự cần thiết phải phát huy tính tích cực trong học tập, đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học Lịch sử. Thực tế hiện nay trong quá trình dạy học môn Lịch sử ở trường THCS đã có không ít giáo viên có tâm huyết với bộ môn, dạy học bằng cả tấm lòng yêu nghề, mang lại hiệu quả thiết thực cho nền giáo dục. 4 https://tailieuthcs.com/
Tuy nhiên, trong tư tưởng của nhiều người chỉ coi môn Lịch sử trong trường THCS là môn phụ không quan trọng như môn Toán, Văn, Ngoại ngữ… Môn Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng là đủ, không cần phải sử dụng tư duy lôgíc. Mặt khác nhiều học sinh ngại học môn Lịch sử bởi nó dài và nhiều sự kiện khó nhớ, học rồi lại quên ngay. Chính vì vậy mà các em không thích học môn Lịch sử. Thực tế cho thấy, trong mấy năm trở lại đây, chất lượng môn Lịch sử trong các kì thi lớn như Đại học, Cao đẳng là rất đáng lo ngại. Hằng ngày, các phương tiện truyền thông không ngừng lên tiếng về thực trạng dạy và học môn Lịch sử ở trường phổ thông như một “Vấn nạn”của xã hội. Trước thực trạng đó, đòi hỏi người giáo viên dạy môn Lịch sử cần phải nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của bộ môn mình phụ trách, phải phát huy được tính tích cực của học sinh, tránh lối học thụ động “Thầy đọc –Trò chép”. Giáo viên cũng nên tránh tình trạng chỉ truyền đạt nguyên si kiến thức trong sách giáo khoa, như thế sẽ tạo cảm giác nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên cũng không nên xa rời nội dung sách giáo khoa, quá mở rộng kiến thức bên ngoài sẽ làm cho bài giảng bị loãng, học sinh khó tiếp thu, như vậy sẽ không mang lại hiệu quả cho giờ học. 2. Các tồn tại, hạn chế: Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy nhiều em học sinh chưa hứng thứ, say mê với bộ môn. Các em thấy bộ môn còn khó học, khó nhớ với nội dung kiến thức dài. Chính vì vậy kết quả học tập còn hạn chế. 3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế: Các em chưa thấy được tầm quan trọng của bộ môn, chưa yêu thích bộ môn lịch sử. Các em chưa tìm thấy hứng thú trong các giờ học lịch sử. Các em thấy khónhớ, khó học và chán nản. Nhiềuem học sinh thích thú với bộ môn nhưng do phương pháp, kỹ năng học tập chưa phù hợp nên kết quả đạt được chưa cao. Trong quá trình giảng dạy nhiều khi GV còn cứng nhắc chưa sử dụng phong phú, linh hoạt các phương pháp, phương tiện dạy học. 5 https://tailieuthcs.com/
4. Tính cấp thiết của sáng kiến: Để dẫn tới thực trạng trên một phần là do giáo viên chưa thực sự đầu tư cho giờ dạy, chưa bắt kịp với đổi mới phương pháp giảng dạy nên chưa tạo được những tiết học lôi cuốn học sinh. Chính vì vậy việc tích cực đổi mới, áp dụng những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng bộ môn là vô cùng quan trọng.Với lí do nêu trên, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo lối tích cực hóa ở trường THCS nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm:“Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong môn lịch sử Trung học cơ sở”. II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Xây dựng mục tiêu bài học: Mục tiêu của bài học là cái đích đặt ra cho học sinh cần đạt được sau khi học bài đó. Mục tiêu chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học, hình thức đánh giá của bài đó. Mục tiêu của mỗi bài gồm ba thành tố: Kiến thức, thái độ, kỹ năng. Xây dựng được mục tiêu, người giáo viên mới xác định được những nội dung chính của bài học, từ đó chọn lựa phương pháp phù hợp cho từng mục của bài. Giúp bài giảng đạt hiệu quả và tăng hứng thú học tập cho học sinh. 2. Sử dụng các phương tiện dạy học theo hướng phát huy tính tích cực hóa hoạt động của học sinh. 2.1. Sử dụng kênh hình trong dạy học: Trong môn Lịch sử kênh hình không chỉ mang ý nghĩa minh hoạ mà còn góp phần thể hiện nội dung.Việc sử dụng kênh hình giúp giáo viên dễ áp dụng các phương pháp tổ chức, học sinh hào hứng học tập .Qua hình vẽ giáo viên khai thác nội dung bằng các câu hỏi, học sinh làm việc nhiều hơn, tư duy cao và phát huy được tính tích cực trong học tập.Để phát huy hết hiệu quả khi sử dụng hệ thống kênh hình, điều quan trọng là giáo viên phải xác định cho mình nên sử dụng, khai 6 https://tailieuthcs.com/
thác thế nào. Theo tôi, khi sử dụng hệ thống kênh hình, giáo viên cần chú ý những điểm sau: - Cần phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học để lựa chọn phương pháp sử dụng thích hợp, đảm bảo phát huy được sự chú ý và tính tích cực của học sinh vào khai thác kênh hình. - Khi soạn giáo án, giáo viên phải xác định được thời điểm, thời gian hợp lí để sử dụng kênh hình vào bài dạy, và phải xây dựng được hệ thống câu hỏi khai thác một cách hợp lí và hệ thống câu hỏi này phải có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. - Trước khi hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác, giáo viên phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác nhất nội dung kiến thức phản ánh trong kênh hình đó là gì, tức là phải hiểuhết bản chất của kênh hình. - Phải đảm bảo sự kết hợp giữa lời nói với việc trình bày nội dung kênh hình theo hướng rèn luyện khả năng thực hành của học sinh, đồng thời kết hợp với các tài liệu khác khi sử dụng. - Tôi xin đưa ra ví dụ về khai thác và sử dụng H.85“Trương Định nhận phong soái”, trong Bài 24 - Lịch sử 8 - Tiết 2. - Để khai thác và sử dụng hiệu quả bức tranh này theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, cần thực hiện như sau: + Giáo viên hiểu rõ nội dung kiến thức phản ánh trong bức tranh đó là: bức tranh miêu tả quang cảnh Trương Định nhận phong soái, nó vừa thể hiện sự trang nghiêm, vừa thể hiện sự tôn kính và đồng lòng hưởng ứng cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo. + Xác định thời điểm sử dụng tranh. Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về khởi nghĩa của Trương Định thì hướng dẫn học sinh khai thác tranh minh họanhằm củng cố và khắc sâu kiến thức. + Xây dựng hệ thống câu hỏi khai thác tranh. Giaos viên treo tranh (phóng to) lên bảng. 7 https://tailieuthcs.com/
? Quan sát tranh và hãy miêu tả toàn cảnh bức tranh này? - Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và bổ sung. Bức tranh này thể hiện sự tôn kính của nhân dân và sự đồng lòng hưởng ứng của nhân dân đối với cuộc khởi nghĩa do ông phát động, hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Học sinh thảo luận và trả lời. Giáo viên nhận xét câu trả lời và miêu tả toàn bộ bức tranh, trong đó nhấn mạnh sự đồng lòng hưởng ứng của nhândân đối với cuộc khởi nghĩa do Trương Định phát độngvà lãnh đạo. 2.2. Sử dụng bảng phụ: Giáo viên sử dụng bảng phụ để ghi hệ thống các câu hỏi, bài tập điền khuyết…, từ đó hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân, học sinh thảo luận nhóm rất có hiệu quả, giáo viên không phải nói nhiều mà học sinh được làm việc tích cực, gây cho học sinh hứng thú, say mê môn học. Ví dụ:Khi dạyBài 4: Các nước Châu Á - Lịch sử lớp 9. GV có thể sử dụng bảng phụ để làmbài tập củng cố như sau: Khoanh tròn vào từ đầu tiên trước câu trả lời đúng: Câu 1: Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập vào ngày tháng năm nào? A. 22/7/1948 B. 1/10/1949 C. 7/10/1949 D. 1/1/1959 Câu 2: Ai là nhà du hành vũ trụ đầu tiên của Trung Quốc bay vào không gian? A. Lương Triều Vĩ B. Dương Lợi Vĩ C. Hồ Cẩm Đào D. Trần Quán Hy 2.3. Sử dụng phiếu học tập và thảo luận nhóm: Khi sử dụng phiếu học tập kết hợp với thảo luận nhóm, giáo viên cũng dễ dàng tổ chức giao việc cho học sinh làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm đạt hiệu quả cao. Ví dụ:Khi dạyBài 2: Sự suy vong của chế độ phong kiến và sự hình thành chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu - Lịch sửlớp 7. 8 https://tailieuthcs.com/
Mục 1: Những cuộc phát kiến lớn về địa lí. - GV có thể cho lớp thảo luận nhóm với câu hỏi chuẩn bị trước bằng phiếu học tập. GV chia lớp ra thành 4 nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, đọc câu hỏi to trước lớp sau đó phát phiếu học tập cho các nhóm. Mỗi nhóm có thời gian thảo luận là 3 phút. Sau đó đại diện từng nhóm lên trình bày câu trả lời. Các nhóm khác chú ý nhận xét và bổ xung. Nhóm 1:Em hãy nêu nguyên nhân dẫn tới các cuộc phát kiến lớn về Địa li? (Do sản xuất phát triển, các thương nhân, thợ thủ công cần thị trường và nguyên liệu. Do kĩ thuật phát triển, đóng được tàu lớn, có la bàn). Nhóm 2:Trình bày các cuộc phát kiến lớn về Địa lí? ( Năm 1487, Điaxơ vòng quanh cực Nam Châu Phi; 1498, Va- xcô đơ - Ga- ma tìm ra ấn Độ; 1492, Cô-lôm-bô đã tìm ra Châu Mĩ; 1519 – 1522, Ma-gien-lang lần đầu tiên đi vòng quanh trái đất.) Nhóm 3: Trình bày hệ quả của các cuộc phát kiến lớn về địa lí? (Tìm ra những con đường mới, những vúng đất mới; đem lại những món lợi khổng lồ cho thương nhân châu Âu; đặt cơ sở cho việc mở rộng thị trường của các nước châu Âu) Nhóm 4:Nêu ý nghĩa của các cuộc phát kiếnđịa lí? (Là cuộc Cách mạng về giao thông và tri thức; thúc đẩy thương nghiệp phát triển.) Cuối cùng giáo viên nhận xét và kết luận. 3: Vận dụng một số phương pháp theo định hướng đổi mới. 3.1. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một hệ thống dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo bao gồm sự kết hợp những phương pháp dạy học và việc học có những nét cơ sở của sự tìm tòi khoa học. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho học sinh lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học –phát triển tính tích cực, tính tự lực trong năng lực sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan cho học sinh. 9 https://tailieuthcs.com/
Bản chất của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình huống vấn đề và điều kiện hoạt động của học sinh nhằm tự lực giải quyết những vấn đề học tập. Việc trình bày theo phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề đòi hỏi giáo viên phải nắm vững sự kiện, biết tạo ra tình huống có vấn đề, nhằm phát huy năng lực nhận thức của học sinh. Vì vậy, cách trình bày đặt và giải quyết vấn đề có nhiều ưu điểm hơn việc thông báo tài liệu, đọc lại sách giáo khoa. Trình bày đặt và giải quyết vấn đề vừa cung cấp cho học sinh những sự kiện cần thiết để hiểu biết lịch sử, vừa tạo ra sự suy nghĩ cho các em. Ví dụ:Khi dạy Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)–Lịch sử lớp 7. Phần III: Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên ( 1287 – 1288). Để tạo được tình huống có vấn đề, giáo viên giới thiệudẫn dắt vào bài mới: “Sau hai lần xâm lược Đại Việt thất bại, nhà Nguyên không chịu từ bỏ âm mưu xâm lược nước ta. Với kế hoạch xâm lược Đại Việt lần thứ ba của chúng như thế nào? Quân dân nhà Trần đã tổ chức kháng chiến ra sao? Đó là nội dung bài học hôm nay.” Đây là ví dụ về tình huống có vấn đề. Tình huống là mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết mà giáo viên tạo ra, nhằm thu hút sự chú ý, hứng thú học tập của học sinh, học sinh cần giải quyết một điều mới, điều chưa biết, trên cơ sở kiến thức củabài học trước. Sự hướng dẫn, gợi mở của người thầy để học sinh tự tìm ra bản chất của sự kiện mới. 3.2. Phương pháp dạy học trực quan: Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trong, trước và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo biểu tượng cho học sinh, cụ thể hoá các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại hoá lịch sử của học sinh. Các phương tiện trực quan rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, khi sử dụng đồ 10 https://tailieuthcs.com/
dùng trực quan trong dạy học Lịch sử đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng của bài học để lựa chọn đồ dùng thích hợp, có phương pháp thích hợp trong việc sử dụng mỗi loại đồ dùng. Từ đó, phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan, đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày đồ dùng, rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây dựng và sử dụng đồ dùng học tập( vẽ bản đồ, tường thuật lược đồ, miêu tả hiện vật…). Ví dụ:Khi dạy Bài 24: Phong trào Tây Sơn –Lịch sử 7.Phần II. Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn và đánh tan quân xâm lược Xiêm. Để tiết học này đạt được hiệu quả cao, giáo viên phải sửdụng lược đồ và đạt được mức độ sau: Học sinh biết xác định địa danh trên lược đồ, bước đầu biết phân tích kiến thức lịch sử qua lược đồ. Tiếp tục rèn kỹ năng sử dụng lược đồ. Trong tiết học này, giáo viên cần sử dụng hai lược đồ Hình.57; 58 SGK Lịch sử lớp 7 (Phóng to treo trên bảng). Mục 1: Lật đổ chính quyền họ Nguyễn. Giáo viên sử dụng lược đồ: Tây Sơn khởi nghĩa chống các thế lực phong kiến và chống quân xâm lược nước ngoài. 11 https://tailieuthcs.com/
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc SGK đoạn 1. Chỉ trên lược đồ để thông báo về cuộc khởi nghĩa lan ra khắpnơi một cách nhanh chóng, lật đổ được chính quyền họ Nguyễn: + Tháng 9/ 1773: Hạ thành Quy Nhơn –Giáo viên có thể bổ xung bằng câu truyện Nguyễn Nhạc lập mưu khi hạ thành Quy Nhơn. + Năm 1775: Tạm hoà với Trịnh –Giáo viên đưa ra câu hỏi: Tại sao Nguyễn Nhạc phải hoà hoãn với quân Trịnh? (Vì: Tây Sơn đang ở vào thếbất lợi: phía Bắc có quân Trịnh, phía Nam có quân Nguyễn). 12 https://tailieuthcs.com/
+ Năm 1777, bắt và giết chúa Nguyễn. Chính quyềnhọ Nguyễn bị lật đổ ở Đàng Trong. GV đặt câu hỏi: Vì sao cuộc khởi nghĩa lan nhanh và giành thắng lợi? ( Sức mạnh của nhân dân; Tài trí của anh em Tây Sơn…) Mục 2. Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Giáo viên phải sử dụng Lược đồ: Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút để tường thuật diễn biến trận chiến này. Cụ thể: Giáo viên treo lược đồ: Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, tìm hiểu hệ thống các kí hiệu của lược đồ, dựa vào lược đồ để miêu tả, lượcthuật diễn biến trận đánh. Giáo viên kết hợp gợi mở một số câuhỏi để học sinh thảo luận. ? Tại sao quân Xiêm sang xâm lược nước ta? (Do Nguyễn Ánh cầu cứu quân Xiêm). ? Ý đồ tiến quân của giặc? (Quân Xiêm kéo vào Gia Định bằng hai đường thuỷ, bộ: 2 vạn quân thuỷ lên Kiên Giang, 3 vạn quân bộ tiến vào Cần Thơ). 13 https://tailieuthcs.com/
? Tại sao Nguyễn Huệ lại chọn đoạn sông này làm trận địa quyết chiến với quân Xiêm? (Đây là một vùng sông nước hiểm yếu…Hai bên bờ sông cây cối rậm rạp, giữa dòng có Cù lao Thới Sơn, địa hình rất thuận lợi cho việc đặt phục binh.) Giáo viên dùng lược đồ để tường thuật chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút: Mờ sáng 19 – 1 –1785, Nguyễn Huệ dùng mưu nhử địch vào trận địa mai phục. Quân Xiêm có ưu thế về quân số nên tướng địch rất chủ quan, chúng huy động tất cả quân thuỷ, bộ từ phía Trà Lọt tiến xuống Mĩ Tho, đuổi theo quân Tây Sơn. Khi quân địch lọt hoàn toàn vào trận địa mai phục, thuỷ quân của ta giấu ở hai bên bờ sông và Cù lao Thới Sơn bất ngờ xông ra lao vào đội hình địch. Bị tấn công bất ngờ và mãnh liệt, tất cả các chiến thuyền của quân Xiêm bị đánh tan tác, gần 4 vạn quân bị giết tại trận, chỉ còn vài nghìn sống sót vượt qua Chân Lạp về nước. Từ đó, quân Xiêm “sợ quân Tây Sơn như sợ cọp”, Nguyễn Ánh thoát chết, lại chốn sang Xiêm lưu vong” Sau khi tường thuật xong, giáo viên gọi một hoặc hai em lên bảng tường thuật laị trận đánh bằng lược đồ. Kết thúc, giáo viên cho học sinh trao đổi về ý nghĩa của chiến thắng.“Là một trong những trận thuỷ chiến lớn nhất, lừng lẫy nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc; đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm; trừng trị hành động bán nước của Nguyễn Ánh; tài chỉ huy của Nguyễn Huệ; đưa phong trào Tây Sơn phát triển lên một bước”. Như vậy, qua sử dụng hai lược đồ H.57 và H.58 - Lịch sử 7, học sinh đã xác định được địa danh, sự kiện Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Nguyễn và đánh tan quân xâm lược Xiêm. Hơn nữa còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích được các hiện tượng lịch sử về mối liên hệ nhân quả, về tính quy luật và sự phát triển của quá trình lịch sử. Giúp cácem củng cố và ghi nhớ các kiến thức đã học. Việc sử dụng kênh hình dạy học như trên không chỉ có tác dụng giúp học sinh tạo biểu tượng chân thực về quá khứ, mà còn khắc sâu kiến thức, qua đó hình thành khái niệm và rút ra bài học, quy luật của lịch sử. Đặc biệt nhờ có yếu tố “Trực quan sinh động”học sinh sẽ dễ dàng đạt tới “Tư duy trừu tượng”tạo thêm 14 https://tailieuthcs.com/
niềmhứng thú, say mê trong học tập bộ môn, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả bài học. 3.3. Phương pháp sơ đồ tư duy: Lịch sử là môn học với nhiều sự kiện khác nhau, nhiều ngày tháng, khó nhớ vì vậy sơ đồ tư duy là phương pháp tốt nhất giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách cụ thể cô đọng nhất học sinh dể hiểu dể nhận biết. Đặc biệt sơ đồ tư duy có thể thực hiện được nhiều phần như từng mục, từngbài hoặc từng chương. Ví dụ 1: Sau khi học xong Bài 18: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới –Lịch sử 8. Giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ: 15 https://tailieuthcs.com/
Phát triển phồn thịnh 1918-1929 Tồn tại nhiều bất công Khủng hoảng 1929-1933 Nước Mĩ 1918-1939 Nạn thất nghiệp, nghèo đói tràn lan Nội dung (SGK) Thực hiện chính sách mới phục hồi 1933-1939 Tác dụng ổn định Ví dụ 2: Sau Bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế - Lịch sử 8 16 https://tailieuthcs.com/
Lực lượng: Lãnh đạo: Các tầng lớp nhân dân Văn thân, sĩ phu yêu nước Mục đích: Phò vua cứu nước Thời gian: Khởi nghĩa Hương khê Kéo dài 10 năm ĐIỂM KHÁC CUỘC K/N YÊN THẾ & HƯƠNG KHÊ Mục đích: Khởi nghĩa Yên Thế Thời gian: Bảo vệ nơi mình sinh sống Gần 30 năm Lãnh đạo: Lực lượng: Nông dân Nông dân xuất sắc Ví dụ 3: Sau bài 28 (Trào lưu cải cách duy Tân ở Việt Nam)–Lịch sử 8 SƠ ĐỒ TƯ DUY CỦA BÀI HỌC 1/Hoàn cảnh 1/Chính trị Bài 28/ TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KĨ XIX 2/Kinh tế 2/Nội dung cải cách 3/Xã hội 3/Các nhà cải cách tiêu biểu 1/Tích cực 2/Hạn chế 4/Ý nghĩa 3/Kết quả 3.4. Sử dụng trò chơi để tạo hứng thú cho HS trong những tiết dạy. Thiết nghĩ rằng trò chơi trong các giờ học Lịch sử không chỉ nhằm mục đích giải trí cho học sinh mà còn tạo nên một không khí hăng say học tập. Các em phải có thể độc lập suy nghĩ tìm tòi hoặc phối hợp với các bạn trong nhóm để có đáp án nhanh, chính xác. Vì thế khi các em được học Lịch sử qua hình thức trò chơi sẽ thấy thoải máihơn, hứng thú hơn, từ đó mà ghi nhớ tốt những kiến thức cơ bản. 17 https://tailieuthcs.com/
Ví dụ: Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ sau năm 1945 đến nay- Lịch sử 9 Để củng cố bài tôi cho HS chơi trò giải ô chữ. Ô chữ gồm có 6 ô chữ hàng ngang và một ô chữ hàng dọc: 1 2 3 4 5 6 - Hàng ngang số 1: Có 10 chữ cái: Sự đối đầu Xô-Mĩ đưa thế giới đứng trước nguy cơ này. - Hàng ngang số 2: Có 4 chữ cái: Tên một khối quân sự do Mĩ thiết lập. - Hàng ngang số 3: Có 7 chữ cái: Tên của nhà du hành vũ trụ đầu tiên bay vòng quanh Trái đất. - Hàng ngang số 4: Có 5 chữ cái: Mĩ và các nước Đế quốc tiến hành nhiều cuộc chiến tranh để nhằm thực hiện điều này đối với các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc. - Hàng ngang số 5: Có 7 chữ cái: Chính sách đối ngoại của Liên Xô. - Hàng ngang số 6: Có 7 chữ cái: Tên của vị Tổng thống Mĩ tham dự Hội nghị I-an-ta. Đáp án ô chữ H 1 C I Ế N T R A N H 2 A N T Ô I 3 G A G A R N 4 P Đ À N Á H 5 O À B Ì N H E 6 R U Z Ơ V N Ô chữ hàng dọc: Hai phe 3.5. So sánh đốichiếu các vấn đề, các sự kiện lịch sử. 18 https://tailieuthcs.com/
Để giờ học thêm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào khám phá kiến thức, cũng là để giáo viên củng cố lại kiến thức, học sinh liên kết các chuỗi sự kiện lịch sử, giáo viên nên đưa các câu hỏi nhằm đối chiếu, so sánh các vấn đề, các sự kiện có nét tương đồng và khác biệt trong cùng một phạm trù để học sinh nắm bắt và nhận thức về Lịch sử. Thao tác này nếu muốn thực hiện được thì phải thông qua phương pháp thảo luận nhóm để phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh; đây cũng là rèn luyện kỹ năng đánh giá, phân tích, nhận định các vấn đề, các sự kiện lịch sử để tìm ra các nguyên lý phát triển của lịch sử Ví dụ 1:Sau khi dạy xong bài (Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp - Lịch sử 8) giáo viên cần nêu câu hỏi tổng kết như: ?Nêu điểm giống nhau chung nhất của các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên? Trả lời: Các cuộc cách mạng dogiai cấp tư sản lãnh đạo, đều lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh. Đưa đất nước tiến lên một chế độ mới chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa. ? Điểm khác nhau cơ bản nhất của các cuộc cách mạng tư sản Hà Lan, Anh, Mĩ, Pháp là gì? Trả lời: - Cách mạng tư sản Hà Lan và Mĩ là những cuộc cách mạng thực hiện nhiệm vụ giải phong dân tộc, và mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - Cách mạng Anh và Pháp là cuộc cách mạng lật đỗ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa đất nước tiến lên thể chế chính trị mới: Anh là nước quân chủ lập hiến, Pháp là nước cộng hòa Qua đó học sinh hệ thống được kiến thức cơ bản của nội dung bài 1 và 2. Ví dụ 2:Qua Bài 21: Chiến tranh thế giới thứ II. Giáo viên cần nêu câu hỏi? ?So sánh kết cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ thứ I và thứ II? Trả lời: - Chiến tranh thế giới thứ nhất: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương và tàn tật, thiệt hại vật chất lên đến 85 tỉ USD, nhiều thành phố cầu cống đường sá 19 https://tailieuthcs.com/
bị phá hủy. - Chiến tranh thế giới thứ hai: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương, thiệt hại vật chất gấp 10 lần cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong hành nghìn năm trước cộng lại. => Qua việc so sánh đó học sinh thấy được sựtàn khốc của chiến tranh, sự nguy hiểm mà nó để lại cho loài người, từ đó các em có ý thức hơn việc bảo vệ hòa bình chung của thế giới. Ví dụ 3: Qua bài 27: Khởi nghĩa Yên Thế - Lịch sử 8, giáo viên cần nêu câu hỏi: So sánh điểm khác nhau cơ bản của cuộckhởi nghĩa Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa hưởng ứng bởi phong trào Cần Vương? Trả lời: * Cuộc khởi nghĩa Yên Thế: - Cuộc khởi nghĩa Yên Thế thời gian kéo dài lâu hơn gần 30 năm. - Mục tiêu đấu tranh là bảo vệ hòa bình, bảo vệ mảnh đất nơi mình sinh sống, không đấu tranh vì mục tiêu khôi phục chế độ phong kiến. - Lãnh đạo và lực lượng tham gia đều là những nông dân bình thường yêu cuộc sống hòa bình. - Địa bàn hoạt động ở một địa phương Yên Thế (Bắc Giang) - Thời gian kéo dài hơn gần 30 năm * Các cuộc khởi nghĩa hưởng ứng bởi phong trào Cần Vương: - Lãnh đạo: Văn thân và sĩ phu yêu nước - Lực lượng tham gia: Tất cả các tầng lớp trong xã hội - Địa bàn hoạt động rộng, liên kết nhiều tỉnh thành. - Thời gian tồn tại không lâu, dể bị thực dân Pháp đàn áp - Mục tiêu đấu tranh: Khôi phục chế độ phong kiến 4. Kết hợp các phươngpháp trong quá trình giảng dạy Để giờ học trở nên sinh động hấp dẫn, có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải biết phối kết hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn. Sử dụng quá 20 https://tailieuthcs.com/
thiên về một phương pháp nào sẽlàm giờ học trở nên khô khan, làm mất hứng thú học tập của học sinh. III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG Đối tượng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Học sinh khối lớp 9, trường THCS Văn Lang–Hạ Hòa –Phú Thọ Khi áp dụng: “Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của người học trong môn Lịch sử THCS”với học sinh khối lớp 9, trường Trung học cơ sở Văn Lang nhận thấy: Trong thời gian đầu nhiều học sinh chưathực sự hứng thú với bộ môn lịch sử kết quả học tập chưa cao.Sau một thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đối với học sinh lớp 9A1 và 9A2 tôi nhận thấy các em học sinh đã có những thay đổi, sự tiến bộ trong học tập bộ môn. Nhiều em tỏ ra thích thú với việc học, tích cực trong học bài và làm bài tập về nhà. - Kết quả học tập bộ môn lịch sử trước khi chưa thực hiện áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Kết quả Giỏi SL Khá Trung bình SL Yếu Khối lớp Sĩsố % SL % % SL % 9A1 5 14,3 10 28,6 18 51,4 2 5,7 35 9A2 3 9,4 5 15,6 18 56,2 6 18,8 32 Tổng 8 11,9 15 22,4 36 53,8 8 11,9 67 - Kết quả học tập bộ môn lịch sử của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến trong dạy họccủa học kì I: Kết quả Khối lớp Sĩsố Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A1 35 10 28,6 9 25,7 16 45,7 0 0 9A2 32 4 12,5 6 18,8 17 53,1 5 15,6 Tổng 67 14 20,9 15 22,4 33 49,2 5 7,5 21 https://tailieuthcs.com/
- Kết quả học tập bộ môn lịch sử của học sinh sau khi áp dụng sáng kiến trong dạy họccủa học kì II: Kết quả Khối lớp Sĩsố Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % 9A1 35 11 31,4 10 28,6 14 40,0 0 0 9A2 32 4 12,5 8 25,0 16 50,0 4 12,5 Tổng 67 15 22,4 18 26,9 30 44,8 4 5,9 - Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện sáng kiến: Việc sử dụng kết hợp linh hoạt và sáng tạo với các phương pháp dạy học khác nhau: Vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, sử dụng đồ dùng trực quan, tích hợp môi trường… Kết hợp với trình bày miệng sinh động, ghi bảng khoa học là những việc làm cần thiết giúp cho giáo viên hoàn thành tốt một tiết dạy trên lớp. Đó chính là cơ sở nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử ở trường THCS. Góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập lịch sử của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức nhanh và vững chắc.Qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng Dạy –Học môn Lịch sử ở trường THCS. IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN Tiến hành khảo sát HS ngay từ đầu năm học để nắm bắt được đối tượng HS lớp giỏi, khá, trung bình, yếu. Để từ đó, tôi có phương pháp phù hợp với các đối tượnghọc sinh. Thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi tìm hiểu nắm bắt hoàn cảnh và tính cách của các em HS. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm quan tâm, gần gũi tạo không khí học tập thân thiện, thoải mái. Thướng xuyên bám sát, nhắc nhở các em học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập đầy đủ. Đặc biệt khuyến khích các em phương pháp tiếp cận lịchsử khoa học, sinh động, linh hoạt, không gò bó các em trong một khuân khổ nhất định. 22 https://tailieuthcs.com/
Nghiên cứu kĩ chương trình, mục tiêu cần đạt của bộ môn. Tìm hiểu nắm bắt nội dung cốt lõi của các phương pháp đổi mới, áp dụng linh hoạt đối với từng đối tượng học sinh. Có kế hoạch soạn giảng chi tiết, đầy đủ, khoa học. Thường xuyên kiểm tra để kịp thời nắm bắt tình hình học tập, kịp thời phát hiện khó khăn. Kích thích tạo hứng thú cho HS để HS tích cực học tập. 23 https://tailieuthcs.com/
CHƯƠNG III:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải đào tạo con người phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Mỗi môn học ở trường THCS với đặc trưng riêng đều phải góp phần đào tạo thế hệ trẻ, trong đó có bộ môn Lịch sử. Những kiến thức lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến nay có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho học sinh. Những người thực, việc thực trong quá khứ sẽ gợi dậy trong học sinh những tư tưởng, tình cảm đúng đắn, những tư tưởng tình cảm này là hành trang tối cần thiết cho thế hệ trẻ trong điều kiện mở cửa, hội nhập với thế giới. Song muốn phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ bộ môn trong việc giáo dục học sinh, cần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử. Thực trạng hiện nay, muốn nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết. Vì vậy, trong mỗi giờ học lịch sử, giáo viên cần kết hợp các phương pháp dạy học một cách nhuần nhuyễn, hợp lí thì giờ học sẽ đạt được hiệu quả cao. Hơn nữa, học sinh sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, năng lực sáng tạo trong học tập. Vấn đề này còn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy, tôi đã đưa ra một số phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS. Những phương pháp mà tôi đưa ra đều dựa trên cơ sở lí luận về phương pháp dạy học lịch sử và hệ thống phương pháp dạy học ở trường THCS. Hi vọng các phương pháp đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THCS. 2. Kiến nghị: - Đối với Phòng Giáo dục:Hỗ trợ kinh phítừ tăng cường cung cấp các thiết bị, đồ dùng dạy học cần thiết để phục vụ cho việc học tập và giảng dạy. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng để giáo viên có cơ hội học hỏi, cọ xát nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học. - Đối với Nhà trường: Tạo điều kiện để cho giáo viên, học sinh được đi 24 https://tailieuthcs.com/
tham quan, học hỏi kinh nghiệm, học tập nâng cao chất lượng dạyvà học. - Đối với giáo viên trong Nhà trường:Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn tìm tòi đổi mới các phương pháp dạy học để học sinh hứng thú, say mê học tập. - Đối với học sinh:Cần tích cực học hỏi, tìm tòi, chủ động trong họctập và lĩnh hội kiến thức. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, trong quá trình vận dụng cũng như tổng hợp thành sáng kiến có thể còn hạn chế rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của đồng nghiệpđể bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Văn Lang, tháng 5 năm 2019 NGƯỜI VIẾT Cù Thị Châm 25 https://tailieuthcs.com/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Ngọc Liên ( chủ biên): Từ điển thuật ngữ, khái niện lịch sử phổ thông –NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 1998. 2. Phan Ngọc Liên: Phương pháp luận lịch sử –NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – 2000. 3. Đặng Đăng Hồ, Trần Quốc Tuấn:Bài tập lịch sử ở trường phổ thông –Huế – 2001. 4. Phan Ngọc Liên ( Tổng chủ biên ), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi: Phương pháp dạy học Lịch sử tập 1, tập 2 –NXB Đại học Sư phạm Hà Nội – 2000. 5. Luật Giáo Dục –NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 1999. 6. Trịnh Đình Tùng ( chủ biên ): Hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông, THCS –NXB Giáo dục – 2000. 7. Nguyễn Thị Côi ( chủ biên ), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Thế Bình: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử –NXB Đại học Sư phạm Hà Nội – 2009. 8. Nguyễn Thị Côi ( chủ biên ): Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử THCS ( phần Lịch sử Việt Nam ) –NXB Giáo dục – 2008. 9. Trịnh Đình Tùng ( chủ biên): Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử THCS ( phần Lịch sử thế giới ) –NXB Giáo dục – 2008. 10. PGS Phạm Sinh Huy, PGS.TS Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương – NXB Giáo dục – 1999. 11. Phạm Minh Hạc ( chủ biên ): Tâm lý học –NXB Giáo dục – 2003. 26 https://tailieuthcs.com/
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. TM. HỘI ĐỒNGKHOA HỌC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNGTHẨM ĐỊNHP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. 27 https://tailieuthcs.com/