1 / 5

Biện pháp Giúp học sinh tìm ước đầy đủ của một số

Qua nhiu1ec1u nu0103m giu1ea3ng du1ea1y mu00f4n Tou00e1n khu1ed1i 6, tu00f4i nhu1eadn thu1ea5y khi hu1ecdc bu00e0i u201cu01afu1edbc vu00e0 bu1ed9iu201d nhiu1ec1u hu1ecdc sinh cu00f2n khu00f3 khu0103n khi tu00ecm u01b0u1edbc u0111u1ea7y u0111u1ee7 cu1ee7a mu1ed9t su1ed1, nhu1ea5t lu00e0 cu00e1c su1ed1 lu1edbn hu01a1n 50. Hu1ecdc sinh su1ebd mu1ea5t ru1ea5t nhiu1ec1u thu1eddi gian u0111u1ec3 tu00ecm u01b0u1edbc cu1ee7a cu00e1c su1ed1 u0111u00f3 theo cu00e1ch hu01b0u1edbng du1eabn cu1ee7a su00e1ch giu00e1o khoa, nhiu1ec1u khi hu1ecdc sinh tu00ecm cu00f2n thiu1ebfu u01b0u1edbc. Ngou00e0i ra nhiu1ec1u em thu1ef1c hiu1ec7n phu00e9p chia cu00f2n yu1ebfu nu00ean viu1ec7c thu1ef1c hiu1ec7n phu00e9p chia cu00e1c su1ed1 tu1eeb 1 u0111u1ebfn a mu00e0 su1ed1 a lu00e0 mu1ed9t su1ed1 lu1edbn hu01a1n 50 thu00ec hu1ecdc sinh ru1ea5t ngu1ea1i chia, khu00f3 tu00ecm u01b0u1edbc u0111u1ea7y u0111u1ee7 u0111u01b0u1ee3c. Do u0111u00f3, u0111u1ec3 khu1eafc phu1ee5c tu00ecnh tru1ea1ng tru00ean tu00f4i xin u0111u1ec1 xuu1ea5t biu1ec7n phu00e1p u201cGiu00fap hu1ecdc sinh tu00ecm u01b0u1edbc u0111u1ea7y u0111u1ee7 cu1ee7a mu1ed9t su1ed1u201d u0111u1ec3 giu00fap hu1ecdc sinh

Download Presentation

Biện pháp Giúp học sinh tìm ước đầy đủ của một số

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. BIỆN PHÁP “Giúp học sinh tìm ước đầy đủ của một số” Trần Trường Hải Đăng Giáo viên trường THCS Phong Tân I. Nhận thức Qua nhiều năm giảng dạy môn Toán khối 6, tôi nhận thấykhi học bài “Ước và bội”nhiều học sinh còn khó khăn khi tìm ước đầy đủ của một số, nhất là các số lớn hơn 50. Học sinh sẽmất rất nhiều thời gian để tìm ước của các số đó theo cách hướng dẫn của sách giáo khoa, nhiều khi học sinh tìm còn thiếu ước. Ngoài ra nhiều em thực hiện phép chia còn yếu nên việc thực hiện phép chia các số từ 1 đến a mà số a là một số lớn hơn 50 thì học sinh rất ngại chia, khó tìm ướcđầy đủ được. Do đó, để khắc phục tình trạng trên tôi xin đề xuất biện pháp “Giúp học sinh tìm ước đầy đủ của một số”để giúp học sinh học tập tốt hơn, có hứng thú học môn Toán hơn. II. Thực trạng - Năm học 2020 – 2021 trường THCS Phong Tân có 11 lớp với 454học sinh. Chia ra khối 6: 03 lớp với 140 h/s, khối 7: 03 lớp với 127 h/s, khối 8: 03 lớp với 109 h/s, khối 9: 02 lớp với 78 h/s. - Thực hiện theo công văn số 714/SGDĐT-GDTrH ngày 08/8/2017 của Sở GD-ĐT Bạc Liêu về việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học tập của học sinh cấp Trung học cơ sở.Trường chia khối 6 thành 03 lớpvới các đối tượng học sinh như sau: + Lớp 6A1: Khá –giỏi với 48 h/s. + Lớp 6A2: Trung bình –khá với 47 h/s. + Lớp 6A3: Trung bình –yếu với 45 h/s. 1. Thuận lợi: - Được sự quan tâm của lãnh đạo phòng giáo dục, ban giám hiệu và các bộ phận đoàn thể trong nhà trường trong việc tạo mọi điều kiện thuận lợinhất cho công tác dạy và học của thầy –trò trường THCS Phong Tân. - Đa số học sinh có ý thức học tập tốt, có cố gắng nhiều trong học môn Toán. - Nhiều gia đình học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình. 2. Khó khăn: - Do phân hóa học sinh nên các em học sinh ở lớp 6A3đều là học sinh trung bình –yếu nên ý thức học tập của các em chưa tốt, nền tảng kiến thứcở tiểu học chưa vững vàng (có em chưa thuộc bảng cửu chương, chưa thực hiện https://dethilop7.com/

  2. 2 tốt phép chia hai số cho một số, …), nhiều em còn mê chơi, chưa chú ý đến việc học. - Một số ít gia đìnhhọc sinhchưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình, giao phó cho nhà trường (do đi làm xa, gửi con em cho ông bà chăm sóc). II. BIỆNPHÁP THỰC HIỆN Theo hướng dẫn tìm ước của sách giáo khoa :“Có thể tìm các ước của a (a > 1) bằng cách lần lượt chia a cho các số tự nhiên từ 1 đến a để xét xem a chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của a”. Nhưng khi hướng dẫn học sinh theo cách đótìm ước tôi nhận thấy các em còn rất khó khăn, lúng túng khi thực hiện, nhất là đối tượng học sinh trung bình –yếu. Các em rất ngại khi chia số a cho các số từ 1 đến a mà số a là số lớn hơn 50 thì đối với các em việc chia như vậy rất khó khăn để tìm ước, đôi khi chia được thì tìm không đầy đủ ước, các em chia nhẫm không được. Vì vậy tôi nghỉ ra việc tách số để tìm ước đầy đủ của các sốgiúp các em bớt khó khăn trong việc tìm ước như sau: Ví dụ 1: Tìm ước của số 18. - Hướng dẫn HS tách số18 thành tích của hai số: 18 = 1 . 18 = 2 . 9 = 3 . 6 - GV hướng dẫn HS lần lượt xét số 18 chia cho 1, cho 2, cho 3, …. tăng dần lên. Khi chia cho 1 thì được 18 ta có: 18 = 1 . 18, khi chia cho 2 thì được 9 ta có: 18 = 2 . 9, khi chia cho 3 thì được 6 ta có: 18 = 3 . 6, khi chia cho 4, cho 5 thì số 18 không chia hết thì ta bỏ, khi chia cho 6 thì thấy có suất hiện cặp tích 3 . 6 rồi nên ta không cần chia và ngưng lại.Các cặp tích vừa tách chính là các ước cần tìm của số 18. - GV hướng dẫn HS ghi ước bắt đầu từcột thứ nhấttừ trên xuống và cột thứ hai từ dưới lên. Ư(18) = {1; 2; 3; 6; 9 ; 18} Ví dụ 2: Tìm ước của số: 100 - GV hướng dẫn HS tách số 100 thành tích của hai số: 100 = 1 . 100 = 2 . 50 = 4 . 25 = 5 . 20 = 10.10 - GV cho HS chia số 100 cho 1 thì được 100 ta có: 100 = 1.100; chia 100 cho 2 thì được 50 ta có: 100 = 2.50; chia 100 cho 3 không hết (dựa vào dấu hiệu https://dethilop7.com/

  3. 3 chia hết cho 3) nên bỏ; chia 100 cho 4 thì được 25 ta có: 100 = 4.25; chia 100 cho 5 thì được 20 ta có: 100 = 5.20; chia 100 cho 6, cho 7, cho 8, cho 9 không hết nên bỏ; chia100 cho 10 thì được 10 ta có: 100 = 10.10. Khi thấy hai số 10 xuất hiện thì ta ngưng. Và hướng dẫn HS ghi ước bắt đầu từ cột thứ nhất từ trên xuống và cột thứ hai từ dưới lên, số 10 xuất hiện hai lần nên chỉ liệt kê một lần là được. Ư(100) = { 1; 2; 4; 5; 10; 20; 25; 50; 100} Cách hướng dẫn HS tìm ước như trên ngoài việc giúp HS tìm ước đầy đủ của một số, đỡ mất thời gian còn có thể giúp HS củng cố kiến thức về các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 và 9. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Số liệu trước khi áp dụng biện pháp qua bài kiểm tra 15 phút như sau: TT Lớp Sỉ số Số bài không tìm được ước hay tìm được một vài ước. SL 06 08 15 29 Số bài tìm ước đầy đủ, chính xác Số bài tìm được ước nhưng chưa đầy đủ, còn thiếu sót SL 10 11 18 39 SL 32 28 12 72 % 66.7 59.6 26.7 51.4 % 20.8 23.4 40.0 27.9 % 12.5 17.0 33.3 20.5 01 02 03 6A1 6A2 6A3 48 47 45 140 Tổng Số liệu sau khi áp dụng biện pháp qua bài kiểm tra 15 phút như sau: TT Lớp Sỉ số Số bài tìm được ước nhưng chưa đầy đủ, còn thiếu sót. SL 03 05 12 20 Số bài tìm ước đầy đủ, chính xác. Số bài không tìm được ước hay tìm được một vài ước. SL 00 02 05 07 SL 45 40 28 113 % % 6.25 10.6 26.7 14.3 % 00 4.3 11.1 5.0 01 02 03 6A1 6A2 6A3 48 47 45 140 93.75 85.1 62.2 80.7 Tổng IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua kết quả áp dụng biện pháp trên, tôi nhận thấy học sinh có sự tiến bộ hơn trong học tập, các em có hứng thú học môn Toán nhiều hơn. Tỉ lệ yếu kém cũng được cải thiện rõrệt, đặc biệt là tạo động lực cho học sinh trong học tập vì các em nhận thấy mình cũng có thể giải tốt các bài toán mà giáo viên giao. https://dethilop7.com/

  4. 4 để truyền tải nội dung kiến thức một cách máy móc cho học sinh. Mà tùy vào từng đối tượng học sinh, tùyđiều kiện cụ thể mà giáo viên có cách truyền tải kiến thức cho học sinh mìnhmột cách phù hợp nhưng phải đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng theo qui định, sách giáo khoa chỉ mang tính tham khảo. IV. KIẾN NGHỊ Không Người viết Trần Trường Hải Đăng Xác nhận của Hiệu trưởng Hiệu trưởng trường THCS Phong Tân xác nhận: Biện pháp“Giúp học sinh tìm ước đầy đủ của một số”của giáo viên: Trần Trường Hải Đăngáp dụng có hiệu quả và lần đầu được dùng để đăng ký thi giáo viên dạy giỏi, chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cánhân trước đó. Phong Tân, ngày 09 tháng 4 năm 2021 HIỆU TRƯỞNG Ngoài ra, tôi nhận thấy không nhất thiết phải bám sát vào sách giáo khoa https://dethilop7.com/

  5. 5 https://dethilop7.com/

More Related