1 / 56

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS

Giu00e1o du1ee5c lu00e0 quu1ed1c su00e1ch, nhu00e2n lu1ef1c vu00e0 nhu00e2n tu00e0i lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 chiu1ebfn lu01b0u1ee3c hu00e0ng u0111u1ea7u cu1ee7a mu1ed7i <br>quu1ed1c gia. u0110iu1ec1u 2 Luu1eadt giu00e1o du1ee5c nu0103m 2005 u0111u00e3 nu00eau: u201cMu1ee5c tiu00eau giu00e1o du1ee5c lu00e0 u0111u00e0o tu1ea1o con ngu01b0u1eddi <br>Viu1ec7t Nam phu00e1t triu1ec3n tou00e0n diu1ec7n, cu00f3 u0111u1ea1o u0111u1ee9c, tri thu1ee9c, su1ee9c khu1ecfe, thu1ea9m mu1ef9 vu00e0 nghu1ec1 nghiu1ec7p, <br>trung thu00e0nh vu1edbi lu00fd tu01b0u1edfng u0111u1ed9c lu1eadp du00e2n tu1ed9c vu00e0 chu1ee7 nghu0129a xu00e3 hu1ed9i, hu00ecnh thu00e0nh vu00e0 bu1ed3i du01b0u1ee1ng <br>nhu00e2n cu00e1ch, phu1ea9m chu1ea5t vu00e0 nu0103ng lu1ef1c cu1ee7a cu00f4ng du00e2n, u0111u00e1p u1ee9ng yu00eau cu1ea7u cu1ee7a su1ef1 nghiu1ec7p xu00e2y du1ef1ng <br>vu00e0 bu1ea3o vu1ec7 Tu1ed5 quu1ed1cu201d.

Download Presentation

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHÒNG GD & ĐT VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS VĨNH TƯỜNG ********** Chuyên đề: “Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH môn Ngữvăn – Giáo dục công dân cấp THCS” Người thực hiện: Trương Thị Thúy An Trần Thị Minh Hiền Tổ: Văn – Sử - Ngoại ngữ Vĩnh Tường, tháng 12 năm 2017 1 Lop7.com.vn

  2. MỤC LỤC Số tt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Nội dung Trang PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Thực trạng của công tác BD HSG liên môn KHXH Chương 2: Những giải pháp BD HSG liên môn cấp THCS A.Giải pháp chung I.Đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng II.Yêu cầu với học sinh III.Cấu trúc đề thi IV. Xác định những vấn đề có sự liên kết, tích hợp B. Những giải pháp cụ thể trong công tác BD HSG liên môn KHXH môn Ngữvăn và GDCD. Phần 1. Môn Ngữvăn. I. Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho HS II. Rèn kĩ năng làm bài cho HS III. Tăng cường luyện tập, luyện đề IV. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá V. Phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác Phần 2. MÔN GDCD. 1.Vị trí 2.Giải pháp 2.1Nguyên tắc, kiến thức, nội dung chương trình 2.2Tạo hứng thú học tập cho học sinh 2.3Tiến hành bồi dưỡng 2.4Các dạng bài GV cần truyền đạt cho HS 2.5Khâu kiểm tra, đánh giá 3.Một số dạng câu hỏi, luyện tập Phần 3. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 6 6 7 7 8 9 9 10 15 15 16 17 19 27 33 33 33 33 34 35 35 35 37 40 42 45 54 56 2 Lop7.com.vn

  3. CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT Số tt 1 2 3 4 5 6 Bồi dưỡng Nội dung Chữ cái viết tắt Học sinh giỏi Khoa học xã hội Giáo viên Giáo dục công dân Trung học cơ sở HSG KHXH GV GDCD THCS BD 3 Lop7.com.vn

  4. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn chuyên đề. Giáo dục là quốc sách, nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược hàng đầu của mỗi quốc gia. Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủnghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Điều đó đòi hỏi mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân cần phải hoàn thành tốt vai trò của mình. Các bộ môn Khoa học xã hội: Ngữvăn - Lịch sử - Địa lý - Giáo dục công dân có vị trí rất quan trọng, cùng với các môn học khác góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu giáo dục. Có thểnói, các môn KHXH có ưu thếvà ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện cũng như sự phát triển nhân cách cho học sinh; có vai trò làm nền tảng trong việc giáo dục nhân cách, phát huy tinh thần dân tộc, lòng yêu nước và xu thế thời đại với những cải cách, đổi mới, sáng tạo; giúp học sinh hiểu biết và nhận thức quy luật khách quan về sự phát triển của xã hội loài người; lý giải mối quan hệ giữa con người và xã hội, con người và tự nhiên. Nội dung liên môn có phần nối mạch kiến thức và kĩ năng của môn Ngữvăn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, đồng thời gắn kiến thức với thực tiễn đời sống, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống, góp phần hình thành các năng lực của từng môn học và năng lực chung cũng như nhận thức về đất nước Việt Nam và thể giới ngày nay. Hoà cùng dòng chảy đổi mới giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển toàn diện ở học sinh về kiến thức và kĩ năng, những năm gần đây, sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức kỳ thi Học sinh giỏi liên môn KHXH. Cuộc thi vừa có ý nghĩa giáo dục toàn diện kiến thức, kỹnăng cho học sinh nhất là khảnăng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, vừa là nền tảng tạo cơ sởđể chuẩn bị tốt cho kì thi THPT Quốc gia vừa là cơ hội để giáo viên tìm tòi, nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn. Các cấp giáo dục làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức liên môn cho học sinh còn góp phần thực hiện tốt công tác đổi mới mạnh mẽtrong đề thi của Bộ Giáo dục & Đào tạo với môn thi tổ hợp các môn KHXH. Tuy nhiên, giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và nhất là việc học của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Bởi lẽ, đây là môn thi hoàn toàn mới, việc bồi dưỡng học sinh giỏi không có một giáo án, một mô típ chung nào mà hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm, sự nỗ lực tìm tòi không ngừng của thầy cô. Hiểu được điều ấy, chúng tôi rất phân vân khi đi sâu vào nội dung này. Hơn nữa, qua thực tế trải nghiệm chúng tôi thấy việc làm bài thi liên môn KHXH của học sinh trên toàn huyện Vĩnh Tường còn nhiều hạn chế, chất lượng bài thi còn chưa cao. Vì vậy trong chuyên đề, chúng tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp vấn đề“Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH môn Ngữvăn – Giáo dục công dân cấp THCS” với mong muốn tìm được giải pháp chung trong công tác bồi dưỡng, giúp học sinh có kiến thức tốt nhất, viết bài tốt nhất, hiệu quả nhất trong mỗi kì thi. 4 Lop7.com.vn

  5. 2. Mục đích của chuyên đề: Chúng tôi mong muốncùng đồng nghiệp trao đổi về những biện pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH cấp THCS với hai phân môn: Ngữvăn và Giáo dục công dân. 3. Giới hạn chuyên đề: Trong chuyên đề chúng tôi trình bày những giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH của hai phân môn Ngữvăn và Giáo dục công dân cấp THCS. 4. Đối tượng nghiên cứu: -Các nội dung, kiến thức, đề thi môn Ngữvăn, môn Giáo dục công dân lớp 6,7,8. -Học sinh lớp 8. 5. Thời gian nghiên cứu và viết chuyên đề: -Chuyên đề bắt đầu nghiên cứu từtháng 9 năm 2016. -Từtháng 9 năm 2016đến hết tháng 4 năm 2017 dạy thực nghiệm tại Trường THCS Vĩnh Tường. -Chuyên đềđược hoàn thiện vào tháng 12 năm 2017. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phân tích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp thực nghiệm. 5 Lop7.com.vn

  6. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH CẤP THCS. 1. Thực trạng: Thi HSG liên môn KHXH là môn thi mới được sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc đưa vào thực hiện từ năm học 2014 -2015. Để chuẩn bị tốt cho cuộc thi, các nhà trường, nhất là những giáo viên được phân công dạy đội tuyển tích cực tìm tòi, sáng tạo trong công tác bồi dưỡng. Khi dạy học, luyện thi KHXH đã tạo ra sựđoàn kết, đồng thuận một cách tích cực của GV dạy 4 phân môn: Ngữvăn, Lịch sử, Địa Lí, GDCD nhất là sự liên kết gắn bó giữa môn Ngữvăn với GDCD. Mặt khác, HS cũng thấy được tính khoa học lôgic giữa các phân môn bổ trợ thiết thực cho nhau nên tạo được hứng thú, định hướng tốt trong quá trình dạy và học liên môn KHXH. Tuy nhiên, trong quá trình dạy và bồi dưỡng học sinh chúng tôi nhận thấy học sinh còn chưa thực sự say mê, yêu thích môn thi, việc ôn tập của các em còn chưa tích cực, chất lượng bài thi còn nhiều hạn chế. Có em nhầm lẫn phương pháp làm bài nhất là giữa môn Văn và GDCD hoặc bài làm của các em còn sơ sài, không xác định rõ vấn đề, diễn đạt chưa thoát ý. Có những em khi học thì hiểu bài nhưng khi làm bài kết quả lại không tốt ảnh hưởng đến chất lượng bài thi. Vềphía giáo viên đa số các thầy cô đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có kiến thức vững vàng, có phương pháp giảng dạy tốt. Song không ít thầy cô còn chưa thật sự tâm huyết với công tác bồi dưỡng, chưa dành nhiều thời gian rèn, luyện kĩ năng làm bài cho học sinh khiến cho nhiều em còn cảm thấy khó khăn lúng túng trong việc học và làm bài thi. 2. Những nguyên nhân củathực trạng: Đi tìm hiểu sâu vào việc dạy và học liên môn chúng tôi thấy chất lượng bài thi liên môn của một số học sinhcòn chưa cao do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng tập trung ở một số nguyên nhân sau: a. Về phía giáo viên - Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn, một số đồng chí còn cả công tác kiêm nhiệm; do đó việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. - Công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học sinh giỏi đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng nề, áp lực công việc lớn cũng là những khó khăn không nhỏ với các thầy cô giáo tham gia BD HSG . - Nguồn tài liệu cung cấp cho dạy KHXH cấp THCS chưa có, GV tự nghiên cứu, sưu tầm. - Ngoài ra, không phảikhông có trường hợp: Có những thầy (cô) giáo giỏi những chưa thật mặn mà với công tác BD HSG vì nhiều lí do khác nhau. b. Về phía học sinh 6 Lop7.com.vn

  7. - Học sinh luôn đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu đểthi HSG và học để thi KHXH, các em không yên tâm, không mấy mặn mà để sẵn sàng theo bộ môn vì sợ phải mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến kết quả học tập. - Trong suy nghĩ của phụ huynh và cả học sinhquan niệm đây là các môn họcthuộc lòng nên ngại học và tham gia đội tuyển chưa nhiệt tình, chưa chăm. Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng nhưng chưa thật cố gắng nên kết quả thi HSG chưa cao. Trước thực trạng và nguyên nhân của thực trạng trên và qua một vài năm tham gia công tác bồi dưỡng HSG, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm trong công tác BD HSG liên môn KHXH với hai môn Ngữ văn và GDCD. CHƯƠNG II. NHỮNGGIẢI PHÁP BỒI DƯỠNGHỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH CẤP THCS. A. GIẢI PHÁP CHUNG. I. Đối với đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng 1. Về phẩm chất, uy tín, năng lực Phẩm chất, uy tín, năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng thú, niềm say mê môn học cho các em. Giáo viên có năng lực chuyên môn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, kiến thức xã hội có phương pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. - Khi được giao nhiệm vụ,giáo viên phải tự đọc, tự học để đáp ứng nhiệm vụ đang đảm nhận; giáo viên tự soạn nội dung giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Nội dung giảng dạy được tổng hợp, bổ sung từ nhiều nguồn tư liệu: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đề thi HSG cấp huyện, tỉnh qua sách báo, Internet … - Bồi dưỡng qua giao lưu, học hỏi với các tổ bộ môn trong trường, với tổ chuyên môn ở trường khác... 2. Công tác đánh giá, phát hiện học sinh giỏi - Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khâu đầu tiên là khâu phát hiện và tuyển chọn học sinh, khâu này quan trọng chẳng khác gì khâu “chọn giống của nhà nông". - Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là quá trình đầu tư nhiều công sức, đòi hỏi năng lực và tâm huyết của các thầy cô giáo. Quá trình phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi giống như việc tìm ngọc trong đá. Ở đó các em giống như những viên đá còn thô, phải được mài dũa thì đá mới thành ngọc. Điều này cần có thời gian và sự đầu tư bài bản, lâu dài. Trong điều kiện thực tế của nhà trường, việc phát hiện học sinh giỏi chủ yếu thông qua đánh giá thường xuyên của giáo viên trực tiếp giảng dạy và kết quả các kì thi. -Một số biểu hiện thường thấy ở những học sinh có tư chất thông minh là: 7 Lop7.com.vn

  8. + Năng lực tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối quan hệ; lôgic vấn đề;kĩ năng thao tác giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới; kĩ năng thực hành, tổ chức sắp xếp công việc. + Năng lực phản biện. Trước mỗi tình huống, học sinh có khả năng phản biện hay không? Có biết thay đổi giả thiết, thay đổi hoàn cảnh để tạo ra tình huống mới hay không? + HS có tinh thần vượt khó và bản lĩnh trước tình huống khó khăn. Có khả năng tìm tòi phương hướng giải quyết vấn đề khó, biết tự tổng hợp bổ sung kiến thức của từng phân môn và liên kết kiến thức liên môn không? Có sự nhạy cảm đón bắt ý tưởng từ những người xung quanh, biết lắng nghe, có khả năng tiếp thu, chọn lọc, tổng hợp ý kiến từ những người xung quanh. Từ những biểu hiện trên GV chọn học sinh và đưa ra phương pháp bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, tài liệu... để HS nhanh chóng tiếp cận. 3. Công tác giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi - Điều quan trọng nhất trong quá trình dạy học là làm cho học sinh yêu thích môn học, “thổi lửa” khơi dậy, nuôi dưỡng lòng đam mê học tập, khát khao khám phá của học sinh. - GV có thể giảng dạy theo các mảng kiến thức, kĩ năng; rèn cho học sinhkĩ năng làm bài ở từng dạng, từng chủ đề. Sau khi trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản của bộ môn, các kiến thức tích hợp,giáo viên chú ý nhiều hơn đến việc dạy học sinh phương pháp tự học. Cụ thể là: + Giao chuyên đề, hướng dẫn học sinh tự đọc tài liệu … + Tổ chức cho học sinh báo cáo theo chuyên đề, thảo luận, phản biện… + Kiểm tra việc tự học, tự đọc tài liệu của học sinh; rút kinh nghiệm kịp thời. + Sử dụng các thiết bị giảng dạy phù hợp; tăng cường thời gian thực hành. + Đa dạng các hình thức đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá nhau và học sinh tự đánh giá. + Khảo sát thường xuyên để nắm bắt kịp thời những điểm tích cực và hạn chế trong quá trong quá trình làm bài của học sinh. Quan trọng nữa hướng dẫn học sinhphát hiện định chuẩn kiến thức của từng phân môn trong một đề kiểm tra, xác định rõ kiến thức nào là đơn môn, kiến thức nào cần tổng hợp đa môn để linh hoạt kết hợp làm bài nhưng đảm bảo tính lôgic khoa học tránh liên kết một cách máy móc gượng ép. a. Về chương trình bồi dưỡng - Giáo viên tham gia dạy đội tuyển phải có khả năng soạn, dạy chuyên đề chuyên sâu. - Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng mảng kiến thức, từng bộ môn, từ kiến thức sách giáo khoa phải đảm bảo nắm vững, mở rộng nâng cao …. - Giáo viên đầu tư vào việctìm nguồn tài liệu, thông tin môn dạy, tích lũy kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ dạng thức đề thi về kỹ năng ở các đề thi đã qua. b. Về xây dựng phương pháp học tập của học sinh giỏi 8 Lop7.com.vn

  9. - Trên cơ sở nắm chắc kiến thức cơ bản, giáo viên hướng dẫn HS tự học là điều rất quan trọng, vì con đường ngắn nhất để HS đạt được kết quả học tập tốt là phải tự học, tự nghiên cứu. Nhưng động lực để giúp các em tự học, tự nghiên cứu chính là niềm say mê, hứng thú đối với môn học.Vậy làm sao để khơi gợi được niềm say mê, hứng thú học tập của học sinh? Chúng tôi cho rằng người thầy có vai trò đặc biệt quan trọng. Ngoài việc học và làm các bài tập GV yêu cầu HS phải thường xuyên tự đọc và nghiên cứu các loại sách, trang thông tin trên Internet mà GV đã giới thiệu hoặc hướng dẫn và có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau. - Trong công tác BD HSG, GV dạy đội tuyểnlà người quản lí chính việc tự học của các em trên lớp trong thời gian không có buổi học đội tuyển. Chính trong thời gian này các em nghiên cứu tài liệu, bổ sung kiến thức, trao đổi phương pháp giải bài tập, từ đó hoàn thành việc trả bài cho thầy cô được đầy đủ hơn. - Thường xuyên liên lạc vớicác giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các cấp quản lý vàgia đình, kết hợp cùng gia đình của các HS để động viên kịp thời các em. II.Yêu cầu đối với Học sinh giỏi liên môn KHXH - Về kiến thức: Học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu kiến thức bộ môn Ngữvăn, Lịch sử, Địa lý, GDCD từ lớp 6 đến lớp 8, trọng tâm là kiến thức lớp 8 và kiến thức tích hợp của bốn môn này. -Vềkĩ năng: + Học sinh biết vận dụng kiến thức theo từng môn hoặc liên môn để làm bài trắc nghiệm với các dạng: chọn phương án đúng, điền khuyết, ghép đôi… + Học sinh cần có kĩ năng làm bài tự luận theo đúng phương pháp của từng môn. + Học sinh có kĩ năng làm bài liên môn. -Vềthái độ học và tâm lý làm bài: + Học sinh cần có thái độ học, ôn bài nghiêm túc theo sựhướng dẫn của giáo viên, có niềm say mê sáng tạo tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức và chinh phục đỉnh cao trong các kỳ thi. + Học sinh có tâm lý làm bài ổn định, không căng thẳng. Đềthi hàng năm có sự biến đổi chứ không theo một mô típ cốđịnh nên đứng trước đề các em cần có lập trường vững vàng, bình tĩnh đểcó định hướng làm bài đúng. + Thái độ học và tâm lý làm bài là hai yếu tố khá quan trọng có tác động ít nhiều đến chất lượng HSG liên môn KHXH. Bởi một số lý do (như phần thực trạng đã nêu) nên một bộ phận học sinh tuy nhận thức tốt nhưng không hứng thú khi tham gia đội tuyển, không có mục tiêu rõ ràng cho việc ôn luyện, thi cử của mình thì giáo viên có đổ bao công sức hiệu quảcũng không đạt được như mong muốn. III. Cấu trúc của đề thi. Đề thi liên môn KHXH thường có cấu trúc hai phần: Trắc nghiệm và tự luận. -Phần trắc nghiệm gồm 30 câu, kiến thức bốn môn: Ngữvăn – Lịch sử - Địa lý – Giáo dục công dân, tổng điểm là 3,0. Thời gian làm bài 45 phút. -Phần tự luận khoảng bốn đến năm câu, tổng điểm là 7,0. Thời gian làm bài 135 phút. 9 Lop7.com.vn

  10. -Kiến thức có thể tích hợp cao có thể tích hợp thấp giữa bốn môn. Việc tìm hiểu cấu trúc của đề sẽgiúp cho người dạy định hướng được chương trình ôn tập và rèn kĩ năng làm bài cho học sinh, nhất là những giáo viên năm đầu dạy bồi dưỡng. IV. Xác định những vấn đề có sự liên kết, tích hợp giữa các môn: Trước hết, giáo viên trang bị cho các em kiến thức từng môn bằng cách ôn tập, dạy kiến thức mới từcơ bản đến mở rộng, nâng cao. Sau đó bốn giáo viên cùng bàn bạc, thảo luận đểxác định những kiến thức có thể liên kết giữa các môn đểcó hướng ôn tập cho học sinh theo đúng tinh thần của cuộc thi. 1. Tích hợp giữa bốn môn: Ngữvăn - Lịch sử - Địa lý - GDCD *Về kiến thức. Để làm tốt bài thi học sinh giỏi liên môn khoa học xã hội, học sinh cần có kiến thức có khảnăng tích hợp cao giữa các môn Ngữvăn – Lịch sử - Địa lý – Giáo dục công dân. Bởi vậy, khi bồi dưỡng, giáo viên nên hướng dẫn các em nắm chắc những nội dung kiến thức ấy. Có nhiều cách để ôn tập cho các em, chúng tôi thường ôn theo chủđề. Căn cứ vào nội dung các bài học của bốn môn, căn cứvào đề thi cấp huyện, tỉnh những năm trước chúng tôi chia ra một số chủđềcơ bản, mỗi chủđềđó được thể hiện trong từng bài của mỗi môn. Ví dụ: Môn Chủđề Môi trường -Bức thư của thủlĩnh da đỏ - Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 Ngữvăn Lịch sử Địa lý GDCD Liên thực tế - Vấn đề ô nhiễm môi trường sống. - Bảo vệ môi trường -Ma học đường -Bạo học đường hệ Chiến tranh thế giới I. Chiến tranh thế giới II. -Ô môi trường ởđới ôn hòa nhiễm -Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên Tệ nạn xã hội -Ôn dịch, -Đô thị hóa ởđới ôn hòa. -Phòng chống tệ nạn hội túy thuốc lá xã lực Khi ôn tập, ta không những chỉ thống kê mà còn chỉrõ hơn những khía cạnh có thể tích hợp được trong mỗi bài, mỗi chủđề. Lấy trục chính là kiến thức của một môn nào đó đểđưa ra những nội dung tích hợp với các môn khác. Để tích hợp được học sinh cần hiểu sâu sắc kiến thức từng môn và kiến thức xã hội. 10 Lop7.com.vn

  11. Chẳng hạn nếu chọn trục kiến thức là môn Ngữvăn: cùng với kiến thức của văn bản như tên tác phẩm, tác giả, thời gian sáng tác, nội dung, nghệ thuật ta còn tích hợp các kiến thức Tiếng Việt như giải nghĩa từ, các biện pháp tu từ…và kĩ năng làm văn. Tích hợp với môn Lịch sửthường là các sự kiện, nhân vật, thời gian, ý nghĩa…;tích hợp với môn Địa lý thường là các địa danh, các hiện tượng thiên nhiên, các châu lục, dân cư…;tích hợp với Giáo dục công dân thường là phẩm chất đạo đức, các quy định pháp luật … Khâu này giúp các em củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức và rèn kĩ năng để giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm cũng như tự luận trong các đề thi. Ví dụ 1: Khi ôn văn bản: “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử”- Văn 6,giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức liên môn: Văn Lịch sử Địa lý - Học sinh nắm được cây cầu đã chứng kiến những thời kì lịch sử nào. Nghệ thuật của bài -Ý nghĩa của cây cầu. Các bài khác của Ngữvăn, Lịch sử, Địa lý, GDCD cũng tương tựnhư vậy. Từđó, các em tích hợp kiến thức trong quá trình học và làm bài. Ví dụ 2: Khi lấy ngữ liệu là môn Ngữ văn, tích hợp các môn Lịch sử - Địa lý - GDCD: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Nam quốc sơn hà nam đếcư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữđẳng hành khan thủ bại hư” (SGK Ngữvăn 7 –Giáo dục) Câu 1. Em hãy cho biết tên bài thơ là gì, của tác giả nào? A.Hịch tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn B.Bình Ngô đại cáo-Nguyễn Trãi C.Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt D.Phú sông Bạch Đằng-Trương Hán Siêu. Câu 2. Bài thơ trên gắn liền với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nào? A.Quân Tống B.Quân Nguyên Mông C.Quân Minh D.Quân Thanh. Câu 3. Bài thơ này gắn với địa danh nào? GDCD - Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ di tích lịch sử với những việc làm thiết thực. - Lịch sử của cầu Long Biên. - Cây cầu bắc qua sông Hồng. - Địa danh thành phố Hà Nội 11 Lop7.com.vn

  12. A.Sông Nhị B.Sông Thương C.Sông Như Nguyệt D.Sông Bến Hải Câu 4. Bài thơ đề cập đến tình cảm nào? A.Tình yêu nước B. Tình bạn bè C.Tình thầy trò D.Tình mẫu tử. Ví dụ 3: Lấy trục kiến thức là môn Địa lý: Đọc đoạn trích sau: “Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới. Nhờđường lối chính sách cải cách và mở cửa, phát huy được nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú nên trong vòng 20 năm trở lại đây nền kinh tế Trung Quốc đã có những thay đổi lớn lao”. ( Trích Địa lý 8-NXBGD) Câu 1. Đểđạt được những thành tựu như hiện nay, trong quá khứ Trung Quốc đã trải qua rất nhiều cuộc cách mạng, một trong sốđó là cách mạng Tân Hợi (năm 1911). Em hãy cho biết người lãnh đạo cuộc cách mạng này là ai? A.Lương Khải Siêu B.Khang Hữu Vi C.Vua Quang Tự D.Tôn Trung Sơn Câu 2. Em hãy cho biết, hiện nay nền kinh tế Trung Quốc đang xếp thứ mấy thế giới? A.1 B.2 C.3 D.4 Câu 3. Trung Quốc cũng là một quốc gia có những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực văn học. Em hãy cho biết bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” (Mao ốc vị thu phong sở ca) là của tác gỉa nào? A.Đỗ Phủ B.Trương Kế C.Lý Bạch D.Bạch Cư Dị. Câu 4. Lý do quan trọng nào giúp nền kinh tế Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ? A.Do lãnh thổ Trung Quốc có diện tích rộng lớn B.Trung Quốc có dân sốđông nhất thế giới. C.Do Trung Quốc là một trong năm quốc gia của tổ chức WTO Trung Quốc biết mở rộng mối quan hệ và học tập kinh nghiệm các nước khác. 12 Lop7.com.vn

  13. D.Trung Quốc biết mở rộng và học tập kinh nghiệm với các nước khác. 2. Tích hợp giữa hai môn Ngữvăn và GDCD Chúng ta nhận thấy khảnăng tích hợp giữa Ngữvăn –GDCD cao hơn. Hai môn này vừa liên quan đến kiến thức vừa liên quan đến phương pháp làm bài. 2.1. Thứ nhất là về kiến thức: Kiến thức liên môn giữa môn Ngữ văn và GDCD thường là những vấn đềđạo đức trong môn GDCD và những tư tưởng đạo lý đặt ra từ tác phẩm văn học. Do đặc điểm của môn văn: sau mỗi tác phẩm luôn đem đến cho học sinh bài học giáo dục trong đó có những bài học vềđạo đức. Đó làcơ sở dẫn đến sự tích hợp giữa hai môn. Còn mảng kiến thức về pháp luật trong môn GDCD có nhưng không nhiều. Bởi vậy trong quá trình ôn tập chúng ta cũng chú ý hướng dẫn cho các em không chỉ kiến thức môn Ngữvăn mà còn củng cố kiến thức Giáo dục công dân. Cụ thể: Trong các bài học giữa hai môn có bài khảnăng tích hợp cao. Môn Văn Bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ Bài: Lão Hạc Bài: Con hổcó nghĩa Bài: Cổng trường mở ra …. Khi nắm chắc những kiến thức này sẽ giúp cho các em vận dụng vào làm các bài tập chủ yếu là tự luận. Ví dụ 1: Cho đoạn văn: “Mẹ sẽđưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,…” (Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra) Từ việc người mẹkhông “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tựđi, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập. 2.2. Thứhai là phương pháp làm bài: Phương pháplàm bài văn nghị luận xã hội, nhất là Nghị luận về vấn đềtư tưởng đạo lý có liên quan chặt chẽ với phương pháp làm bài môn Giáo dục công dân. Mặc dù môn Văn đòi hỏi dung lượng dài hơn, có bày tỏquan điểm của người viết, bàn luận sâu hơn… Nhưng cơ bản các bước làm bài GDCD cũng tương tư như làm bài văn. Qua ví dụ dưới đây chúng ta thấy rõ hơn điều đó. Đềbài môn Văn: Từ cảnh ngộ của bé Hồng trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng, em hãy suy nghĩ về tình người trong cuộc sống? (Trình bày bằng một bài văn ngắn khoảng 300 từ). Môn GDCD Đức tính giản dị Lòng tự trọng Lòng biết ơn Tính tự lập …. Đề bài môn GDCD: Cho câu ca dao sau: “Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay” Em hãy giải thích câu ca dao trên? Câu ca dao trên nói về chuẩn mực đạo đức nào em đã học? Bằng hiểu biết của mình em hãy làm rõ nội dung chuẩn mực đó. 13 Lop7.com.vn

  14. Gợi ý: Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề. - Nêu vấn đề: Cảnh ngộcay đắng, tủi cực của bé Hồng gợi lên trong lòng người đọc bao xúc động và suy tư về tình người. Thân bài: * Khái quát cảnh ngộ của bé Hồng: Hồng là chú bé có hoàn cảnh đặc biệt. Bố mất sớm, mẹ bỏđi tha phương cầu thực. Em không chỉ sống thiếu thốn về vật chất mà còn thiếu hơi ấm của tình thương. Hồng sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng bên nội nhất là sự cay nghiệt của bà cô. Đêm Nôen em đi lang thang trong rét mướt, muốn tìm đến Chúa đểđược sưởi ấm thì cánh cửa nhà thờ chỉdang tay đón những người giàu sang còn khép lại với em. Cả họ hàng, xã hội đều không đem đến cho em chút hơi ấm tình người. -> Cảnh ngộấy không chỉ khiến người đọc động lòng chắc ẩn mà còn gợi lên nhiều suy nghĩ vềtình người trong cuộc sống. *Suy nghĩ vềtình người trong cuộc sống: - Tình người trong cuộc sống là tình yêu thương, cảm thông, chia sẻ; sự chân trọng những giá trị tốt đẹp; tình người còn là lòng biết ơn, nghĩa tình thủy chung son sắt giữa người với người… - Những biểu hiện của tình người… - Ý nghĩa của tình người trong cuộc sống: Tình người làm cho cuộc sống của cá nhân và cộng đồng trở nên tốt đẹp (dẫn chứng). Nếu thiếu tình người, cuộc sống sẽ chỉ là những gam màu xám xịt (biểu biện trong hoàn cảnh của Hồng…) - Phê phán những biểu hiện sống thiếu tình người… - Liên hệ cách sống của bản thân. Kết bài: Khẳng định, nhấn mạnh ý nghĩa Gợi ý: - Giải thích câu ca dao: Khi đã nói với ai điều gì thì ta phải thực hiện đúng như vậy, đừng nói xong bỏđấy không quan tâm đến điều mình đã nói thì sẽ mất đi tin tưởng của mọi người dành cho mình. Câu ca dao muốn khuyên mọi người phải thực hiện đúng lời hứa của mình với người khác dù có khó khăn. Hứa mà không thực hiện sẽ làm mất đi lòng tin của người khác đối với bản thân. - Câu ca dao nói về chuẩn mực đạo đức: giữ chữ tín. - Trình bày nội dung: + Khái niệm giữ chữ tín là lòng tin của con người với nhau, giữ chữ tín là coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình + Biểu hiện của giữ chữ tín: thực hiện đúng lời hứa, đúng hẹn trong các mối quan hệ, hoàn thành tốt công việc được giao… + Ý nghĩa của việc giữ chữtín… + Phê phán nhưng người không biết giữ chữ tín… -Liên hệ bản thân…. 14 Lop7.com.vn

  15. của tình người. Với phương pháp nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống trong môn Ngữ văn cũng được vận dụng linh hoạt vào môn GDCD nhất là khi làm bài tập tự luận về những nội dung pháp luật của môn GDCD. Đềvăn: Suy nghĩ của em về vấn đề bảo vệ môi trường. Các ý cần đạt được: Mở bài: Giới thiệu về vấn đề. Thân bài: -Môi trường là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh gồm: đất nước, không khí…, các yếu tố xã hội tác động đến sự tồn tại, phát triển cuẩcon người và thế giới tự nhiên. -Thực tế hiện nay môi trường đang bị ô nhiễm (trình bày các thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường). -Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường: Do ý thức của con người… - Hậu quả: Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến con người, đe dọa nhiều mặt cuộc sống của con người… -Giải pháp: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi người… -Bài học nhận thức và phương hướng hành động: Cần hiểu sâu sắc vềvai trò, ý nghĩ của môi trường, phê phán những hành vi phá hoại môi trường, là học sinh nên làm tốt công tác vệsinh trường lớp, trồng cây xanh… Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. Những suy nghĩ của bản thân. B. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH MÔN NGỮVĂN VÀ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN 1. MÔN NGỮVĂN Để nâng cao chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH, cùng với việc dạy và tìm hiểu những nội dung liên môn, chúng ta còn dạy, củng cố kiến thức, rèn kĩ năng từng môn học. Bởi vì một thực tế chúng ta thấy có những nămđề thi thể hiện rõ tính liên môn nhưng Đề GDCD: Tệ nạn xã hội là gì? Học sinh cần làm gì để phòng chống tệ nạn xã hội? Các ý cần đạt: -Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội. -Những biểu hiện của tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy,… -Nguyên nhân: Do không làm chủđược chính mình,… -Hậu quả: Làm tiêu tán của cải, tan vỡ hạnh phúc gia đình,… -Giải pháp: Là học sinh cần có những hành động thiết thực để phòng chống tệ nạn xã hội: +Sống lành mạnh, giản di, có giới hạn, giúp đỡ nhau không sa vào tệ nạn xã hội. + Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật. + Tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn trong nhà trường và ởđịa phương. 15 Lop7.com.vn

  16. cũng có những nămđề thi lại riêng từng môn. Hơn nữa, việc học sinh nắm chắc kiến thức từng bộ môn sẽ giúp các em vân dụng vào bài liên môn tốt hơn. Trong chuyên đềnày khi trình bày chúng tôi đưa phần chung tức là phần liên môn lên trước và phần riêng từng bộ môn xuống sau. Tuy nhiên thực tế khi giảng dạy ôn tập cho các em chúng ta cần vận dụng linh hoạt, song song theo từng bài, từng phần và ở mỗi phần, mỗi bài đó tích hợp theo chủđề và luyện kĩ năng làm bài cho học sinh. I. Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho học sinh. Đây là khâu quan trọng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức bộ môn từ kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức và kĩ năng đến kiến thức mở rộng và nâng cao. Kiến thức của môn Ngữvăn gồm phần văn bản, phần Tiếng việt và Tập làm văn. Với phần Văn bản giáo viên giúp các em nắm chắc về tác giả, về hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của tác phẩm, về thể loại, phương thức biểu đạt. Đối với thơ cần thuộc lòng từng bài, đối với văn xuôi cần tóm tắt được các ý chính. Nắm chắc, hiểu sâu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của từng bài. Với phần tiếng việt là những kiến thức về từ - các loại từ, nghĩa của từ; các biện pháp tu từ; hệ thống từ loại; kiến thức về câu, dấu câu. Với phần tập làm văn là đặc trưng của từng kiểu bài (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ) và phương pháp làm bài.Đểđảm bảo kiến thức cho học sinh giỏi liên môn KHXH ngoài những kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức và kĩ năng trong sách giáo khoa giáo viên cần mở rộng cho các em kiến thức liên quan đến môn Lịch sử - Địa lý - GDCD và kiến thức liên hệ thực tiễn. Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho các em bằng nhiều cách, tùy theo tưng phân môn, từng đơn vị kiến thức mà có cách bồi dưỡng khác nhau. 1. Phần văn bản. 1.1. Bồi dưỡng kiến thức qua từng bài học. Trong từng bài học, giáo viên giảng dạy cặn kẽ từng nội dung, từng đơn vị kiến thức. Khi hiểu bài học sinh sẽ nhớ lâu và vận dụng tốt hơn. Sau mỗi bài cần có những câu hỏi củng cố, khắc sâu, nâng cao và mở rộng kiến thức cho học sinh (đó thường là kiến thức liên môn). Ví dụ: Khi dạy bài “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn. + Các kiến thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh như: tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật. + Câu hỏi luyện tập: Câu 1. Văn bản “Chiếu dời đô” gắn với sự kiện trọng đại nào của đất nước? Câu 2. Sự kiện ấy diễn ra ở triều đại nào? Câu 3. Địa danh: Hoa Lư, Thăng Long thuộc các tỉnh nào, miền nào của nước ta? Câu 4. Việc dời đô có ý nghĩa gì? Câu 5. Từ việc rời đô cho ta thấy Lý Công Uẩn là vịvua như thế nào?... 1.2. Bồi dưỡng kiến thức qua các bài ôn tập và ôn tập theo chuyên đề hoặc chủđề. Ôn tập kiến thức theo hệ thống từng phần hoặc theo từng chuyên đề. Qua các đề thi hàng năm, chúng tôi nhận thấy kiến thức thi liên môn tập trung ở lớp 6, lớp 7, lớp 8. Bởi 16 Lop7.com.vn

  17. vậy, khi bồi dưỡng giáo viên ôn tập củng cố lại kiến thức theo hệ thống từ lớp 6 đến lớp 8 trọng tâm là lớp 8. Với kiến thức các văn bản có các phần: Phần văn bản nhật dụng, văn học dân gian, văn học trung đại, truyện ký Việt Nam, thơ hiện đại, tùy bút, tác tác phẩm văn học nước ngoài, các văn bản khác … Khi hệ thống kiến thức cần đảm bảo các yêu cầu: Hệ thống, ôn tập kiến thức cơ bản, nâng cao, kiến thức liên môn. Câu hỏi củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức. Có 2 cách hệ thống kiến thức. 1.2.1 Hệ thống theo chuyên đề: Ví dụ: Ôn tập phần Thơ Hồ Chí Minh lớp 8: - Giáo viên giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh, nội dung, nghệ thuật từng tác phẩm: “Thuế máu”. “Ngắm trăng”, “Đi đường”, “Tức cảnh Pác Bó”. - Câu hỏi củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức liên môn. Câu 1. Địa danh Pác Bó thuộc tỉnh nào của nước ta? Câu 2. Bài “Đi đường” gợi cho em liên tưởng đến bài học đạo đức nào? Câu 3. Suy nghĩ vềcái “sang” của Bác trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Gợi ý: - Sang là sang trọng, giàu có, cao quý; là cảm giác hài lòng, vui thích. - Với Bác dù cuộc sống, làm việc đều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn, nguy hiểm vô cùng nhưng Người vẫn luôn cảm thấy vui thích, giàu có, sang trọng. Đó là lối nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm… Nhưng niềm vui của Bác ở đây là rất thật, không hềgượng gạo. Niềm vui ấy toát lên từ ngôn ngữ, giọng điệu, hình ảnh bài thơ. Niềm vui ấy và cái sang ấy xuất phát từ quan niệm sống của Bác, từ lòng tự hào về sự nghiệp cách mạng hết mình vì nước, vì dân của Bác. 1.2.2 Hệ thống theo chủđề. Ví dụ 2: Khi hệ thống phần văn bản nhật dụng: Ôn phần này, chúng ta ôn theo chủđề: giáo viên cần cho các em thấy nội dung của văn bản nhật dụng mang tính thời sự, cập nhật những vấn đề nóng hổi, gần gũi, bức thiết đối với đời sống trước mắt của con người và đối với cộng đồng. Bởi vậy, các em không chỉ có kiến thức trong tác phẩm mà còn có sự liên hệ với thực tế với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng… * Các vấn đề ôn tập: Vấn đề 1. Về di tích lịch sử. Văn bản “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”– Thúy Lan. Vấn đề 2. Vấn đề về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. Văn bản “Bức thư của thủlĩnh da đỏ”. Vấn đề 3. Vấn đề về giáo dục, vai trò của người phụ nữ. Văn bản “Cổng trường mở ra”– Lí Lan; “Mẹtôi” –Ét- môn-đô-đơ A-mi-xi và “Cuộc chia tay của những con búp bê”. *Câu hỏi luyện tập. Câu 1. Cầu Long Biên được bắc qua sông nào? Con sông ấy thuộc địa danh nào trên đất nước ta? 17 Lop7.com.vn

  18. Câu 2. Từvăn bản “Bức thư của thủlính da đỏ”trình bày suy nghĩ của em về bảo vệ môi trường? Câu 3.Vai trò của nhà trường như thếnào đối với cuộc sống con người? Câu 4. Động Phong Nha thuộc tỉnh nào? Em cần phải làm gì để bảo vệ di tích và danh lam thắng cảnh? Câu 5. Em hiểu như thế nào về“Ngày Trái Đất”? Câu 6. Ca Huếđược coi là di sản gì? Nêu những biện pháp để bảo vệ di sản của nước ta? Các phần khác giáo viên cũng hướng dẫn học sinh ôn tập tương tự. 2. Phần Tiếng Việt: * Qua các bài học, nhất là giờ ôn tập giáo viên củng cố cho học sinh những đơn vị kiến thức như: Từ và cấu tạo từ, từmượn, nghĩa của từ, từtượng hình, từtượng thanh, trợ từ, thán từ....; hệ thống từ loại như: danh từ, động từ, tính từ...,các cụm từ...; câu và các loại câu; các biện pháp tu từ...; các dấu câu;...hội thoại... * Mỗi đơn vị kiến thức cần nắm chắc: Khái niệm, cấu tạo, phân loại ,tác dụng, so sánh điểm giống và khác giữa các đơn vị kiến thức. * Vận dụng lý thuyết để giải quyết các bài tập. * Vận dụng trong đời sống giao tiếp hàng ngày, trong khi tạo lập văn bản. 3. Phần Tập làm văn - Bồi dưỡng kiến thức phần này, giáo viên dạy và củng cố cho các em cách viết đoạn văn, viết bài văn với các kiểu bài như: Văn tự sự - Văn thuyết minh - Văn nghị luận - Văn miêu tả - Văn biểu cảm - Hành chính công vụ. - Học sinh không chỉ nắm chắc từng dạng bài mà còn phải có kỹnăng làm bài. (Phần này chúng tôi trình bày cụ thểở phần rèn kĩ năng làm bài cho học sinh) 4. Những kiến thức khác. * Để làm tốt bài thi liên môn KHXH, ngoài kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, kiến thức nâng cao, giáo viên còn cung cấp cho học sinh những kiến thức lĩnh vực xã hội có liên quan đến nội dung bài học mang tính thời sự, cập nhật các vấn đềtrong đời sống của chúng ta. - Các vấn đềmôi trường: môi trường rừng, biển. - Các vấn đề về quốc gia, lãnh thổtrong đó có có vấn đề biển Đông. - Các vấn đề vềvăn hóa: các lễ hội: Lễ hội hoa anh đào, trọi trâu, cướp phết... - Các vấn đề về thực phẩm: nhất là an toàn thực phẩm trong học đường. - Các vấn đề về bạo lực: bạo lực gia đình, bạo lực học đường,... - Các vấn đề về tệ nạn xã hội: thuốc lá, ma túy, cờ bạc, mại dâm... - Các vấn đề về xâm hại. - Các vấn đề vềđạo đức: tình mẫu tử, tình bạn, tình thầy trò, tình yêu quê hương đất nước. - Những tấm gương người tốt, việc tốt. ........ * Để làm tốt các bài tập có tính liên hệ thực tiễn, giáo viên cung cấp cho các em những dẫn chứng về các vấn đềđó. Ví dụ: 18 Lop7.com.vn

  19. - Vấn đề ô nhiễm môi trường: + Hiện tượng cá chết bất thường ở biển miền Trung các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh tháng 4/1016: Lúc đầu từHà Tĩnh, rồi đến Hòn La (Quảng Bình) sau đó đến Quảng Trị và Huế. Chỉ tính ở Quảng Trị, tổng lượng cá chết vớt được từ2 đến 4 tấn. Công ty Formosa đưa ra lý do sự cố về xả thải đã gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt ở biển miền Trung. Hiện tượng này gây ảnh hưởng nghiêm trong đến môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế của người dân. + Tại Việt Trì – Phú Thọ: Khu công nghiệp Thụy Vân mỗi ngày xảra môi trường hàng nghìn khối rác thải chưa qua xử lý. + Chi nhánh lâm trường Bố Trạch đã chặt phá nhiều gỗ và sử dụng thuốc diệt cỏ làm trụi hàng trăm rừng đầu nguồn. Họ ngấm ngầm chặt hạ những cây gỗquý có đường kính khoảng 50 -70cm đưa đi tiêu thụvà hưởng lợi. Sự việc gây hoang mang dư luận, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng lớn đén lợi ích quốc gia. -Những tấm gương về nghị lực sống: + Nguyễn Công Hùng: Trọng lượng cơ thể khoảng 20 kg nhưng có nghị lực sống phi thường. Cùng với sựthông minh, Công Hùng đã mở ra một trung tâm tin học dành cho người có hoàn cảnh như mình. Với những hoạt động của Công Hùng từnăm 2003, nhiều người khuyết tật tại NghệAn đã xóa bỏ mặc cảm, đã có nhiều cơ hội để làm việc và có một tương lai tươi sáng. Việc làm, ý trí của Công Hùng có sức lan tỏa lớn. Năm 2006, anh được Trung ương Đoàn bầu chọn là 1 trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quốc. + Nick Vujicic là một diễn giả nổi tiếng. Từkhi sinh ra đã thiếu hai tay, hai chân, nhưng anh đã vượt qua trở ngại của bản thân, tốt nghiệp đại học tài chính từnăm 21 tuổi, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng. Anh đi nhiều nước và đã truyền được tình yêu, nghị lực cuộc sống đến cho nhiều người, trong đó có các bạn khuyết tật Việt Nam. -Hạn hán, xâm nhập mặn ởđồng bằng sông Cửu Long đầu năm 2016. Đây là hạn lớn nhất nước ta trong gần một thế kỷ qua. Những biểu hiện của bao thửa ruộng khô cằn, bao đồng tôm nứt nẻ...Tình trạng xâm nhập mặn làm cho hàng nghìn người thiếu nước sinh hoạt... Phần kiến thức này rất rộng, nguồn cung cấp kiến thức cũng rất phong phú. Ngoài cung cấp, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu qua các kênh thông tin như: báo dân trí, báo điện tử, chương trình chuyển động 24h..... Khi tìm hiểu cần chắt lọc, sắp xếp theo hệ thống và ghi nhớ một cách hiệu quảđể vận dụng cho tốt. II. Rèn kĩ năng làm bài cho học sinh. Với một học sinh giỏi, có kiến thức chưa đủ mà cần phải có kỹnăng làm bài. Theo kinh nghiệm của chúng tôi qua nghiên cứu các đề thi, chúng tôi thấy đề thi có hai phần: Trắc nghiệm và tự luận. Vì vậy, để chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH được tốt giáo viên rèn cho học sinh kỹnăng làm bài trắc nghiệm và tự luận. 2.1. Kĩ năng làm bài trắc nghiệm. Trong đềthi có 3/10 điểm trắc nghiệm. Làm tốt phần trắc nghiệm cũng góp phần nâng cao chất lượng bài thi. Để làm tốt câu hỏi trắc nghiệm học sinh cần nắm chắc kiến 19 Lop7.com.vn

  20. thức, biết cách làm từng dạng bài tập. Có bốn dạng bài tập trắc nghiệm: Thứ nhất là dạng lựa chọn, thứ hai là dạng đúng – sai, thứ ba là dạng điền khuyết, thứtư là dạng ghép đôi. Dạng lựa chọn, cách trả lời là chọn đáp án đúng trong các đáp án đã cho. Có thể chọn ngay nếu tự tin vềphương án đúng còn nếu không tự tin thì dùng cách loại trừ từng phương án ta cho là sai. Dạng điền khuyết yêu cầu vừa dùng kiến thức vừa đảm bảo sự lôgic. Ví dụ: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 - 4 “Chương Dương cướp giáo giặc Hàm Tử bắt quân thù Thái bình nên gắng sức Non nước ấy ngàn thu” (Trích Ngữvăn 7, tập1) Câu 1: Bài thơ trên có nhan đề là gì và của ai? A.Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt B. Thiên Trường vãn vọng - Trần Nhân Tông B.Phò giá về kinh - Trần Quang Khải D. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi Câu 2: Tác giảbài thơ là một vịtướng giỏi của lịch sử dân tộc, hãy cho biết tên tuổi của ông gắn với cuộc kháng chiến nào của dân tộc? A.Cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý. B.Cuộc kháng chiến chống Thanh của nhà Nguyễn. C.Cuộc kháng chiến chống Minh của Lê Lợi. D.Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên của nhà Trần. Câu 3: Hàm Tử nay thuộc địa phận nào? A.Hà Nội B. Hưng Yên Câu 4: Bài thơ có những nội dung nào? A.Tự hào về những chiến thắng vẻ vang của dân tộc. B.Khát vọng thái bình thịnh trị. C.Quyết tâm quyết chiến thắng kẻthù xâm lược. D.Ý A và B. Câu 5. Các từin đậm trong câu sau cùng một trường từ vựng ? “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má” (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) A.Đúng. B. Sai. Câu 6. Bố cục của một văn bản gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. A.Đúng. B. Sai. Câu 7. Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (“Tắt đèn”– Ngô Tất Tố) rất đặc sắc về nghệ thuật: khắc họa nhân vật sắc nét, lối kể chuyện giàu kịch tính, hồi hộp, ngôn ngữ bình dị, hóm hỉnh. A.Đúng. B. Sai. Câu 8. Em hãy chọn phương án đúng điền vào dấu ba chấm trong câu sau? “Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất…vềnghĩa”. A.Một nét chung B. Hai nét chung C. Hải Phòng D. Nam Định 20 Lop7.com.vn

  21. C. Ba nét chung D. Nhiều nét chung Câu 9. Em hãy nối cột A phù hợp với cột B: A.Tác giả Hịch tướng sĩ Nước Đại Việt ta Chiếu dời đô Nam quốc sơn hà 2. Kĩ năng làm bài tự luận. Qua thực tếđề thi liên môn KHXH, Môn Ngữvăn thường chiếm khoảng 2,0 đến 3,0 điểm nên phần tự luận đòi hỏi viết với dung lượng không dài. Đoạn văn hoặc bài văn ngắn là phù hợp. 1.2.1Kĩnăng viết đoạn văn. Trước hết phải nắm được nội dung, hình thức của đoạn văn, sau đó vận dụng viết đoạn. Về nội dung: Đoạn văn trình bày được một ý tương đối trọn vẹn. Về hình thức: Đoạn văn được bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng một ô và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Khi viết đoạn văn cần theo các bước sau: Bước 1. Tìm hiểu đề. Đọc kĩ đề. + Xác định chính xác nội dung cần viết trong đoạn văn là gì? + Hình thức viết với sốlượng câu là bao nhiêu. + Đoạn văn có câu chủđề cho sẵn ởđề bài không? +Đoạn văn yêu cầu trình bày theo cách nào? +Ngoài ra còn có yêu cầu gì khác trong đoạn văn như có từ loại nào hay thành phần gì không? Ví dụ: 1. Viết đoạn văn nói về lợi ích của việc đọc sách? Yêu cầu nội dung: Nói về vai trò của việc đọc sách. Hình thức: một đoạn văn. Học sinh có thểtrình bày theo cách nào cũng được Ví dụ 2. Viết đoạn văn với câu chủđềsau: “Đọc sách đem lại cho ta nhiều lợi ích? Vẫn là viết đoạn văn nhưng phải đưa câu văn đã cho ởđề bài làm câu chủđề và tùy theo cách trình bày khác nhau. Ví dụ 3. Viết đoạn văn theo cách diễn dịch với câu chủđềsau: “Đọc sách đem lại cho ta nhiều lợi ích? Trong đoạn văn có sử dụng từtượng thanh và trường từ vựng. Chỉ ra những từđó? Với câu này ngoài xác định nội dung đoạn văn nói về lợi ích của việc đọc sách, câu chủđềđã cho thì một yêu cầu nữa là đoạn văn phải trình bày theo cách diễn dịch nghĩa là câu chủđềđứng đầu đoạn văn. Và trong đoạn văn lại phải có từtượng thanh và trường từ vựng. B.Tác phẩm Lý Thường Kiệt Trần Quốc Tuấn Nguyễn Trãi Lý Công Uẩn 21 Lop7.com.vn

  22. Bước 2: Tìm ý, sắp xếp các ý. Bước 3. Viết đoạn văn. Bố cục đầy đủ của đoạn văn có 3 phần: - Mởđoạn. - Thân đoạn. - Kết đoạn. Có những đoạn văn chỉ có mởđoạn và thân đoạn (đoạn văn diễn dịch), hoặc có đoạn văn chỉcó thân đoạn và kết đoạn ( đoạn văn quy nạp). Bước 4. Đọc lại đoạn văn và sửa lỗi. Tùy theo từng dạng bài mà có cách viết khác nhau. * Đoạn văn cảm thụ: Bước 1. Đọc kĩ đề, xác định được đề yêu cầu cảm thụđoạn thơ, đoạn văn nào? Bước 2. Xác định nội dung, nghệ thuật cần cảm thụtrong đoạn thơ, văn đó. Bước 3. Viết bài: + Mởđoạn: Cần có các ý: tác giả, tác phẩm, trích dẫn, nêu cảm nhận khái quát về nội dung, nghệ huật. + Thân đoạn: Cảm thụ cụ thể các giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ (văn). + Kết đoạn: Khái quát nâng cao, liên hệ bản thân. Bước 4. Đọc lại đoạn văn, soát lỗi, sửa chữa. Ví dụ: Trình bày cảm nhận của em về khổthơ sau bằng một đoạn văn? “Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay” (“Ông đồ”, Vũ Đình Liên – SGK Ngữvăn 8) - Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định được đề yêu cầu cảm thụđoạn thơ trong bài “Ông đồ” của Vũ Đình Liên. - Hình thức viết đoạn văn. - Xác định được nội dung của đoạn: tâm trạng ông đồ thời tàn. Nghệ thuật đối lập, tả cảnh ngụ tình. - Khi viết bài: + Mởđoạn: nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đủ các ý sau: Tác giảVũ Đình Liên. Tác phẩm “Ông đồ”, trích dẫn đoạn thơ. Cảm nhận khái quát: đoạn thơ miêu tả tâm trạng ông đồ thời suy tàn qua các nghệ thuật đặc sắc. + Thân đoạn: Bằng các biện pháp nghệ thuật đối lập, tả cảnh ngụtình để thể hiện niềm thương cảm trước hình ảnh ông đồ lạc lõng, trơ trọi “vẫn ngồi đấy”, lẻloi, cô đơn khi người qua đường thờơ vô tình không ai nhận thấy hoặc đoái hoài tới sự tồn tại của ông. Qua hai câu thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút, hiểu được nỗi buồn của con người thấm sâu vào cảnh vật. Hình ảnh “lá vàng, mưa bụi” giàu giá trị tạo hình vẽ nên một bức tranh xuân lặng lẽ, âm thầm tàn tạ với gam màu nhạt nhòa xám xịt. 22 Lop7.com.vn

  23. Khổthơ cực tả cái cảnh thê lương của nghề viết và sự ám ảnh ngày tàn của nền nho học đồng thời thể hiện sựđồng cảm xót thương của nhà thơ trước số phận những nhà nho và một nền văn hóa bị lãng quên. + Kết đoạn: Cảm nghĩ chung, ấn tượng sâu đậm của em vềđoạn thơ, liên hệ. * Đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ: +Đọc kĩ đề, xác định yêu cầu của đề về hình thức, nội dung. +Tìm những biện pháp tu từtrong đoạn thơ, văn đó. Tác dụng của từng biện pháp tu từđó là gì? Tác dụng của các biện pháp tu từđó? + Viết đoạn văn: Mởđoạn: cần có các ý: tác giả, tác phẩm, trích dẫn. Thân đoạn: Khái quát về các biện pháp tu từ và lần lượt phân tích từng biện pháp (chỉ ra tên biện pháp tu từ, biện pháp đó được thể hiện qua từ ngữ nào? Tác dụng gì? Các biện pháp tu từ có tác dụng gì?) Kết đoạn: Cảm nghĩ sâu và liên hệ bản thân. *Đoạn văn nghị luận xã hội: + Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong đoạn văn. + Các dẫn chứng. + Viết đoạn văn: Tùy theo dạng nghị luận về sự việc hiện tương hay tư tưởng đạo lý mà có cách trình bày khác nhau. Mởđoạn: Giới thiệu được luận điểm hoặc luận đề. Thân đoạn: Nếu là đoạn văn nghị luận về vấn đềtư tưởng đạo lý có các ý sau: Khái niệm (giải thích), biểu hiện, vai trò của vấn đề trong cuộc sống, ca ngợi hay phê phán, bài học nhận thức. Nếu là đoạn văn nghi luận về sự việc hiện tượng trong đời sống: Giải thích, thực trạng, nguyên nhân, hậu quả (kết quả), giải pháp, liên hệ. Kết đoạn: Khẳng định luận đề, luận điểm, liên hệ bản thân. Ví dụ: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lòng khoan dung. Ngoài ra còn có các đề viết đoạn văn ở nhiều dạng khác nhau: Đoạn văn tóm tắt tác phẩm, đoạn văn phân tích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm, đoạn văn thuyết minh giới thiệu về một đồ vật… Tùy theo yêu cầu của đề mà vận dụng cách làm cho phù hợp. *Đoạn văn có tính tích hợp kiến thức liên môn. Các bước: -Bước 1: Cần xác định nội dung cần viết, phương pháp. -Bước 2: Xác định những nội dung tích hợp. Sắp xếp các ý sao cho phù hợp. -Bước 3: Viết đoạn văn. -Bước 4: Đọc lại, soát lỗi, sửa chữa. -Ví dụ: Nếu giới thiệu thủđô Hà Nội cho một bạn nước ngoài, em sẽ giới thiệu như thế nào? - Nội dung cần viết trong đoạn văn: giới thiệu về thủđô Hà Nội. - Phương pháp thuyết minh kết hợp với tự sự. - Những nội dung tích hợp: 23 Lop7.com.vn

  24. Với Lịch sử: Thủđô được hình thành từnăm nào? Triều đại nào?... Với môn Địa lý: Vị trí, cảnh quan của thủđô. Với môn GDCD: Tình cảm tự hào của người Việt Nam về thủđô. Viết đoạn: Mởđoạn: Giới thiệu khái quát: Hà Nội là thủđô của nước Việt Nam từnăm 1976 đến nay, và là thủđô của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từnăm 1946, là thành phố lớn nhất Việt Nam. Thân đoạn: Về diện tích với 3328,9 km2,đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người (2011). Hiện nay, thủđô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. Về vị trí: Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm chính trị và tôn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Về lịch sử: Năm 1010, Lý Công Uẩn, vịvua đầu tiên của nhà Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ởvùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt thời kỳ của các triều đại Lý, Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Longlà nơi buôn bán, trung tâmvăn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà Nguyễn lên nắm quyền trịvì, kinh đô được chuyển về Huếvà Thăng Long bắt đầu mang tên Hà Nội từnăm 1831, dưới thời vua Minh Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở thành thủđô của Liên bang Đông Dươngvà được người Pháp xây dựng, quy hoạch lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủđô của Việt Nam giữ vai trò này cho tới ngày nay. Vềcon người… Kết đoạn: Niềm tự hào của mỗi người dân Việt về thủđô. 2.2.2. Kĩnăng viết bài văn. Thứ nhất: Rèn cho học sinh kĩ năng viết những kiểu bài cơ bản theo chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn. Đềthi hàng năm có khi tích hợp thấp, có khi tích hợp cao, có khi không tích hợp, nên khi dạy giáo viên hướng dẫn các em phương pháp làm bài và rèn kĩ năng làm các kiểu bài: Văn tự sự, văn biểu cảm, văn miêu tả, văn nghị luận, văn thuyết minh, văn bản hành chính công vụ. Trong chuyên đềnày, chúng tôi đi sâu vào kĩ năng làm bài nghị luận xã hội là dạng bài thường gặp trong đề thi liên môn. * Kiểu bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống: - Các thao tác cơ bản: + Giải thích khái niệm hoặc thuật ngữ, từ khó (nếu có). + Thực trạng của hiện tượng. + Phân tích, bình luận nguyên nhân. + Phân tích, bình luận kết quả (nếu là vấn đề tích cực), hậu quả (nếu là vấn đề tiêu cực) + Đề xuất giải pháp. + Bài học nhận thức và hành động của bản thân. -Đề vận dụng: Suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường hiện nay? Gợi ý: 24 Lop7.com.vn

  25. + Giải thích khái niệm: Bạo lực học đường là hành vi thô bạo, tàn nhẫn, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm, trấn át người khác gây nên những tổn thương cho con người trong phạm vi trường học. + Thực trạng: Bạo lực học đường hiện nay đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng, phát triển phức tạp diễn ra ở nhiều nơi và đang trở thành một vấn nạn của xã hội. Bạo lực học đường diễn ra dưới nhiều biểu hiện phức tạp: Xúc phạm, lăng mạ, sỉ nhục, trà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói. Đánh đập, hành hạ, làm tổn thương về sức khỏe, xâm phạm cơ thểcon người thông qua những hành vi bạo lực. Một bộ phận học sinh coi đó là thú vui. + Hậu quả: Với nạn nhân: Tổn thương về thể xác, tinh thần, gây tâm lý nặng nề, ảnh hưởng đến cuộc sống học tập. Làm biến đổi môi trường giáo dục. Với xã hội: Gây ra tâm lý bất ổn, lo lắng, hoang mang. Với người gây ra bạo lực: Con người phát triển không toàn diện, mầm mống của tội ác, làm hỏng tương lai của chính mình, bị mọi người lên án, căm ghét. + Nguyên nhân: Do sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khảnăng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, thiếu kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. Có những biểu hiện bệnh tâm lý. Do ảnh hưởng của môi trường bạo lực từ cuộc sống và phim ảnh. Thiếu sự quan tâm của gia đình. Sự giáo dục trong nhà trường còn nặng vềvăn hóa chưa thật chú trọng dạy kĩ năng sống cho học sinh. Chưa có những giải pháp đồng bộ, triệt để. + Giải pháp: Tăng cường giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động dạy học nhất là môn GDCD vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ. Cần phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục học sinh. Có những biện pháp quyết liệt để giáo dục, răn đe. + Bài học nhận thức và hành động: Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp. Đấu tranh tố các những hành vi bạo lực học đường. *Kiểu bài Nghị luận về vấn đềtư tưởng đạo lý. Các thao tác cơ bản: + Giải thích. + Bàn luận: Bày tỏthái độđánh giá về vấn đềđúng hay sai hay đúng một phần? Vì sao? + Mở rộng, nâng cao. + Bài học nhận thức và hành động. Bài tập vận dụng: “Vũ trụ có lắm kỳquan nhưng kỳquan vĩ đại nhất là trái tim người mẹ”. Suy nghĩ của em về câu nói trên? Gợi ý: -Giải thích ý kiến: “Kỳquan” có thể là một công trình kiến trúc của con người hoặc một cảnh vật thiên nhiên đẹp đến mức kỳ diệu hiếm thấy. Đó có thể là tháp Ép –phen, vườn Babilon hoặc vịnh HạLong…đó là những kỳ quan của thế giới. 25 Lop7.com.vn

  26. “Trái tim người mẹ” là tình cảm bao dung nhân hậu, là tình yêu thương, tình máu mủ mà mẹ dành cho con. =>Với nghệ thuật so sánh câu nói như một lời khẳng định: trái tim người mẹ là kỳ quan tuyệt hảo nhất nó lớn lao kỳvĩ hơn những kỳ quan khác. - Bàn luận: - Đánh giá: đây là ý kiến hoàn toàn đúng. -Vì: Trái tim người mẹđã dành cho con tất cả. Đó là tình yêu thương không gì có thể so sánh được: mẹđã sinh ra, chăm bẵm nuôi con khôn lớn, gần gũi, chia sẻ những vui buồn với con, lo lắng dõi theo con từng bước đi trong cuộc đời. Mẹ hy sinh tất cả vì con mà không hề tính toán thiệt hơn (dẫn chứng). - Mở rộng, nâng cao: +Trong thực tếngười mẹnào cũng luôn yêu thương con mình bởi lẽ con chính là món quà vô giá mà thượng đế ban tặng cho họ. Trân trọng, kính yêu những người mẹ biết yêu thương con. + Tuy nhiên, cũng có không ít các bà mẹ bỏrơi con cái của mình từ khi mới sinh ra vì một ham muốn tầm thường thấp kém nào đó mà lợi dụng con cái mình. Chúng ta cần phê phán. -Bài học nhận thức và hành động: +Câu nói cho ta hiểu sâu sắc hơn về tình mẹ, hiểu được sự thiêng liêng, vô giá từ tình thương của mẹ, ngợi ca sựtôn vinh cao đẹp của tình mẹ. +Những người con cần thể hiện tình yêu thương, lòng kính trọng mẹ bằng việc làm cụ thể. *Kiểu bài nghị luận về một vấn đềđặt ra trong tác phẩm (trong đoạn tin). Các thao tác cơ bản: + Tóm tắt thật ngắn gọn tác phẩm, (giải thích hoặc nêu những nhận thức vềđoạn tin). Rút ra vấn đề cần nghị luận. + Bàn luận: Tùy theo vấn đề trong tác phẩm (đoạn tin) là sự việc, hiện tượng trong đời sống hay là vấn đềtư tưởng đạo lý mà có cách bàn luận phù hợp. Chú ý khi bàn luận không tách rời tác phẩm (đoạn tin). Đề vận dụng: Em có suy nghĩ gì về vấn đềđược đề cập trong đoạn tin sau: “ Theo kết quả nghiên cứu của một tổ chức phi chính phủ trên 9000 học sinh của 5 nước châu Á, trong đó có Việt Nam, cho thấy trung bình cứ 10 học sinh thì có 7 em trải qua bạo lực học đường”. Gợi ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài và so sánh với đềbài trên (Suy nghĩ về bạo lực học đường) để củng cốcho các em phương pháp làm bài của mỗi kiểu bài nghị luận. - Nhận thức vềđoạn tin: Đoạn tin đề cập đến vấn đề bạo lực học đường – một thực trạng đáng báo động của học sinh các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. - Bàn luận: Khái niệm; thực trạng (chú ý đưa dẫn chứng trong đoạn tin) và thực tế; nguyên nhân; hậu quả; giải pháp… Thứhai là kĩ năng làm dạng bài văn liên hệ thực tiễn, liên hệ các vấn đề cập nhật, có sự kết hợp về kiểu bài và kiến thức các môn. Bước 1. Đọc kĩ đề, xác định rõ yêu cầu của đề. Về kiểu bài: Có những đề kết hợp hai đến ba kiểu bài. 26 Lop7.com.vn

  27. Vềphương pháp:phương pháp cơ bản của mỗi bộ môn có sự kết hợp với phương pháp môn khác Về kiến thức: Về kiến thức chú ý vào yêu cầu của đề, huy động kiến thức của bộ môn, các môn để giải quyết yêu cầu sao cho phù hợp, hiệu quả. Bước 2. Xác lập ý, các ý liên môn liên hệ, sắp xếp ý phù hợp. Bước 3. Viết bài. Bước 4: Đọc lại bài, soát lỗi, sửa chữa. Ví dụ 1:Cho câu thơ : « Đất ơi muốn nói điều chi thế Mà sao không nói được với người » (Trần Đăng Khoa) Em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 200 đến 300 chữ)nói thay điều mà đất ởĐồng bằng sông Cửu Long muốn gửi gắm tới con người khi tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang diễn ra nghiêm trọng. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận sự kết hợp với tự sự và biểu cảm: Có mở bài, thân bài, kết luận. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nói thayđiều mà đất ởđồng bằng sông Cửu Long muốn gửi gắm với con người khi tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn đang diễn ra nghiêm trọng. Kiến thức liên kết với môn lịch sử, địa lý và giáo dục công dân cùng với những hiểu biết thực tế. - Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng. + Tâm sự của đất về những khó khăn khi tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra nghiêm trọng (HS có thể nêu những cảm xúc phong phú của đất, kết hợp nêu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của tình trạng này.) + Những mong mỏi, đề xuất, tâm nguyện mà đất gửi tới con người. - Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Ví dụ 2: Hãy tưởng tượng mình là con cá phải sống trong hồnước bị ô nhiễm tâm sự với loài người về cuộc sống và những mong ước của nó. Gợi ý: - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất đóng vai con cá kể chuyện có kết hợp với biểu cảm và liên hệ thực tế. -Khi kể cần nêu được: +Giới thiệu nhân vật: con cá; sự việc: cá muốn tâm sự với loài người và mong ước của nó. + Kể về cảm xúc, tâm trạng của con cá sống ở hồnước bị ô nhiễm (cuộc sống ngột ngạt, nước bịđổi màu, khiến cho cuộc sống của cá và muôn loài dưới nước bịđe dọa…cảm xúc của con cá có thể là giận dữ, lo lắng, tuyệt vọng, khao khát môi trường nước trong lành…) + Lời kêu cứu khẩn thiết của con cá: Hãy cứu lấy loài cá chúng tôi và các muôn loài dưới nước. + Thông điệp mà con cá muốn gửi tới loài người: Hãy bảo vệmôi trường nhất là môi trường nước. 27 Lop7.com.vn

  28. III.Tăng cường luyện tập, luyện đề. Khi có kiến thức, kĩ năng làm bài rồi, học sinh tựtin để bộc lộ khảnăng của mình qua các bài tập. Có nhiều cách luyện nhưng theo chúng tôi cần luyện theo các bước sau: Luyện theo từng bài học, từng phần, từng kiểu bài, từng môn và đề liên môn. Cách hướng dẫn học sinh luyện tập, luyện đề: Sau mỗi kiểu bài, dạng bài chúng ta đã ôn cho các em lý thuyết, hướng dẫn cách làm và có hệ thống bài tập để các em luyện từ dễ đến khó. Chữa bài, củng sửa lỗi sai cho các em. Rút ra những bài học, bí quyết để làm bài tốt hơn và những lỗi cần tránh. Hàng tháng luyện đềđúng theo dạng đề thi huyện, tỉnh để các em làm quen. Đây là khâu rất quan trọng, qua thực tế giảng dạy tôi thấy việc vận dụng của các em chưa tốt, trong bài làm của các em còn mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt… Hơn nữa đây là bài thi liên môn nên chúng ta cần cho các em luyện đề của bốn môn để các em làm quen, khi đi thi không phải bỡ ngỡ. Qua luyện đề, các em biết căn, chia thời gian hợp lý để làm bài, có tốc độ viết bài và rèn chữ viết, trình bày 1. Luyện đề trắc nghiệm: - Khi luyện đề trắc nghiệm cần: + Rèn cho các em từ các câu, các bài trắc nghiệm trong từng môn trong quá trình học và khi ôn tập. Ví dụ: Chọn chữcái đứng trước câu trả lời đúng. Câu 1: Nhân vật trữtình trong bài thơ Nhớ rừng là: A. Tác giảB. Chúa sơn lâm C. Một anh hùng thất thế D. Mọi người Câu 2: Có biện pháp nghệ thuật chung nào giữa hai bài Nhớ rừng” và Ông đồ”đã được hai tác giả sử dụng triệt đểvà đều rất thành công để khắc sâu cảm hứng lãng mạn về nhân vật trữ tình? A.Tưởng tượng và phóng đại. B. Nhân hóa và so sánh. C.Đối lập –tương phản. D. Hình ảnh tạo hình. Câu 3: Ba chữvẫn sẵn sàngtrong câu thơ cuối bài Tức cảnh Pác Bó thể hiện tinh thần gì của Bác? A. Chấp nhận thiếu thốn B. Coi thường gian khổ. C. Lạc quan D. Ung dung + Rèn câu hỏi liên môn giữa Ngữvăn với GDCD : Ví dụ : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từcâu 21 đến câu 24: Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanh của dàn hòa tấu, bởi bốn nhạc khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổdu dương, trầm bổng, réo rắt mởđầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, 28 Lop7.com.vn

  29. chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người. (Ca Huếtrên sông Hương, SGK Ngữvăn 7, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014 tr.101) Câu 1. Đoạn văn trên miêu tảđiều gì? A. Tài nghệ các ca công và âm thanh phong phú của nhạc cụ. B. Người chơi đàn tài hoa nghệsĩ. C. Tâm trạng lãng mạn, bay bổng của người nghe đàn. D. Sự phong phú của loại nhạc cụ dân gian. Câu 2. Hành vi nào sau đây không góp phần giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa? A. Tổ chức tham quan tìm hiểu di tích lịch sửvăn hóa. B. Tuyên truyền cho mọi người vềvai trò, ý nghĩa của những di sản. C. Xây dựng nhà ởtrên đất của các di tích. D. Phát hiện cổ vật đem nộp cho cơ quan có trách nhiệm. Câu 3. Đâu là di sản văn hóa phi vật thể? A. Nghệ thuật diễn xướng dân gian. B. Địa điểm có giá trị lịch sử. C. Cổ vật quốc gia. D. Danh lam thắng cảnh. Câu 4. Vì sao ca Huếmang đặc điểm vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng uy nghi? A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng. B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình. C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian. D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình. + Rèn những bài tập tích hợp kiến thức bốn môn Văn- Sử - Địa – GDCD: Ví dụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từcâu 25 đến câu 30: Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹrau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sửĐảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang. (Tức cảnh Pác Bó, SGK Ngữvăn 8, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam 2013, tr.28) Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thểthơ nào? A. Thất ngôn tứ tuyệt. B. Thất ngôn bát cú. C. Lục bát. D. Tự do. 29 Lop7.com.vn

  30. Câu 2. Giọng điệu chung của bài thơ là gì? A. Nghiêm trang, chừng mực. B. Thiết tha, trìu mến. C. Buồn thương, phiền muộn. D. Vui đùa, dí dỏm. Câu 3. Địa danh Pác Bó thuộc địa phận của tỉnh nào? A. Thái Nguyên. B. Hà Giang. C. Tuyên Quang. D. Cao Bằng. Câu 4. Tác phẩm nào trong số những tác phẩm sau cũng thể hiện niềm vui thú được sống với rừng, với suối? B. Ngắm trăng (Hồ Chí Minh). A. Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi). C. Ông đồ(Vũ Đình Liên). D. Quê hương (Tế Hanh). Câu 5. Phương án nào sau đây khái quát chính xác và đầy đủ những phẩm chất của Bác Hồ được thể hiện trong bài thơ? A. Giản dị, liêm khiết, lạc quan. B. Tự lập, dũng cảm, trung thực. C. Giản dị, bao dung, khiêm tốn. D. Bao dung, nhân hậu, trung thực. Câu 6. Bài thơ trên được sáng tác thời kỳ nào? A. Thời Bắc thuộc. B. Kháng chiến chống Pháp. C. Kháng chiến chống Mỹ. D.Thời hòa bình. 2. Luyện đề tự luận 2.1 Luyện viết đoạn văn: - Đoạn văn nghị luận: Câu 1. Suy nghĩ của em về tinh thần tự học? Câu 2.Viết đoạn văn diễn dịch có câu chủđềsau: “ Lão Hạc trong truyên ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao là người giàu lòng tự trọng”. -Đoạn văn thuyết minh: Câu 1.Giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”? Câu 2. Giới thiệu về một lễ hội ởđịa phương em. Đoạn văn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ: Câu 1: Viết đoạn văn phân tích giá trị của biện pháp tu từtrong hai câu thơ sau: " Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ" ( Quê hương - Tế Hanh) Gợi ý: - Chỉra đúng biện pháp tu từđược Tế Hanh sử dụng ởhai câu thơ là biện pháp nhân hoá. 30 Lop7.com.vn

  31. im lặng), mỏi, trở về, nằm, nghe. - Giá trị của biện pháp nhân hoá ởđây: +Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người + Các từ: im, mỏi, trở về, nằm cho ta cảm nhận được giây lát nghỉngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về . + Từ "nghe" còn là sự chuyển đổi cảm giác tinh tế gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần , lặn dần vào "da thịt "của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu , nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu. + Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói vềngười dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày và cũng thật tinh tế. Ởđây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển. 2.2. Luyện viết bài văn: *Đềvăn tự sự Đề 1: Hãy kể về một việc tốt mà em đã làm. Đề 2: Khi trở về, người con trai lão Hạc đã được nghe ông giáo kể về cuộc sống của cha và những tâm nguyện của ông trước khi chết. Em hãy tưởng tượng mình là con trai lão Hạc kể lại tâm trạng khi trở về quê bày tỏ tình cảm của mình với cha. *Đề nghị luận xã hôi: Đề 1: Suy nghĩ về thực phẩm bẩn? Đề2. Suy nghĩ vềcâu nói: “Tình thương là hạnh phúc của con người”. Đề3. Suy nghĩ vềcâu nói: “Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻlười biếng” Đề 4: Viết một bài văn ngắn (khoảng một trang tờ giấy thi) về vấn đề: GiờTrái đất – hành động nhỏ, hiệu quả lớn. -Đề 5. Theo nguồn tin báo dân trí: “ Tại thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai xảy ra một vụ đổ xe trở hàng khiến cảngàn thùng bia trên xe đổ xuống đường và rất nhiều người xung quanh nhào đến “hôi của”. Em có suy nghĩ gì vềđoạn tin trên? Đề 6. Đọc câu chuyện sau: Chuyện kể, một danh tướng đi qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: -Thưa thầy, thầy còn nhớcon không? Con là… Người thầy giáo già hoảng hốt: -Thưa ngài, ngài là… - Thưa thầy, với thầy con vẫn là học trò cũ. Con có được như ngày hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào… (Trích Ngữvăn 9, tập một, trang 40) Viết một bài văn ngắn, nêu suy nghĩ của em vềđiều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên? - Chỉra được các từđược sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: im (với nghĩa 31 Lop7.com.vn

  32. Đề 7: Trong văn bản Hịch tướng sĩ có đoạn: “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối. Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉcăm tức không xả thịt, lột da, ăn gan, nuốt máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng ” Từ nội dung câu nói trên, em có suy nghĩ gì vềlòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay. Đề 8 : Từ nội dung văn bản Bàn luận về phép học, em hãy viết đoạn văn tình bày quan điểm của em về“ sự” học ngày nay. Đề9: Suy nghĩ của em về quan niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong văn bản: Nước Đại Việt ta. Đề 10: Đọc mẩu tin sau đây trên báo Sài Gòn tiếp thị, số 15, 2002: Cách đây hai năm, chàng thanh niên Ra-pha-en đơ Rốt-sin, người được thừa hưởng một trong những gia tài kếch sù nhất thế giới, đã gục chết trên một vỉa hè ở Niu Oóc vì “chơi” bạch phiến (hê-rô-in) quá liều, năm đó Ra-pha-en mới 27 tuổi… ( Trích bài đọc thêm, SGK Ngữvăn 8 – Tập 1, trang 123) Hãy viết một đoạn văn để ghi lại cảm xúc của em khi đọc mẩu tin trên và từđó trình bày những suy nghĩ về lối sống a dua, mắc vào tệ nạn xã hội như hút thuốc lá, nghiện ma túy… của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay? Gời ý: * Vềkĩ năng: - Viết được bài văn nghị luận với hệ thống luận điểm mạch lạc, giàu sức thuyết phục. - Biết kết hợp các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận... - Bố cục rõ ràng, hợp lí. Diễn đạt trong sáng. Dùng từ, đặt câu, chính tả chuẩn xác. * Về nội dung: Cần đảm bảo một sốý cơ bản sau đây: - Mẩu tin của báo Sài Gòn tiếp thị nói về cái chết của chàng tỉ phú trẻvì chơi bạch phiến (Hêrôin) khiến ta giật mình và trăn trở. - Thực tế hiện nay không ít thanh thiếu niên không định hướng đúng cách sống cho bản thân, đã a dua theo những thói xấu hoặc mắc vào các tệ nạn xã hội như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy... - Lối sống ăn chơi, buông thảđó không chỉ gây ra tác hại về kinh tế, xã hội mà còn gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe thậm chí tính mạng con người. Điều đó làm các bậc làm cha mẹ hết sức lo lắng. - Cần tích cực trau rồi phẩm chất đạo đức, có phương châm sống đúng đắn, có lập trường vững vàng để có thể tránh xa tệ nạn xã hội. - Sự tự ý thức của bản thân và sự quan tâm giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội sẽ đem đến cuộc sống tốt đẹp cho mỗi thanh thiếu niên - những chủnhân tương lai của đất nước. *Đề nghị luận văn học: Đề 1. Cảm nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao? Đề 2. Cảm nghĩ của em vềbài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh? 32 Lop7.com.vn

  33. Đề 3. Có ý kiến cho rằng: “Hịch tướng sĩ là một áng văn tràn đầy tình yêu nước”. Qua tác phẩm “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? Đềvăn thuyết minh Đề 1. Một người bạn nước ngoài muốn biết vềđất nước Việt Nam. Em hãy giới thiệu để bạn biết vềđất nước mình? Đề 2. Qua bài “Động Phong Nha” và những hiểu biết của mình em hãy giới thiệu vềĐộng Phong Nha? IV.Thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh. * Có nhiều cách kiểm tra, đánh giá: -Kiểm tra thường xuyên: hàng ngày, hàng giờ trên lớp, qua các bài kiểm tra miệng, 15 phút, kiểm tra bài tập của các em… -Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch đã lập khi dạy: theo từng tháng. -Kiểm tra đơn môn: Trong khi dạy, mỗi môn, mỗi giáo viên kiểm tra học sinh theo kiến thức, kĩ năng của môn mình dạy. -Kiểm tra liên môn: Đề thi tổng hợp kiến thức, kĩ năng bốn môn. * Khi kiểm tra, cần chú ý làm nghiêm túc các khâu: Ra đề, coi, chấm, phê, chữa, trả bài. * Đánh giá học sinh sau mỗi bài kiểm tra. * Động viên, khuyến khích kịp thời những em tốt và nhắc nhở những em còn chưa tốt. V. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác. 1, Kết hợp giữa giáo viên 4 môn. 2, Kết hợp với giáo viên chủ nhiêm và giáo viên bộ môn khác. 3, Kết hợp với phụ huynh học sinh. 4, Kêt hợp với tổ chuyên môn, các cấp quản lý. Trên đây là những giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH môn Ngữ văn, mỗi giáo viên có thể tham khảo và vận dụng linh hoạt tùy theo đối tượng học sinh của mình sẽđạt được kết quảnhư mong muốn. PHẦN 2: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 1. Vị trí Môn Giáo dục công dân ở trường Trung học cơ sở (THCS) nhằm giáo dục cho học sinh (HS) các chuẩn mực đạo đức và pháp luật của người công dân, phù hợp với lứa tuổi, góp phần hình thành nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nội dung chương trình GDCD đều có 2 phần là: Đạo đức và Pháp luật: * Phần Đạo đức: các em cần hiểu được những chuẩn mưc đạo đức cơ bản thiết thực, gần gũi với lứa tuổi HS, những chuẩn mực đạo đức mà chúng ta thường gặp và cần phải rèn luyện thường xuyên trong cuộc sống; từ đó, các em có thể giải quyết được những vần đề mâu thuẩn trong cuộc sống hằng ngày. Phần đạo đức gồm 05 chủđề: Quan hệ với bản thân; Quan hệ với người khác; Quan hệ với công việc; Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân 33 Lop7.com.vn

  34. loại’ Quan hệ với môi trường tự nhiên; Phần Pháp luật gồm 04 chương ). Mỗi chủđề dạy tương ứng với những giá trịđạo đức. * Phần Pháp luật: Cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản nhất về một số lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp, gần gũi với đời sống xã hội ở lứa tuổi các em cần biết.Phần pháp luât gồm 04 chủđề: Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụcông dân trong gia đình; Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an toàn xã hội; bảo vệmôi trường và tài nguyên thiên nhiên ; Quyền, nghĩa vụ công dân vềvăn hóa, giáo dục và kinh tế; Các quyền tự do, dân chủcơ bản của công dân; Nhà nước cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt nam; Quyền và nghĩa vụ công dân về quản lí nhà nước) Ví dụ: Chủđềđạo đức Quan hệ với bản thân - Tự tin Chủ đề pháp luật Các quyền tự do, dân chủcơ bản của công dân. về chỗở. - Quyền được bảo đảm và an toàn về bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 2. Giải pháp Trong nhiệm vụ bồi dưỡng HSG liên môn KHXH nói chung, môn GDCD nói riêng được dạy cùng 3 môn Ngữvăn, Lịch sử, Địa lí đặc biệt có sựtương đồng về một sồ chủđề khi dạy kết hợp giữa bộ môn Ngữvăn với GDCD. Tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức thi HSG KHXH ở khối HS lớp 8 nên phần thực hiện mục tiêu giáo dục chung, đáp ứng nhu cầu của HS trong việc tìm hiểu các chuẩn mực đạo đức(học ở kì 1 ) và pháp luật ( dạy học ở kỳ 2) sẽ giúp giáo dục HS phát triển toàn diện, giúp HS phát triển nhân cách, HS ứng xử phù hợp, hành động đúng đắn và có hiệu quảhơn, giáo dục học sinh bằng những giá trị các chuẩn mực đạo đức và pháp luật học về sự thành công, thất bại, về cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác, tích cực - tiêu cực, về tiến bộ, lạc hậu, về việc được làm và những việc phải làm.... Trong bối cảnh mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế và khu vực, vấn đề giữ vững bản sắc dân tộc, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm công dân,… càng Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Bài 1: Tựchăm sóc, rèn luyện thân thể Bài 3: Tiết kiệm - Sống giản dị - Trung thực - Tự trọng - Tự lập. - Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khẻ, danh dự và nhân phẩm. - Quyền bất khả xâm phạm - Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo. -Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. -Quyền tự do ngôn luận. 34 Lop7.com.vn

  35. phải được đềcao hơn bao giờ hết. Bộmôn GDCD có ưu thếđặc biệt trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục ấy. 2.1. Nắm chắc kiến thức, nội dung chương trình và nôi dung thi. * Nội dung chương trình: Trước hết giáo viên dạy bộ môn phải nắm vững chương trình, nội dung sách giáo khoa, trọng tâm và yêu cầu trong giờ dạy. Nội dung giảng dạy gồm 2 phần ( Đạo đức và pháp luật). - Mỗi bài dạy gồm 3 phần: + Đặt vấn đề + Nội dung bài học. + Bài tập. - Đối với những bài học đạo đức cần thực hiện 4 yêu cầu trong giờ dạy - Cung cấp kiến thức: Khái niệm, những biểu hiện đúng, biểu hiện trái với đạo đức, ý nghĩa, trách nhiệm của nhà nước và công dân. - Ý nghĩa của các giá trịđạo đức - Cách rèn luyện - Đối với những bài giảng dạy về pháp luật: cần chỉra đâu là nội dung và đâu là hình thức của pháp luật. Cần lưu ý 3 yêu cầu: - Cung cấp, củng cố kiến thức pháp luật cơ bản cho học sinh. - Những quy định của pháp luật. - Trách nhiệm của học sinh khi thực hiện các chuẩn mực pháp luật. - Phải làm rõ mối quan hệ qua lại giữđạo đức và pháp luật. Đạo đức là cơ sở, tiền đề cho học sinh nắm bắt pháp luật, còn pháp luật nhằm củng cố, bảo vệ và làm rõ thêm các chuẩn mực đạo đức. - Xác định được nội dung thi học sinh giỏi. Theo quy định của sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc hàng năm vẫn triển khai nhiệm vụnăm học và nhiệm vụ môn học trong năm thì nội dung thi học sinh giỏi liên môn KHXH môn GDCD lớp 8 là chương trình học đến thời điểm thi. Giáo viên cần nắm chắc nội dung này để có kế hoạch dạy trên lớp cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. * Nội dung thi: Cấu trúc đềđược trình bày ở phần chung (Đ/c Hiền đã trình bày phần trên) 2.2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ GDCD. 2.3. Tiến hành bồi dưỡng. Thứ nhất:Dạy học theo chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ GDĐT, tuy nhiên các câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa giáo viên cần hướng dẫn họcsinh làm thành thạo các dạng câu hỏi kể cả câu hỏi trắc nghiệm.Phải hiểu rõ về mục tiêu từng bài, từng chủ đề, và cả sự gắn kết khoa học giữa văn, GDCD; Sử - GDCD; Địa - GDCD. Phải biến khái niệm trừu tượng thành cụ thể qua các minh họa gán với thực tế xung quanh các em và phải phù hợp, đọc thật kỹ yêu cầu câu hỏi để có câu trả lời hoặc ứng xử đúng hay và giả quyết vấn đề được triệt để 35 Lop7.com.vn

  36. Thứ hai: Nắm vững được nội dung cơ bản bài học bao gồm các khái niệm; biểu hiện, ý nghĩa và cách rèn luyện cũng như liên hệ bản thân, rút ra bài học của mỗi giá trịđạo đức, pháp luật. Thứ ba: Xây dựng ngân hàng câu hỏi, từng dạng bài tập cho từng phần kiến thức của mỗi bài ở mỗi cấp độ nhận thức khác nhau cho học sinh tiếp cận thường xuyên với câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Thứtư: Cung cấp những kiến thức về pháp luật và hiểu biết xã hội. Nội dung chương trình GDCD lớp 8 không rộng nhưng cần cung cấp cả phần kiến thức cơ bản của phần lớp 6, 7, cả phần đạo đức và pháp luật tránh bỏ sót kiến thức, việc sưu tầm tài liệu cần phải lựa chọn, cập nhật những nội dung có tính thời sự, cả pháp luật mới nhất như Luật dân sự, Luật hình sự, Luật hôn nhân và gia đình… Việc chọn lọc những thông tin pháp luật mới nhất có tính thời sựvà liên quan đến nội dung bài học phù hợp với đối tượng học sinh… Đặc biệt nội dung Hiến pháp 2013 chưa đưa vào sách giáo khoa, giáo viên phải thường xuyên cập nhật để học sinh nắm được những thay đổi. Qua một sốnăm giảng dạy, tôi nhận thấy, ở lớp 8 học sinh được học những kiến thức về pháp luật. trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và Tỉnh thì kiến thức về pháp luật được sử dụng không nhiều, và được thể hiện rất khiêm tốn trong phần trắc nghiệm, tuy nhiên không nên bỏ qua bất cứ nội dung kiến thức nào đã được học trong chương trình GDCD THCS Nếu học sinh chỉ nắm kiến thức trong sách giáo khoa không thì chưa đủ. Giáo viên cần cung cấp, mở rộng cho học sinh như Hiến pháp và những Điều luật mới được bổ sung. Vấn đề xã hội cũng không thể thiếu trong quá trình giảng dạy GDCD và đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây chính là sự mở rộng kiến thức từ bàì học và sự liên hệ ngoài xã hội của học sinh. Vấn đề xã hội thì nhiều nhưng giáo viên phải biết chọn lựa những vấn đề mang tính thời sự mà cả xã hội đang quan tâm như: Vấn đề an toàn giao thông, môi trường, văn hóa, tệ nạn xã hội, phòng chống cháy nổ và các chất độc hại… Hầu như năm học nào cũng vậy các đềthi đều có một phần kiến thức về hiểu biết xã hôi. Về giao thông, di sản văn hóa về biến đổi khí hậu, vềmôi trường, tệ nạn xã hội…. Tôi thấy những vấn đềtrên được hỏi trong đềthi đều mang tính thời sựở thời điểm đó. Chính vì vậy giáo viên dạy cần nắm chắc điều này, thường xuyên cập nhật những thông tin, kiến thức xã hội để bổ sung cho bài dạy của mình. Việc làm này không chỉ phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mà nó còn là việc làm cần thiết cho giờ học GDCD. * Hướng dẫn học sinh phương pháp, kỹnăng làm bài. Sau khi cung cấp những kiến thức cơ bản và kiến tức mở rộng, giáo viên tiến hành hướng dẫn học sinh kỹnăng phương pháp làm bài. Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể từng bước cho học sinh bởi tuy là học sinh giỏi nhưng ngay cả những cách trình bày kiến thức học sinh cũng còn có nhiều vướng mắc. Một số giáo viên và học sinh vẫn nhầm tưởng việc trình bày giống như môn Ngữvăn. Bài viết của các em có bố cục: Mở bài, thân bài, kết luận, diễn đạt bằng những lời văn hoa mĩ mà quên đi việc trình bày ý. Chính vì thế mà nhiều em học sinh có khảnăng viết tốt, nhưng không có kỹnăng làm bài thi theo đặc trưng 36 Lop7.com.vn

  37. bộ môn nên bài làm mất nhiều thời gian, viết dài mà không hiệu quả. Vì vậy mà giáo viên phải dành một khoảng thời gian nhất định hướng dẫn học sinh phương pháp làm bài. VD: Trong đề thi hỏi câu hỏi: Thế nào là tệ nạn xã hội? Tệ nạn xã hội có tác hại như thế nào? Theo em những nguyên nhân nào khiến con người sa vào tệ nạn xã hội? Hãy nêu những quy định cơ bản của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội? Học sinh chỉ cần trả lời đầy đủ các ý sau: * Tệ nạn xã hội: Là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu đến mọi mặt đối với đời sống xã hội. * Tác hại: - Làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần và đạo đức con người. - Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. - Gây rối loạn trật tự xã hội, suy thoái giống nòi dân tộc. - Là nguyên nhân dẫn tới căn bệnh thế kỉ HIV/ AIDS. * Nguyên nhân: - Chủ quan: + Lười lao động, ham chơi, đua đòi với bạn bè xấu. + Do tò mò, thiếu hiểu biết về tác hại của tệ nạn xã hội. - Khách quan: + Do hoàn cảnh éo le, cha mẹ nuông chiều, buông lỏng việc giáo dục con cái. + Do các tiêu cực trong xã hội, bị dụ dỗ, bị ép buộc hoặc khống chế. + Do bị bạn bè xấu lôi kéo, rủ rê mà không biết tự chủ. * Những qui định của pháp luật: - Cấm đánh bạc dưới mọi hình thức nào, nghiêm cấm tổ chức đánh bạc. - Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy. Người nghiện ma túy bắt buộc phải đi cai nghiện. - Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm… - Trẻem không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích có hại cho sức khỏe. - Nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng Học sinh trả lời câu hỏi theo yêu cầu, chính xá là các em sẽcó điểm tối đa. * Liên hệ bản thân 2.4.Các dạng bài GV cần truyền đạt cho HS 2.4.1.Lý thuyết(nội dung bài học): cần hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản của bài Ví dụ: "Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con người" a. Bằng kiến thức đã học em hãy làm rõ pháp luật nước ta quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của của công dân trong gia đình? b. Là học sinh em phải làm gì để làm tròn bổn phận của mình trong gia đình? 37 Lop7.com.vn

  38. 2.4.2.Dạng bài tập Trắc nghiệm: : Nhớ lại giữ liệu, thông tin (thông qua k/n; bài tập: Trắc nghiệm Đ,S; điền khuyết; kết nối…) VD1: Em hãy khoanh tròn vào chữcái trước ý trả lời đúng nhất? 1. Việc làm nào sau đây thể hiện sự tôn trọng lẽ phải? A.Thích việc gì thì làm việc đó B.Không dám đưa ra ý kiến của mình. C.Lắng nghe ý kiến của bạn, phân tích đúng, sai và tiếp thu những điểm hợp lí. D.Không dám làm mất lòng ai, gió chiều nào che chiều ấy. VD2: : Hãy nối 1cột ở cột trái ( hành vi) với 1 cột ở cột phải ( phẩm chất đạo đức) sao cho đúng nhất: Hành vi Phẩm chất đạo đức 1. Không tham ô, không nhận hối lộ. A. Tôn trọng người khác. 2. Đã hứa với ai, việc gì là làm tới nơi tới chốn 3. Giữ gìn trật tự, vệsinh nơi công cộng. C. Tôn trọng lẽ phải. 4. Ủng hộ việc làm đúng, phê phán việc làm sai trái. E.Tôn trọng và học hỏi các dân tộc khác VD 3: Điền vào chỗ trống trong câu sau sao cho đúng với nội dung bài đã học Tôn trọng lẽ phải là………(1)…………, ủng hộ, tuân theo và bảo vệ………(2)……; biết điều chỉnh suy nghĩ,hành vi của mình……(3)…; không …(4)……………… và khônglàm những việc sai trái. 2.4.2. Dạng bài tập vận dung: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề (giải quyết tính huống, bối cảnh, câu nói, đoạn văn) .Nội dung trả lời không chỉ giải quyết vấn đề cụ thể của tình huống mà là liên hệ để giải quyết vềthái độ, hành vi, cách rèn luyện của bản thân, đồng thời phảigắn với chủ đề bài họccủa tình huống đặt ra. Phải biết vận dụng tri thức kỹ năng đã được trang bị qua nội dung bài học và vốn kinh nghiệm sống bản thân để giải quyết tình huống. Cấu trúc của một bài tập tình huống gồm có 2 phần: nội dung tình huống và những yêu cầu đưa ra để giải quyết tình huống. Có những yêu cầu cần chú ý trong - Tình huống phải vừa phải, không quá dài, quá phức tạp, đánh đố học sinh. - Giữa tình huống và câu hỏi phải ăn khớp với nhau và cùng hướng vào nội dung Cụ thể: ❖Hướng dẫn làm bài tập tình huống: B1: Đánh giá, nhận xét chứng minh bằng những chi tiết trong tình huống hoặc lấy ví dụ ngắn gọn để chứng minh B2: Phân tích thông tin trong tình huốnglàm nổi bật vấn đề B3: Đối tượng được nêu trong tình huống cần có việc làm; thái độ, hành vi, hành động, lời nói, cách giao tiếp ứng xửnhư thế nào B. Liêm khiết. D. Giữ chữ tín. 38 Lop7.com.vn

  39. B4: Rút ra bài học, liên hệ bản thân Ví du 1: Lan sinh ra trong một gia đình nghèo, đông anh em, nhưng bố mẹ Lan Vẫn làm lụng vất vả sớm khuya để chắt chiu từng đồng cho anh em Lan được đi học cùng các bạn,nhưng Lan đua đòi, ham chơi, nhiều lần trốn học, kết quả học tập ngày càng kém. Có lần bị bố mắng, Lan bỏ đi cả đêm không về nhà. Cuối năm Lan không đủ điểm phải ở lại lớp.Hãy nêu nhận xét của em về việc làm của Lan. (Bài:Quyềnđược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam –lớp 7) Trả lời: Theo quy định của pháp luật, trẻ em VN có quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, Lan đãkhông ý thức được quyền bà bổn phậncủa mình: Lan đã được cha mẹ chăm sóc, nuôi dạy đầy đủ nhưng Lan không chăm chỉ học tập, không vâng lời bố mẹ, …. Ví dụ 2: Bạn Bình và Minh đều là học sinh giỏi của lớp 8A trường THCS Thủy Nguyên TP Hải Phòng . Bạn Bình thường chủđộng, tự lực trong học tập, thường xuyên nêu ý kiến riêng của mình trong thảo luận, đồng thời biết nghe ý kiến của người khác để làm phong phú thêm tri thức và biết rõ được chỗsai, đúng của mình kịp thời điều chỉnh hành vi, thái độ của mình. Bạn Minh cũng chủđộng trong suy nghĩ nhưng do quá tự tin cho nên hay xem thường ý kiến của các bạn khác. Em đồng ý với cách làm của bạn nào? Vì sao? Nếu là em, em sẽ học tập bạn nào? Trả lời: Đồng ý với cách làm, suy nghĩ của Bình vì : Bình là người có tinh thần tự lập chủđộng, tự học bài, độc lập suy nghĩ, biết phân biệt đúng, sai để tựđiều chỉnh mình trong học tập, bên cạnh đó Bình còn biết lắng nghe ý kiến của các bạn khác. Còn Minh mặc dù chủđộng trong suy nghĩ nhưng do quá tựtin và còn hay xem thường ý kiến của các bạn khác, điều đó ko nên vì tựtin cũng là biểu hiện của tự lập nhưng ko vì thếmà coi thường ý kiến ng khác, có thể ý kiến ng khác đúng thì mình cần tiếp thu, tham khảo không nên giải quyết c/v theo sự phiến diện, chủ quan. Em cần học tập bạn Bình vì đó là yếu tố cần thiết của người biết tự lập cực. 2.4.3. Dạng bài tập nêu gương: Căn cứ vào biểu hiện, nội dung của bài đểnêu gương người tốt việc tốt từđó rút ra bài học và liên hệ với bản thân B1: Xác định đối tượng định nêu gương B2: Dẫn vào vấn đề trọng tâm: B3: Nêu, diễn đạt chi tiết cần miêu tả, phân tích: B4: Đánh giá, nhận xét, kết luận về vấn đề định nêu: 2.4.4.Bài tập nêu cảm xúc( hoặc viết đoạn văn) VD: Khi học về bài liêm khiết có biểu hiện của tính liêm khiết là thật thà, trung thực; hoặc học bài trung thực ở lớp 7 GV ra câu hỏi: Viết từ 8 đến 10 câu nêu suy nghĩ của em về tính trung thực. 2.4.5. Bài tập ứng xử và phân tích vấn đề 39 Lop7.com.vn

  40. VD 1: Có quan điểm cho rằng: Chỉ có thể rèn luyện được tính tự giác vì đó là phẩm chất đạo đức; còn sự sáng tạo không rèn luyện được vì đó là tố chất trí tuệ, do bẩm sinh di truyền mà có. Em có đồng ý với quan điểm đó không? Tại sao? VD2: Có ý kiến cho rằng: Chỉ cần có ý thức tựgiác là đủ, không cần phải sáng tạo trong lao động. ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? 2.4.6 Dạng bài tập gắn với thực tiễn, thời sự cập nhật Ví dụ :Từ ngàn đời nay, cái mảnh đất “Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ - Không ai gieo cứ mọc trắng mặt người” trong thơ của Thi sĩ xứ Nghệ Hoàng Trần Cương luôn luôn gồng mình chống chọi lại sự khốc liệt của thiên nhiên. Năm nay cũng vậy. Những ngày qua, Miền Trung vẫn đang gồng mình chống chọi lại bão lũ, những cơn bão nối nhau về. Từ ngày 12/12-18/12 mưa lũ tại miền Trung - Tây Nguyên đã làm 24 người chết, 2 người mất tích, 16 người bị thương; 332 ngôi nhà bị sập; 117.035 ngôi nhà bị ngập; 5.892 nhà phải di dời khẩn cấp ước thiệt hại gần 800 tỷ đồng…Song, Miền Trung chưa bao giờ đơn độc. Giờ đây, cả nước đang hướng về miền Trung thân yêu, tất cả các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, nhân dân trên khắp mọi miền đất nước đều hướng về Miền Trung với nhiều hình thức tham gia ủng hộ. (Nguồn Dantri.com.vn) a) Nêu ngắn gọn hiểu biết của em qua thông tin trên. Việc làm thiết thực của nhân dân cả nước ủng hộ đồng bào Miền Trung đã thể hiện truyền thống tốt đẹp Yêu thương con người, em hiểu thế nào là yêu thương con người? Vì sao cần yêu thương con người? b) Có ý kiến cho rằng: “Lòng yêu thương con người làm cho xã hội tốt đẹp hơn”. Ý kiến của em thế nào? Em sẽ làm gì để tiếp nối lan tỏa tình yêu thương tới cộng đồng? 2.4.7.Bài tập xây dụng kế hoạch: VD: Hãy nêu một khó khăn em thường gặp phải trong học tập hoặc trong cuộc sống và tự XDKH để khắc phục khó khăn đó? -Khó khăn gặp phải là gì? - Cần có kế hoạch hợp lí: …Triển khai từng bước… 2.4.8. Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, câu nói Đọc kĩ và xác định câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về p/c đạo đức nào đó và liên hệ nội dung bài học hoặc tìm các câu tục ngữ, ca dao, câu nói …-hiểu và giải thích được nội dung. VD: Giải thích ngắn gọn câu tục ngữ: Muốn ăn cá phải thả câu. Khi dạy yêucầu giáo viên phải kết hợp rèn luyện kỹ năng, luyện trí nhớ với các hoạt động độc lập, sáng tạo, tích cực và bồi dưỡng khả năng tự học của học sinh.Chú ý tới các dạng bài, dạng câu hỏi tổng hợp kiến thức. nên trong quá trình dạy các GV thường xuyên tổ chức các buổi hội thảocủa nhóm dạy, sinh hoạt chuyên môn để giáo viên có thể nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi những nội dung cần dạy như Văn, GDCD có những nội dung gần sát nhau:VD như môn GDCD dạy về nội dung của bài 40 Lop7.com.vn

  41. 13 phòng chống tệ nạn xã hội; môn văn có thể kết hợp thống nhất giữa hai GV bộ môn dạy về văn bản nhật dụng hay nghị luận xã hội về tệ loại tệ nạn xã hội cụ thể như: Ví dụ 1: Đọc mẩu tin sau đây trên báo Sài Gòn tiếp thị, số 15, 2002: Cách đây hai năm, chàng thanh niên Ra-pha-en đơ Rốt-sin, người được thừa hưởng một trong những gia tài kếch sù nhất thế giới, đã gục chết trên một vỉa hè ở Niu Oóc vì “chơi” bạch phiến (hê-rô-in) quá liều, năm đó Ra-pha-en mới 27 tuổi… ( Trích bài đọc thêm, SGK Ngữvăn 8 – Tập 1, trang 123) Hãy viết một đoạn văn để ghi lại cảm xúc của em khi đọc mẩu tin trên và từđó trình bày những suy nghĩ về lối sống a dua, mắc vào tệ nạn xã hội như hút thuốc lá, nghiện ma túy… của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay? 2.5 . Khâu kiểm tra, đánh giá Đây là khâu quan trọng dểđánh gá, nhìn nhận, bổ sung những thiếu sót kiến thức của cả GV và HS trong quá trình bồi dưỡng. *Tăng cường kiểm tra dạng câu hỏi trắc nghiệm. Để giúp học sinh làm quen với dạng đề trắc nghiệm và rèn luyện tốt kiến thức, kỹ năng, ngoài việcthầy cô cũng phải tăng cường cho học sinh cả trong phần kiểm tra bài cũ và củng cố bài mới. Với quan điểm “mưa dầm, thấm lâu” sẽ góp phần quan trọng trong việc định hướng và giúp học sinh rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cần thiết để các em tự tin. * Dạng câu hỏi tự luận:Việc sử dụng các câu chuyện , ngữ liệu, mẩu tin đạo đức,pháp luật sẽ giúp các em có được cái nhìn thiết thực hơn và có cách ứng xử hay và phù hợp nhất.Giáo viên có thể dễ dàng sử dụng các câu chuyện đạo đức, pháp luật trong đời sống hàng ngày từ nguồn tài liệu vô cùng phong phú: Báo Pháp luật và đời sống, Báo An ninh, Báo Tuổi trẻ, Đài truyền hình Việt Nam, chương trình cặp là yêu thương, việc tử tế, mạng Internet,... Nhằm mục đích luyện vànâng cao tính chủ động, sáng tạo, bồi đắp niềm hứng thú, tình yêu, sự say mê cách ứng phó, ứng xử, giao tiếp tốt... Đồng thời, giúp các em củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức trọng tâm bài học một cách hiệu quả; nâng cao kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề. Tăng cường sử dụng các tình huống đạo đức, pháp luật, các vấn đề mang tính thời sự của địa phương, của đất nước, các dạng câu hỏi mang tính lập luận, phân tích, lý giải vấn đề Qua đó giúp HS biết phân tích, tổng hợp, lý giải, nhận xét đánh giá các hiện tượng đạo đức,pháp luật trong thực tiễn đời sống xã hội. Vận dụng nội dung kiến thức bài học vào việc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống xã hội phù hợp với lứa tuổi các em. Khâu làm bài học sinh đọc kỹđề bài tránh tình trạng xác định sai và nhầm lẫn kiến thức của các phân môn. Mặt khác cũng cần hướng dẫn HS khi có kiến thức trùng lặp tránh bỏ qua hoặc đi quá sâu kiến thức một bộ môn mà khồng biết phương pháp tổng hợp kiến thức. GV: Sau mỗi bài kiểm tra cần định hình rõ được điểm mạnh, yếu của học sinh đểđiều chỉnh phương pháp dạy phù hợp. 41 Lop7.com.vn

  42. + Trong học tập phải xây dựngcho mình sơ đồ tư duy sơ đồ cành cây để ghi nhớ kiến thứcn +Hướng dẫn cho HSthói quen tự học, tự nghiên cứu tài liệu.Hiện nay trên các phương tiện thông tin lượng kiến thức rất phong phú chúng ta chỉ cần vào google nhấn Internet là chúng ta đã có bách khoa toàn thư về kiến thức. Một số bạn thay bằng đọc sách lại nướng thời gian vào các trò chơi game, điện tử, bida…đó là điều hết sức đáng tiếc. + Phải biếtsắp xếp thời gian hợp lý,chia nhỏ công việc để dễ dàng thực hiện. Đừng ngại khó khăn và thất bại. Đừng bao giờ bỏ cuộc vì đích đến đã ở trước mắt chúng ta rồi. Chúng ta phải rèn cho chúng ta nghị lực phấn đấu vươn lên không được bằng lòng với những gì chính bản Trong quá trình bồi dưỡng HS cần đạt được yêu cầu: “5 phải”, “5 bám” trong dạy học KHXH đối với môn Giáo dục công dân THCS. Năm phải: Phải đảm bảo dạy đủ nội dung chương trình dạy học GDCD lớp 6,7,8; Phải đảm bảo kiến thức cơ bản, trọng tâm không gây áp lực, căng thẳng, quá tải cho học sinh; Phải phát huy tinh thần, trách nhiệm đoàn kết trao đổi thường xuyên nội dung dạy cùng nhóm dạy KHXH ; Phải cung cấp cho HS kiến thức đảm bảo 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, và vận dụng( Vận dụng thấp, vận dụng cao ở mức độ vừa phải ); Phải lựa chọn phương pháp và nội dung phù hợp đồng bộ với nhóm dạy , thật sự nghiêm túc, thường xuyên trong khâu kiểm tra, đánh giá học sinh.. Năm bám: Bám sát Tài liệu Sách giáo khoa GDCD 6,7,8 đặc biệt là nội dung bài học và các dạng bài tập sách giáo khoa; Bám sát Chuẩn kiến thức kĩ năng, GDCD 6,7,8; Bám sát chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT; Bám sát tình huống, các dạng bài tập GDCD 6,7,8 và các tình huống pháp luật, những vấn đề có tính thời sự trong thực tiễn cập nhật tin tức thời sự của địaphương, đất nước, Thế giới ; Bám sát đề thi của Tình trong những năm qua. Mặc dù trong mấy năm qua đề thi KHXH phẩn GDCD của Tỉnh ra ở phần tự luận, chủ yếu tập chung vào mảng kiến thức các giá trị đạo đức nhưng kiết thức phần pháp luật có khi được sử dụng trong phần trắc nghiệm nên GV không được chủ quan và bỏ qua kiến thức cơ bản của cảhai phần đạo đức và pháp luật. Nếu trong quá trình dạy mà riêng lẻ rời rạc không có sự gắn kết đồng bộ một cách thường xuyên của 4 bộ môn Văn, Sử, Địa, GDCD thì kiến thức chuyển tải tới học sinh có thể là trồng chéo hoặc tách rời không đảm bảo tính khoa học. Tuy nhiên cũng theo từng năm khâu ra đề có năm có sự phối kết hợp lồng kiến thức, có năm lại tách rời 4 phân môn, hoặc liên kết một phần nào đó nhưng các GV cần có thời gian ngồi chia sẻ, bàn bạc thống nhất các nội dung dạy tránh tình trạng một nội dung cả các môn đều dạy phương pháp và hình thức trình bày lệch lạc nhau hoặc có phần kiến thức lại không môn nào động tới mà bỏ qua. 3. Một số các dạng câu hỏi luyện tập Đề 01: Câu 1 Hồi ở Pác Bó, một hôm, Bác chuẩn bịđi công tác, có một em bé trong số các em thường ngày quấn quýt bên Bác, đòi Bác mua cho một cái vòng bạc. 42 Lop7.com.vn

  43. Bác, không ai còn nhớ chuyện em béđòi Bác mua quànăm xưa. Nhưng riêng Bác thì Bác vẫn nhớđinh ninh. Bác từ từ mở túi, lấy ra một chiếc vòng bạc mới tinh và trao cho em bé. Bác bảo: “Cháu nó nhờ mua tức là nó muốn lắm. Mình đã hứa thì phải làmcho kìđược, không làm được thìđừng có hứa”. Bác bảo đấy là chữ“tín”, cần giữ trọn. (Theo Bác Hồ–Người Việt Nam đẹp nhất, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1986) Từ câu chuyện trên, em hãy cho biết thế nào làngười biết giữ chữ tín? Câu 2 : a. Thế nào là giữ chữ tín? b. Có người cho rằng: Giữ chữ tín chỉ là giữ lời hứa. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao? c. Có một câu chuyện như sau: Một ông bạn già hẹn tới thăm một người bạn trẻ tuổi. Gần tới giờ hẹn thì trời bỗng đổmưa. Ông bạn già tần ngần, cuối cùng quyết định mặc áo mưa, đội nón lên đường tới nơi đúng hẹn. Người bạn trẻ vừa sửng sốt vừa cảm phục cái đức giữ lời hứa của bề trên. Nghe câu chuyện, một bạn học sinh cho rằng: Đúng là ông già lẩm cẩm, nếu là bạn ấy thì chẳng hơi đâu mà tới, ông bạn già chỉ cần gọi một cú điện thoại cho người bạn trẻ tuổi kia là xong. Ý kiến của em về sự việc trên như thế nào? Câu 3: Bằng kiến thức đã học, hãy cho biết : a, HIV/AIDS là gì ? b, Theo em, vì sao phải phòng chống nhiễm HIV/AIDS ? Em hiểu câu “Đừng chết ví thiếu hiểu biết vì AIDS” như thế nào? c, Để phòng, chống nhiễm HIV/AIDS, pháp luật nước ta có những quy định gì ? Câu 4 : Trong phần Đặt vấn đề SGK giáo dục công dân 9, bài 7 “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc” đã nói đến những truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc ta ? Em hiểu : Truyến thống tốt đẹp của dân tộc là gì ? Thế nào là kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ? Vì sao chúng ta phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc?Công dân nói chung, học sinh nói riêng cần làm gì để kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ? Câu 5 : Giải thích câu ca dao : “ Non cao cũng có đường trèo Đường dẫu hiềm nghèo cũng có lối đi” a, Câu ca dao trên nói đến phẩm chất đạo đức nào ? Em hiểu gì về phẩm chất đạo đức đó ? Phẩm chất đạo đức đó có cần thiết trong xã hội hiện nay không ? b, Là chọ sinh, em phải làm gì để có được phẩm chất đạo đức đó ? Đề 02 Câu 1. Ca dao Việt Nam có bài: Hơn hai năm sau Bác trở về, mọi người mừng rỡra đón Bác, hỏi thăm sức khỏe 43 Lop7.com.vn

  44. Công cha như núi thái sơn Nghĩa mẹnhư nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho trong chữ hiếu mới là đạo con a. Em hiểu thế nào về bài ca dao trên? b. Trình bày quy định về quyền và nghĩa vụ của con cháu đối với ông bà, cha mẹ? c. Đối với em gia đình quan trọng như thế nào? Câu 2. Các tệ nạn xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tệ nạn ma túy và mại dâm là con đường ngắn nhất dẫn đến lây nhiễm HIV/AIDS. a. Do vậy có người cho rằng " Chỉ có những người nghiện ma túy và hành nghề mại dâm mới bị lây nhiễm HIV/AIDS".Em có đồng ý với quan niệm này không? Vì sao? b. Người nhiễm HIV/AIDS phải nếm trải những đau đớn về thể xác lẫn tinh thần, nhiều người đã rơi vào hoàn cảnh tuyệt vọng mà buông xuôi hay tìm cách trảthù đời bằng nhiều hành vi gây nguy hiểm cho người khác. Vậy theo em những người bị nhiễm HIV/AIDS cần nhất ở những người xung quanh điều gì, để họđược vui sống phần đời còn lại? c. Một trong những khẩu hiệu phòng chống HIV/AIDS là "Đừng chết vì thiếu hiểu biết về HIV/AIDS", em hiểu thế nào về khẩu hiệu trên? Câu 3. Lao động tự giác và sáng tạo là phẩm chất cần thiết đối với người lao động trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. a. Thếnào là lao động tựgiác, lao động sáng tạo? b. Vì sao phải rèn luyện lao động tựgiác và lao động sáng tạo? Trả lời: Câu 1: a. Bài ca dao " Công cha...." nói về tình cảm gia đình. + Công ơn to lớn của cha mẹđối với con cái. + Bổn phận của con cái phải kính trọng, hiếu thảo, báo đáp công ơn của cha mẹ. b. Quy định quyền và nghĩa vụ của con cháu với ông bà, cha mẹ: + Yêu quý, kính trọng, biết ơn ông bà, cha mẹ. + Chăm sóc, nuôi dưỡng ông bà cha mẹ. + Nghiêm cấm hành vi ngược đãi, xúc phạm ông bà, cha mẹ c. Gia đình quan trong như thếnào đối với em : + Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách. + Gia đình hay còn gọi là nhà. Là nơi cho em niềm tin, động lực và sức mạnh để làm tất cả mọi thứ. + Gia đình cũng chính là nơi để em tìm thấy sự bình yên, che chở và an ủi khi gặp những nỗi buồn, những thất bại trong cuộc sống. 44 Lop7.com.vn

  45. Vì vậy không có gì quan trọng bằng gia đình, em sẽ không ngừng tu dưỡng đạo đức, học tập tốt để ông bà cha mẹ vui lòng. Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của con cháu đối với ông bà cha mẹ, tích cực cùng với các thành viên khác trong gia đình xây dựng một mái ấm hòa thuận hạnh phúc. Câu 2: a.Em không đồng ý với ý kiến này + Không chỉ những người nghiện ma túy và người hành nghề mại dâm mới bị lây nhiễm HIV mà tất cả mọi người đều có thể bị lây nhiễm HIV nếu không biết những biện pháp phòng chống lây nhiễm. + Tuy nhiên những người nghiện ma túy và người hành nghềmai dâm có nguy cơ lây nhiễm rất cao. b. Để những người bị lây nhiễm HIV/AIDS lạc quan, vui sống trong phần đời còn lại, họ mong muốn mọi người xung quanh: + Không có thái độ, lời nói, việc làm thể hiện sự kỳ thị phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/AIDS. + Mọi người hãy hiểu, thông cảm và sẻ chia với họ. Tạo điều kiện giúp đỡ, để họđược tiếp tục sống cống hiến cho gia đình và xã hội. c. Giải thích khẩu hiệu phòng chống HIV/AIDS " Đừng chết vì thiếu hiểu biết về HIV/AIDS" + Như chúng ta đã biết HIV chỉlây qua 3 con đường ( đường máu, đường tình dục, mẹ truyền sang con trong giai đoạn mangthai và cho con bú), nếu chúng ta biết phòng tránh đúng phương pháp thì người bình thường không bao giờ bị lây nhiễm HIV/AIDS và tất cả chúng ta vẫn có thể chung sống bình thường với HIV/AIDS. + Khi và chỉ khi chúng ta có sự hiểu biết đầy đủ về IV/AIDS thì mới thực hiện được điều này, và khi ấy xã hội không còn xảy ra những cái chết đáng tiếc do thiếu hiểu biết về HIV/AIDS. Câu 3: a. Lao động tựgiác, lao động sáng tạo: + Lao động tự giác là chủđộng làm việc không đợi ai nhắc nhở, không phải do áp lực bên ngoài. + Lao động sáng tạo là trong qua trình lao động luôn suy nghĩ cải tiến để tìm tòi cái mới, tìm ra cách giải quyết tối ưu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quảlao động. b. Vì sao phải rèn luyện lao động tựgiác và lao động sáng tạo: - Cần rèn luyện lao động tự giác, sáng tạo vì sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang đòi hỏi có những người lao động tự giác sáng tạo. - Cần rèn luyện lao động tự giác, sáng tạo vì nó giúp chúng ta tiếp thu được kiến thức, kĩ năng ngày càng thuần thục. - Phẩm chất năng lực của mỗi cá nhân sẽ ngày một hoàn thiện, phát triển không ngừng. - Chất lượng hiệu quả học tập lao động ngày càng được nâng cao. * Liên hệ bản thân: Em sẽ lập kế hoạch rèn luyện lao động tự giác và sáng tạo trong học tập. 45 Lop7.com.vn

  46. PHẦN 3. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP Trong quá trình dạy, các giáo viên ( có thể hai môn: Ngữvăn với GDCD, hoặc cả bốn môn) cùng bàn nhau, ra đề theo kiến thức đến thời điểm hiện tại để khảo sát, luyện cho học sinh làm quen dạng đề, huy động kiến thức, luyện kĩ năng làm bài, tốc độ viết, phân chia thời gian hợp lý khi làm bài thi. Chúng ta cho các em luyện theo định kì: mỗi tháng một lần hoặc từng đợt học ôn (tùy theo tình hình giảng dạy của từng giáo viên, từng trường). MỘT SỐĐỀ THAM KHẢO Đề 1. ĐỀ KS HSG KHXH - Môn: Ngữvăn – GDCD Thời gian làm bài: 60 phút I. Trắc nghiệm: (3,0 điểm) Chọn chữcái đứng trước câu trả lời đúng. Câu 1: Nhân vật trữtình trong bài thơ Nhớ rừng là: A. Tác giảB. Chúa sơn lâm C. Một anh hùng thất thế D. Mọi người Câu 2: Có biện pháp nghệ thuật chung nào giữa hai bài Nhớ rừng và Ông đồđã được hai tác giả sử dụng triệt đểvà đều rất thành công để khắc sâu cảm hứng lãng mạn về nhân vật trữ tình? C.Tưởng tượng và phóng đại. B. Nhân hóa và so sánh. D.Đối lập –tương phản. D. Hình ảnh tạo hình. Câu 3: Ba chữvẫn sẵn sàngtrong câu thơ cuối bài Tức cảnh Pác Bó thể hiện tinh thần gì của Bác? A. Chấp nhận thiếu thốn B. Coi thường gian khổ. C. Lạc quan D. Ung dung Câu 4: Tín hiệu ngôn ngữ nào cho biết câu ca dao sau đây là câu cầu khiến? Con ơi nhớ lấy điều này Sông sâu sóng cảđò đầy chớ qua A. Con ơi B. Nhớ lấy điều này C. Chớ qua D. Chớ 46 Lop7.com.vn

  47. Câu 5: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất yêu cầu về lời văn của bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh? A. Có tính chính xác và biểu cảm B. Có tính hình tượng. C. Có nhịp điệu và giàu cảm xúc. D. Có tính hàm súc. Câu 6: Hãy chọn câu trả lời sai về nhóm quyền trẻ em: A.Nhóm quyền bảo vệ, tham gia. B. Nhóm quyền học tập, nuôi dưỡng C.Nhóm quyền sống còn, phát triển. D.Nhóm quyền sống còn, tham gia. Câu 7: Người điều khiển xe đạp được chở tối đa: A.Một người lớn và một trẻ em B. Một người lớn và một trẻem dưới 7 tuổi C.Hai người lớn và một trẻem dưới 7 tuổi D.Hai người lớn và một trẻ em Câu 8: Khi đổ rác xuống nước, các tác hại có thể gây ra là: A.Tạo hiện tượng tích tụđộc tố trong các sinh vật thủy sinh gây hại cho con người khi ăn chúng. B.Sinh vật thủy sinh bị chết C.Gây mất mĩ quan D.Cả3 câu trên đúng Câu 9: Tác hại của tên nạn xã hội đối với bản thân mỗi công dân là: A. Hủy hoại phẩm chất đạo đức con người. B.Suy thoái nòi giống C. Suy giảm sức lao động của xã hội. D.Gia đình bị tan vỡ Câu10: Trong các ý kiến sau, ý kiến không đúng là: A.Ma túy, mại dâm là con đường lây nhiễm các căn bệnh xã hội B.Tệ nạn xã hội là con đường dẫn đến tội ác C.Mắc tệ nạn xã hội là những người lao động D.Pháp luật xửlí nghiêm người nghiện và mại dâm II. Tự luận: (7,0 điểm) 47 Lop7.com.vn

  48. Câu 1: ( 3,0 điểm) Đọc mẩu tin sau đây trên báo Sài Gòn tiếp thị, số 15, 2002: một trong những gia tài kếch sù nhất thế giới, đã gục chết trên một vỉa hè ở Niu Oóc vì “chơi” bạch phiến (hê-rô-in) quá liều, năm đó Ra-pha-en mới 27 tuổi… Cách đây hai năm, chàng thanh niên Ra-pha-en đơ Rốt-sin, người được thừa hưởng ( Trích bài đọc thêm, SGK Ngữvăn 8 – Tập 1, trang 123) Hãy viết một đoạn văn để ghi lại cảm xúc của em khi đọc mẩu tin trên và từđó trình bày những suy nghĩ về lối sống a dua, mắc vào tệ nạn xã hội như hút thuốc lá, nghiện ma túy… của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay? Câu 2: ( 2,5 điểm) Phân tích giá trị của biện pháp tu từtrong hai câu thơ sau: " Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ" ( Quê hương - Tế Hanh) Câu 3: ( 1,5 điểm) Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi. Sinh ra trong một gia đình khá giả, lại là con một, cậu bé Thiểu ham chơi, lười học, lười lao động thích ăn chơi, hưởng thụ, còn bố mẹ Thiểu mải làm ăn nên luôn đáp ứng mọi đòi hỏi của con, Thiểu luôn được cha mẹ nuông chiều, tạo điều kiện tốt nhất cho ăn học, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của Thiểu, Thiểu đua đòi ăn chơi đã nghe bạn xấu rủ rê nên thường xuyên trốn học và mê chơi điện tử có lần các bạn nói: chơi mãi một trò chán lắm thửtrò khác đi, thế là Thiểu hít thử heroin, mặc dù biết sử dụng ma túy là nguy hiểm nhưng Thiểu nghĩ thử một lần rồi thôi nhưng Thiểu đã không dừng lại được và đã nghiện lúc nào không biết. Bố mẹ Thiểu biết chuyện rất buồn, nhiều lần khuyên can, thậm chí có lần bắt, nhốt Thiểu trong nhà hy vọng Thiểu sẽ cai nghiện được nhưng không thể. Quá buồn vì không giáo dục được con, bố mẹđã đưa Thiểu đi trại cai nghiện. a. Qua tình huống trên hiểu tệ nạn xã hội là gì? Tại sao nói: " Tệ nạn xã hội là con đường ngắn nhất dẫn đến tội ác", học sinh cần làm gì để phòng chống tệ nạn xã hội? b. Em hãy nhận xét ngắn gọn về Thiểu? Nếu là bạn của Thiểu, em giúp Thiểu như thế nào? 48 Lop7.com.vn

  49. Đề 2 SỞGD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI HSG KHTN-KHXH DÀNH CHO HS LỚP 8 THCS NĂM HỌC 2015-2016 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI: KHOA HỌC XÃ HỘI Thời gian làm bài: 45 phút, không kể thời gian phát đề PHẦN TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm) I. Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từcâu 1 đến câu 5: B. Đi-a-xơ đã đi vòng qua điểm cực Nam châu Phi vào năm 1487. Mười năm sau, Va-xcô đơ-Ga-ma cũng đi qua đây đểđến năm 1498, đã cập bến Ca-li-cút ở phía Tây Nam Ấn Độ; C. Cô-lôm-bô "tìm ra" châu Mĩ năm 1492 và đoàn thám hiểm của Ph. Ma-gien-lan lần đầu tiên đã đi vòng quanh Trái Đất hết gần 3 năm, từnăm 1519 đến năm 1522. (SGK Lịch sử 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.6) Câu 1. Những cuộc phát kiến địa lí đã mang lại ý nghĩa gì về kinh tếcho các nước châu Âu? A. Thúc đẩy quá trình xâm lược thuộc địa trên thế giới. B. Thúc đẩy quá trình giao lưu văn hóa Đông - Tây. C. Thúc đẩy thương nghiệp châu Âu phát triển. D. Thúc đẩy toàn cầu hóa nền kinh tế. Câu 2. Các cuộc phát kiến địa lí đã chứng minh Trái Đất hình gì? A. Hình ô van. B. Hình cầu. Câu 3. Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đã đi theo hướng nào đểtìm ra châu Mĩ? A. Đông. B. Tây. Câu 4. Đoạn ngữ liệu trên đề cập đến lịch sử phong kiến Tây Âu thời kì nào? A. Thời cận đại. B. Sơ kì trung đại. Câu 5. Bản chất các cuộc phát kiến địa lí là gì? A. Là phong trào truyền bá văn hóa mới. B. Là phong trào di dân đến những vùng đất mới. C. Là cuộc cách mạng trên lĩnh vực giao thông và tri thức. D. Là phong trào tìm kiếm "những mảnh đất có vàng". II. Đọc câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi từcâu 6 đến câu 9: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Câu 6. Câu tục ngữ trên diễn tả chuyển động nào của Trái Đất? A. Chuyển động tự quay quanh trục. C. Chuyển động quay quanh dải Ngân Hà. Câu 7. Hiện tượng trên đúng ở bán cầu nào? A. Bán cầu Đông. B. Bán cầu Nam. Câu 8. Câu tục ngữ trên có sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Nhân hóa. B. Ẩn dụ. Câu 9. Câu tục ngữtrên liên quan đến hệ quả gì của Trái Đất? A. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. C. Ngày, đêm trên Trái Đất. III. Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từcâu 10 đến câu 14: Các vua Lan Xang chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị, xây dựng quân đội do nhà vua chỉhuy. Vương quốc Lan Xang luôn chú ý giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng như Cam -pu- C. Hình elíp. D. Hình tròn. C. Nam. D. Bắc. C. Trung kì trung đại. D. Hậu kì trung đại. B. Chuyển động biểu kiến. D. Chuyển động quay quanh Mặt Trời. C. Bán cầu Bắc. D. Bán cầu Tây. C. Nói quá. D. So sánh. B. Ngày, đêm dài ngắn theo mùa. D. Các mùa trong năm. 49 Lop7.com.vn

  50. chia và Đại Việt, nhưng đồng thời cũng cương quyết chiến đấu chống quân xâm lược Miến Điện vào nửa sau thế kỉXVI để bảo vệ lãnh thổ và nền độc lập của mình. (SGK Lịch sử 7, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.21) Câu 10. Vương quốc Lan Xang trước kia thuộc khu vực nào hiện nay? A. Đông Nam Á. B. Tây Nam Á. Câu 11. Đất nước đó gắn liền với con sông nào? A. Sông Trường Giang. B. Sông Hồng. Câu 12.Miến Điện là tên gọi của quốc gia nào hiện nay? A. Thái Lan. an-ma. Câu 13.Vương quốc Lan Xang là quốc gia nào hiện nay? A. Thái Lan. B. Lào. Câu 14. Tên gọi Lan Xang có nghĩa là gì? A. Sư tử. B. Triệu Voi. IV. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từcâu 15 đến câu 17: Mặc dù có trữlượng nước khá dồi dào, nhưng 63% tổng lượng nước bề mặt của Việt Nam lại bắt nguồn từ các quốc gia khác. Chẳng hạn, ởlưu vực sông Hồng, nguồn nước ngoại lai từ Trung Quốc chiếm 50% tổng khối lượng nước bề mặt. Còn ởlưu vực sông Cửu Long, 90% khối lượng nước bề mặt có nguồn gốc ngoại lai, chủ yếu từ phần sông Mê Công nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Chúng ta không thể chủđộng bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước ngoại lai. Nhất là vào những năm gần đây, sự khai thác nguồn nước của các quốc gia thượng nguồn ngày càng gia tăng. Trung Quốc đã và đang xây dựng hơn 10 hồ chứa lớn trên sông Mê Công. Thái Lan xây 10 hồ chứa vừa và lớn. Campuchia có dự kiến giữ mực nước Biển Hồở một cao trình nhất định để phát triển thủy lợi.Nguồn nước nội địa chỉđạt mức trung bình kém của thế giới - khoảng 3600m3/người/năm, thấp hơn mức bình quân toàn cầu là 4000 m3/người/năm khiến Việt Nam thuộc diện quốc gia thiếu nước. (Nước ngọt sắp quý hơn vàng, dẫn theo trang www.nguoiduatin.vn, ngày 27/12/2012) Câu 15. Nước là nguồn tài nguyên quý, nên mỗi công dân cần làm gì? A. Khai thác nguồn nước bề mặt. C. Sử dụng không hạn chế nguồn nước. Câu 16. Nghĩa của cụm từnguồn nước ngoại laitrong đoạn trích trên được hiểu là gì? A. Nguồn nước bị nhiễm mặn. C. Nguồn nước để phát triển thủy lợi. Câu 17. Việc phụ thuộc vào nguồn nước ngoại lai có tác động tiêu cực như thếnào đến sản xuất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long? A. Giảm năng suất hoa màu. C. Sâu bệnh trên cây lúa tăng lên. V. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từcâu 18 đến câu 20: Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không thểtước bỏ. Trong số những quyền ấy có quyền được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. (SGK Lịch sử 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.8) Câu 18. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? A. Miêu tả. B. Tự sự. C. Nghị luận. D. Biểu cảm. Câu 19. Khẳng định trên gắn liền với sự kiện nào sau đây? A. Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam. B. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. C. Cách mạng tháng Tám ởInđônêxia. D. Cách mạng tư sản Pháp. C. Đông Bắc Á. D. Tây Á. C. Sông Mê Công. D. Sông Ấn. B. Malaixia. C. Xingapo. D. Mi- C. Ấn Độ. D. Trung Quốc. C. Rồng vàng. D. Chim Ưng. B. Khai thác tự do nguồn nước. D. Bảo vệ và sử dụng hợp lí nguồn nước. B. Nguồn nước đến từ quốc gia khác. D. Nguồn nước đến từthượng lưu các con sông. B. Sản xuất lúa không ổn định. D. Giống lúa bị thoái hóa. 50 Lop7.com.vn

More Related