0 likes | 15 Views
Trong chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c phu1ed5 thu00f4ng tu1ed5ng thu1ec3 cu1ee7a bu1ed9 Giu00e1o du1ee5c vu00e0 u0110u00e0o tu1ea1o u0111u00e3 xu00e1c u0111u1ecbnh mu1ee5c tiu00eau giu00e1o du1ee5c phu1ed5 thu00f4ng lu00e0 giu00fap ngu01b0u1eddi hu1ecdc lu00e0m chu1ee7 kiu1ebfn thu1ee9c phu1ed5 thu00f4ng; biu1ebft vu1eadn du1ee5ng hiu1ec7u quu1ea3 kiu1ebfn thu1ee9c vu00e0o u0111u1eddi su1ed1ng vu00e0 tu1ef1 hu1ecdc suu1ed1t u0111u1eddi; cu00f3 u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng lu1ef1a chu1ecdn nghu1ec1 nghiu1ec7p phu00f9 hu1ee3p; biu1ebft xu00e2y du1ef1ng vu00e0 phu00e1t triu1ec3n hu00e0i hu00f2a cu00e1c mu1ed1i quan hu1ec7 xu00e3 hu1ed9i; cu00f3 cu00e1 tu00ednh, nhu00e2n cu00e1ch vu00e0 u0111u1eddi su1ed1ng tu00e2m hu1ed3n phong phu00fa; nhu1edd u0111u00f3 cu00f3 u0111u01b0u1ee3c cuu1ed9c su1ed1ng cu00f3 u00fd nghu0129a vu00e0 u0111u00f3ng gu00f3p tu00edch cu1ef1c vu00e0o su1ef1 phu00e1t triu1ec3n cu1ee7a u0111u1ea5t nu01b0u1edbc vu00e0 nhu00e2n lou1ea1i
E N D
Sở GDĐT Quảng Trị Trường THPT Hướng Hóa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do –Hạnh phúc LÍ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ và tên: Lê Thị Ngọc Trâm Giới tính: nữ. Sinh ngày: 10/04/1986 . Quê quán: Cam Nghĩa-Cam Lộ-Quảng Trị. Dân tộc: Kinh Chức vụ, đơn vị công tác : Trường THPT Hướng Hóa II. QUÁ TRÌNH ĐẠO TẠO 1. Đại học Hệ đào tạo: Chính qui. Thời gian đào tạo: từ 9/2004 đến tháng 6/2008. Nơi học: Đại học Sư phạm, Đại học Huế. Ngành học: Sư phạm Sinh học 2. Thạc sĩ Hệ đào tạo: Chính qui. Thời gian đào tạo: từ 11/2015 đến tháng 11/2017. Nơi học: Đại học Sư phạm, Đại học Huế. Ngành học: Lí luận và phương pháp dạy học Sinh học 3. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh B1. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian Nơi công tác 10/2008-7/2012 THPT Đakrông 8/2012- 2017 THPT Hướng Hóa IV. TÊN ĐỀ TÀI:Dạy học trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm qua chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ Nơi sinh: Khe Sanh-Hướng Hóa-Quảng Trị Công việc đảm nhiệm Giáo viên Sinh học Giáo viên Sinh học Hướng Hóa, ngày 1 tháng 10 năm 2019 Người khai Lê Thị Ngọc Trâm https://skknhay.net/
Phần 1 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại [1, tr6]. Để nâng cao được hiệu quả học tập, trong dạy học Sinh học nói riêng và dạy học nói chung thì cần để HS trải nghiệm tri thức và thực tiễn cuộc sống. Khổng Tử đã từng nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của học tập từ thực tế hoạt động và đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. Ngày nay, những kiến thức về vi sinh vật (VSV) đã được ứng dụng hết sức rộng rãi trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Vì vậy, trong dạy học môn Sinh học ở phần Sinh học Vi sinh vật GV cần tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thực tế qua đó giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường (BVMT), bảo vệ sức khỏe cá nhân, cộng đồng. Đặc biệt là chú ý giáo dục an toàn thực phẩm. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng các hoạt động TNST trong dạy học chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10 để nâng cao hiệu quả học tậpvà giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động TNST trong dạy học chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10 để rèn luyện để nâng cao hiệu quả học tậpvà giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm cho học sinh. 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm Học sinh lớp 10 trường THPT Hướng Hóa 5. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập, phân loại các loại sách, báo, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê toán học:Thu thập và xử lí thống kê số liệu từ các lần thực nghiệm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:Tiến hành thực nghiệm dạy các hoạt động đã thiết kế tại lớp 10 A3 và dạy theo giáo án thông thường tại 10A8(đối chứng) 6. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu Giới hạn về nội dung:Đề tài tập trung nghiên cứu thiết kế các hoạt động TNST nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm qua chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10. Giới hạn về không gian:Đề tài tiến hành thực nghiệm tạitrường THPT Hướng Hóa thuộchuyện Hướng Hóa- tỉnh Quảng Trị. Giới hạn về thời gian:Đề tài tiến hành từ 2/2018 - 04/ 2019. 1 https://skknhay.net/
Phần 2 Nội dung 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Hoạt động trải nghiệm Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và đào tạo (7/2017):Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở và trung học phổ thông (sau đây gọi chung là Hoạt động trải nghiệm) là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác. Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp [1, tr 28]. Theo Ngô Thị Tuyên: Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề [10]. Trong đề tàinày, chúng tôi hiểu, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp với trực tiếp tham gia và làm chủ thể của hoạt động học tập, qua đó HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành thái độ đúng đắn. 1.2. Giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩmhay an toàn thực phẩm hiểu theo nghĩa hẹp là một môn khoa học dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng 2 https://skknhay.net/
những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Vệ sinh an toàn thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng. [13] Vai trò quan trọng của bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, các chất dinh dưỡng cần thiết để con người sống và phát triển. Thế nhưng thực phẩm cũng là nguồn truyền bệnh nguy hiểm, nếu như không bảo đảm được vệ sinh và an toàn, vì thế người ta thường nói “Bệnh từ miệng vào”. Khi không bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm, thức ăn không những không giữ được giá trị các chất dinh dưỡng như ban đầu, mà còn là nguồn gây bệnh độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của con người[15]. 2. Thực trạngvấn đề nghiên cứu. Kiến thức chương II Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật gần gũi với thực tế cuộc sống, HS dễ liên hệ thực tế ở địa phương, tài liệu tham khảo phong phú, dễ tìm. HS năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với việc tự học. Tuy nhiên, trong thực tế ít có GV mạnh dạn thiết kế và áp dụng dạy học trải nghiệm tổ chức trong dạy học. Theo bản thân tôi nhận thấy nguyên nhân của tình trạng trên đó là: 2.1. Nguyên nhân khách quan - Hiện tại các tài liệu để hướng dẫn cách thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học còn chưa phong phú, chưa cụ thể, các tài liệu tập huấn mà giáo viên hiện có nói chung về hoạt động trải nghiệm ở các môn học, phần sinh học chỉ có vài ví dụ minh họa, chưa sát thực với chương trình dạy học sinh học THPT hiện hành. - Các thiết bị phục vụ cho dạy học trải nghiệm còn chưa đầy đủ, đồng bộ: Phòng bộ môn có màn hình, máy chiếu nhưng lại thiếu các thiết bị ghi âm, ghi hình. Các dụng cụ thí nghiệm còn thiếu và chưa đồng bộ. 2.2. Nguyên nhân chủ quan a. Về phía giáo viên Đa số GV chưa nghiên cứu kỉ để hiểu rõ cách thiết kế và thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm. GV lo ngại nếu tổ chức các hoạt động TNST trong dạy học sẽ khó đảm bảo được nội dung kiến thức chuẩn để cho HS thi cử. b. Về phía học sinh Số lượng HS thực sự yêu thích môn Sinh học không nhiều (chỉ có 26/82 HS khảo sát trả lời yêu thích môn sinh học) vì theo các em môn học có nhiều khái niệm. Tâm lí của HS lớp 10 đang có nhiều thay đổi, đôi khi việc định hướng học tập cho một số em gặp khó khănnên chưa có sự quan tâm chu đáo đến việc học tập. 3 https://skknhay.net/
3. Giải pháp thay thế Để nhằm khắc phục những trực trạng đã nêu trên, phù hợp với sự đổi mới trong giáo dục trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp thay thế đó làtổ chức dạy học trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm qua chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10. 4. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 4.1. Những vấn đề nghiên cứu trải nghiệm sáng tạo ở nước ngoài Có thể nói tư tưởng học tập trải nghiệm đã xuất hiện từ thời cổ đại và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới. Khổng Tử (551-479 TCN) đã khẳng định “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo ông phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã học và chính ông cũng đã nói: “Những gì tôi nghe tôi sẽ quên, những gì tôi thấy tôi sẽ nhớ, những gì tôi làm tôi sẽ hiểu”.Tư tưởng này thể hiện sự chú trọng học tập từ trải nghiệm [11]. Ở Phương tây, nhà triết học Hi Lạp Xô-crát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm“Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng của “Giáo dục trải nghiệm” [11]. John Dewey (1859- 1952) là người xây dựng lí thuyết học tập dựa trên kinh nghiệm, theo ông “ một lượng nhỏ kinh nghiệm còn tốt hơn cả tấn lí thuyết đơn giản vì chỉ có trong kinh nghiệm thì lí thuyết mới có ý nghĩa sống động và có thể kiểm chứng [3, tr 174]. Ông cho rằng việc học qua làm có vai trò quan trọng “việc học sẽ trở nên sai lầm nếu chỉ giới hạn vào việc học trừu tượng mà không phải việc học có hiệu quả qua hứng thú và động cơ học tập” [3, tr 246]. Năm 1984, David Kolb với công trình “Học tập trải nghiệm: Kinh nghiệm là nguồn Học tập và Phát triển”. Quan điểm về học tập D. Kolb đưa ra được gọi là “trải nghiệm” vì hai lý do:1) Lý do thứ nhất: quan điểm của Kolb gắn liền với quan điểm về sự khởi nguồn trí tuệ trong các công trình của Dewey, Lewin và Piaget; 2) Lý do thứ hai: Kolb nhấn mạnh kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Thực chất, thuyết học tập qua trải nghiệm có quan điểm chính thể luận về học tập, là sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi [39]. Ông đã mô tả về các mô hình học tập của Lewin, Dewey, và Piaget, từ đó xác định các đặc điểm chung của các mô hình để có thể đưa ra định nghĩa về bản chất của học tập qua trải nghiệm. Ông đã xây dựng chu trình học tập trải nghiệm gồm 4 bước: (1) Kinh nghiệm cụ thể, (2) Quan sát phản tỉnh, (3) Hình thành khái niệm trừu tượng, (4) Thử nghiệm trong tình huống mới. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm 4 https://skknhay.net/
coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995)[9]. Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận: Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới [11]. 4.2. Những vấn đề nghiên cứu trải nghiệm sáng tạo ở Việt Nam. Ở Việt Nam học tập dựa vào trải nghiệm đã được quan tâm và nghiên cứu. Có thể kể đến một số chương trình, dự án tiêu biểu sau: Năm 2015, Võ Trung Minh đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của xây dựng nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn khoa học ở tiểu học, đặc biệt tác giả đã xây dựng quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn khoa học ở tiểu học [7]. Năm 2016, Lê Bá Lộckhẳngđịnh: TNST là hoạtđộngcầnđược coi trọng trong từng môn học,đồngthời trong kếhoạch giáo dụccũngbố trí các hoạtđộng TNST riêng [6]. NguyễnHữuLễ (2016) đã phân tích ý nghĩacủaviệc hình thành nănglựctrải nghiệm,mộtsố yêu cầu trong dạyhọctrảinghiệmnhư: Môi trườnghọctập,nội dung và khảnăngthựchiện là nhữngphẩmchất và tư duy được hình thành trong hoạtđộnghọctập và hoạtđộngtrảinghiệm,độingũ GV, vậndụngphương pháp dạyhọc tích cực[4]. Nguyễn Anh Ninh (2016) đã nhấn mạnh: Các hoạt động TNST đã hỗ trợ HS hoàn thiện kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, làm tăng sự tự tin, trách nhiệm bản thân, tình đoàn kết, yêu thương và khả năng khám phá đặc thù của từng môn học [8]. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016) [5]. Các tác giả đã nêu lên tầm quan trọng, cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động TNST, các nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức, định hướng đánh giá hoạt động TNST. Đặc biệt các tác giả đã gợi ý thiết kế hoạt TNST trong nhà trường phổ thông. Như vậy, tổ chức các hoạt động TNST đã và đang đượckhông ít những nhà sư phạm quốc tế và Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về tổ chức dạy học trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm qua chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10. 5 https://skknhay.net/
5. Vấn đề nghiên cứu 5.1. Quy trình tổ chức các hoạt động TNST Dựa trên nghiên cứu lí thuyết học tập trải nghiệm và thực tiễn dạy học Sinh học ở trường THPT, chúng tôi đã thiết kế mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với việc giảng dạy môn Sinh học ở trường trung học phổ thông gồm 5 giai đoạn (thể hiện ởhình 2.1): Hình 2.1. Mô hình tổ chức các hoạt động TNST (1) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ - GV giao nhiệm vụ trải nghiệm trong đó yêu cầu HS phải: + HS xác định các mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) cần đạt được. + HS xác định được nhiệm vụ: HS cần xác định được những việc cần phải làm để đạt được mục tiêu và mục đích của hoạt động. + HS đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để nhận nhiệm vụ phù hợp. + HS có thể nêu ý kiến, phản hồi về nhiệm vụ để GV phải giải thích rõ hơn về nhiệm vụ và yêu cầu của nhiệm vụ trước khi bắt đầu học tập dựa vào trải nghiệm. - GV cần quan tâm khai thác vốn kinh nghiệm của HS: Trong một lớp học, mỗi HS sẽ có một vốn kinh nghiệm khác nhau về nội dung có liên quan đến hoạt động trải nghiệm. Khi phân nhóm giao nhiệm vụ cần chú ý phải vừa sức và tạo điều kiện khai thác tối đa kinh nghiệm cá nhân HS. (2) Xây dựng kế hoạch trải nghiệm - GV cần hướng dẫn HS xây dựng được kế hoạch trải nghiệm của cá nhân, của nhóm một cách chi tiết, cụ thể. - Trong bản kế hoạch trải nghiệm cần xác định được yêu cầu cần đạt, thời gian, nội dung công việc, địa điểm, sản phẩm, cá nhân thực hiện. 2. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ 5. Vận dụng trong tình huống mới 3. Trải nghiệm cụ thể 4. Chia sẻ, phân tích-tổng hợp, hình thành kiến thức 6 https://skknhay.net/
(3) Trải nghiệm cụ thể - Dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân và sự hướng dẫn của GV trong các nhiệm vụ, HS sẽ trải nghiệm, thực hiện nhiệm vụ của hoạt động. + Đối với các nhiệm vụ trải nghiệm tại gia đình, thôn xóm, GV cần phải phối hợp tốt với phụ huynh và người dân để đảm bảo cho HS trải nghiệm đúng yêu cầu. + Đối với các nhiệm vụ trải nghiệm được tổ chức tập trung ở lớp, phòng học bộ môn GV cần quản lí tốt HS đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trải nghiệm. - GV cần sắp xếp thời gian để cùng tham gia trải nghiệm với HS, qua đó kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động trải nghiệm theo đúng yêu cầu. (4) Chia sẻ, phân tích- tổng hợp hình thành kiến thức - Sau khi trải nghiệm thực tế mỗi HS sẽ thu được kết quả nhất định. Sau đó các thành viên trong nhóm sẽ chia sẻ kết quả cho nhau, cùng thống nhất kết quả của nhóm. Tiếp theo là, dưới sự điều hành của GVcác nhóm sẽ chia sẻ các kết quả với nhau. - HS cùng thảo luận, phân tích quá trình trải nghiệm, HS đối chiếu, phản hồi giữa thực tế và kinh nghiệm giữa các HS trong lớp với nhau. - GV nêu những câu hỏi định hướng nhằm giúp HS phân tích, xử lí các kinh nghiệm thu được thông qua trải nghiệm. - HS tự hình thành kiến thức mới cho bản thân đồng thời phát triển các KN tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Đồng thời HS dựa trên kết quả của bản thân, của nhóm để đối chiếu với các nhóm khác và tự đánh giá lại quá trình trải nghiệm của bản thân. - GV cần điều chỉnh, giải đáp kịp thời các thắc mắc, hoài nghi của HS. (5) Vận dụng trong tình huống mới - HS sử dụng những kiến thức mới và KN tự học đã có để áp dụng vào tình huống tương tự trong học tập và trong cuộc sống. - GV là người định hướng các tình huống, các bài tập để HS tiến hành thử nghiệm. 5.2. Thiết kế các hoạt động TNST nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm qua chương 3 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, sinh học 10. - Thời lượng 3 tiết: tiết 1: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật, tiết 2: chuyển giao nhiệm vụ trải nghiệm, tiết 3: Báo cáo trải nghiệm I. Mục tiêucủa các hoạt động 1 Kiến thức - Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật, giải thích được sự sinh trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục. - Phân biệt được các kiểu sinh sản ở vi sinh vật. 7 https://skknhay.net/
- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật và ứng dụng của chúng trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm - Đánh giá được thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương - Đề xuất các biện pháp nâng cao ý thức của người dân về an toàn vệ sinh thực phẩm. 2 Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng tư duy :quan sát, phân tích- tổng hợp, so sánh - Rèn luyện kĩ năngtự học:KN xây dựng kế hoạch học tập, KN thu thập thông tin, xử lý thông tin, KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm: KN quan sát được hình dạng một số loại vi sinh vật dưới kính hiển vi quang học. 3 Thái độ - Tích cực tìm hiểu tác hại của sự sinh trưởng VSV trong bảo quản thực phẩm. - Tích cực tìm hiểu các ứng dụng kiến thức sinh trưởng của VSV trong vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tích cực nhận nhiệm vụ học tập và nhiệt tình giúp đỡ các bạn khác trong học tập. - Có ý thức trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng. 4. Định hướng phát triển các NL Năng lực tự học: HS xác định được mục tiêu, chủđộng lập và thực hiện được kế hoạch học tập - HS Đánh giá và điều chỉnh việc học: Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác. Năng lực giải quyết vấn đềvà sáng tạo: Phát hiệnnhững vấn đề còn tồn tại trong vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng thực phẩm dựa trên những hiểu biết về sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật Năng lực giao tiếpvà hợp tác: Năng lực đặt câu hỏi phỏng vấn, giao tiếp giữa các học sinh trong nhóm, với giáo viên, với nông dân, với cán bộ xã, phường. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học dự án. Ngoài ra có kết hợp các phương pháp khác như hỏi đáp tìm tòi bộ phận, thực hành thí nghiệm. III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hình 25. Đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục (SGK - tr 100) - Một số hình ảnh về các hình thức sinh sản ở VSV nhân sơ và VSV nhân thực - Thiết bị hỗ trợ quay video, thiết bị hỗ trợ trình chiếu 8 https://skknhay.net/
V. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: TIẾT 1: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật 1. Khởi động GV cho HS xem clip về tốc độ sinh trưởng, sinh sản của vi khuẩn. (https://www.youtube.com/watch?v=vwh1IXr88Cc ) Với kích thước nhỏ bé, các loài vi sinh vật sinh trưởng và sinh sản như thế nào? Sự Sinh trưởng, sinh sản của vi khuẩn trên thực phẩm gây ra những nguy hại như thế nào đối với sức khỏe con người? Chúng ta liệu đã thực hiện an toàn thực phẩm tốt chưa? Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta cùng tìm hiểu chuyên đề Sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật với vấn đề an toàn thực phẩm ở địa phương. 2. Hình thành kiến thức Hoạt động của giáo viên - GV yêu cầu HS dựa trên thông tin đã tìm hiểu ở nhà phân biệt sự sinh trưởng của VSV với sinh trưởng của động vật, thực vật. - Dựa vào thông tin trong SGK tr99 hãy cho biết: ? Thời gian thế hệ là gì? ? Cách tính số lượng tế bào sau một thời gian nuôi cấy như thế nào? -Thế nào là môi trường nuôi cấy không liên tục? - Dựa vào hình 25 SGK tr 100 trình bày các pha của môi trường nuôi cấy không liên tục ? Để không xảy ra suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải làm gì? ? Nuôi cấy liên tục là gì? ? Các yếu tố hóa học, yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của VSV như Hoạt động của học sinh - HS trả lời; Sự sinh trưởng ở VSV không phải là sự gia tăng kích thước cơ thể mà là sự tăng số lượng tế bào trong quần thể. - HS trả lời khái niệm thời gian thế hệ và công thức tính số lượng tế bào sau một thời gian nuôi cấy (Nt=No. 2n trong đó N0là số lượng TB VK ban đầu, n là số lần phân chia). - HS: Là môi trường không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất - HS trình bày 4 pha sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy không liên tục - HS : bổ sung chất dinh dưỡng và lấy đi các sản phẩm chuyển hóa - HS trả lời khái niệm nuôi cấy liên tục - HS nghiên cứu SGK kết hợp với thông tin đã tìm hiểu trước ở nhà 9 https://skknhay.net/
thế nào? người ta ứng dụng để kích thích, ức chế sự sinh trưởng của VSV như thế nào? - GV yêu cầu HS nhận xét, bổ sung, thảo luận, trao đổi ý kiến. - GV hoàn thiện kiến thức 2. Dặn dò: - Tìm hiểu các hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở VSV nhân sơ và VSV nhân thực. 3. Luyện tập Tại sao dạ dày ruột người là 1 hệ thống nuôi cấy liên tục đối với VSV? Trả lời: Dạ dày và ruột người luôn nhận được chất dinh dưỡng bổ sung và liên tục thải ra các sản phẩm dị hoá. 4. Vận dụng, mở rộng Bài tậpỞ E.coli, khi nuôi cấy trong điều kiện thích hợp thì cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần. Sau khi được nuôi cấy trong 3 giờ, từ một nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra tất cả 3584 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hỏi nhóm ban đầu có bao nhiêu cá thể ? A. 9 B. 6 Hướng dẫn giải: Ta có g= 20 phút, t= 3 giờ = 180 phút, Nt= 3584 Suy ra No= Nt/2n= 3584/512 = 7 (tế bào) 5. Hướng dẫn học ở nhà - Tìm hiểu các hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở VSV nhân sơ và VSV nhân thực. - Chuẩn bị giấy, bút để lập kế hoạch học tập trong tiết 2 NỘI DUNG TIẾT 1: SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT I. KHÁI NIỆM VỀ SINH TRƯỞNG 1. Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật: a. Khái niệm: Sinh trưởng VSV là sự tăng số lượng tế bào của quần thể VSV. b. Thời gian thế hệ (g): Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi. Công thức tính thời gian thế hệ:g = t/n (t: thời giann: số lần phân chia ) c. Công thức tính số lượng tế bào (trong phần dặn dò của tiết trước) trình bày - HS nhận xét, bổ sung, thảo luận, trao đổi ý kiến. - HS tự học phần sinh sản ở vi sinh vật C. 8 D. 7 10 https://skknhay.net/
Sau n lần phân chia từ N0tế bào ban đầu trong thời gian t: Nt = N0 x 2n (Nt: số tế bào sau n lần phân chia trong thời gian t, N0: số tế bào ban đầu, n : số lần phân chia) 2. Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật a. Nuôi cấy không liên tục Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục bao gồm 4 pha cơ bản; pha tiềm phát, pha cấp số, pha cân bằng và pha suy vong. - Pha tiềm phát (pha lag): VSV thích nghi với môi trường, chúng tiến hành tổng hợp mạnh ADN và các enzyme chuẩn bị cho sự phân bào. - Pha lũy thừa (pha log-pha cấp số): VSV phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đai - Pha cân bằng: số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian. - Pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm do bị phân huỷ ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tăng. b. Nuôi cấy liên tục: Trong nuôi cấy liên tục chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung đồng thời không ngừng loại bỏ các chất thải, nhờ vậy quá trình nuôi cấy không xảy ra pha suy vong và thu được nhiều sinh khối hơn. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV a. Chất hóa học *Chất dinh dưỡng: Các chất hữu cơ như prôtêin, lipit … là các chất dinh dưỡng. - Các nguyên tố vi lượng như Zn, Mn, Mo, … có tác dụng điều hoà áp suất thẩm thấu và hoạt hoá các enzyme. - Các chất hữu cơ như axít amin, vitamin, … với hàm lượng rất ít nhưng rất cần thiết cho vi sinh vật song chúng không có khả năng tự tổng hợp được gọi là nhân tố sinh trưởng - Vi sinh vật không tự tổng hợp được nhân tố dinh dưỡng gọi là vi sinh vật khuyết dưỡng, vi sinh vật tự tổng hợp được gọi là vi sinh vật nguyên dưỡng. * Chất ức chế sự sinh trưởng: Sự sinh trưởng của VSV có thể bị ức chế bởi nhiều loại hoá chất tự nhiên cũng như nhân tạo. - Một số chất diệt khuẩn thường gặp như các halogen: flo, clo, brom, iod; các chất oxy hoá: perocid, ozon, formalin… b. Yếu tố vật lí * Nhiệt độ: Ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng sinh hoá bên trong tế bào do đó cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của VSV. - Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt chia thành 4 nhóm VSV: ưa lạnh (< 15oC), ưa ấm (20 - 40oC), ưa nhiệt (55 - 65oC), ưa siêu nhiệt (85 - 110oC). 11 https://skknhay.net/
* Độ ẩm: Nước cần thiết cho sinh trửơng và chuyển hoá vật chất của VSV * Độ pH: ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hoá vật chất, hoạt tính enzyme, sự hình thành ATP. Dựa vào pH thích hợp chia vi sinh vật thành 3 nhóm: nhóm ưa axít (pH = 4 - 6), nhóm ưa trung tính (pH = 6 - 8), nhóm ưa kiềm (pH > 9). * Ánh sáng: Có tác dụng chuyển hoá vật chất trong tế bào và ảnh hưởng đến các hoạt động sinh trưởng của VSV * Áp suất thẩm thấu: Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa 2 bên màng sinh chất gây nên áp suất thẩm thấu. 4. Các hình thức sinh sản của VSV - Sinh sản vô tính: phân đôi, nảy chồi, hình thành bào tử - Sinh sản hữu tính: tiếp hợp TIẾT 2: Chuyển giao nhiệm vụ trải nghiệm 1. Khởi động GV chiếu một số hình ảnh về thức ăn bị mốc, ôi thiu, trái cây hỏng, mốc. Vậy sự xâm nhập và sinh trưởng của vi sinh vật có ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm? Cần làm gì để đảm bảo vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ở địa phương? Phân chia tổ chức lớp - GV chia lớp thành 2 nhóm lớn. Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư kí 2. Hình thành kiến thức Hoạt động của giáo viên GV phát phiếu chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS, yêu cầu HS dựa trên các nhiệm vụ học tập của chuyên đề xây dựng kế hoạch hoc tập của nhóm. Giáo viên gợi ý tài liệu tham khảo: - SGK Sinh học 10 - Tham khảo tài liệu trên Internet về về an toàn vệ sinh thực phẩm ( trang web www.vfa.gov.vn của Cục an toàn thực phẩm- Bộ Y tế). - GV dặn dò công việc chuẩn bị cho tiết 3: Mỗi nhóm phải có: + Bản báo cáo kết quả hoạt động nhiệm vụ + Nội dung báo cáo có ứng dụng CNTT Hoạt động của học sinh - HS thảo luận thống nhất cử nhóm trưởng, thư kí Học sinh xác định mục tiêu học tập của chuyên đề và xây dựng kế hoạch học tập - Ghi chép đầy đủ các hướng dẫn của giáo viên 12 https://skknhay.net/
NỘI DUNG TIẾT 2: CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP VÀ KẾ HOẠCH HỌC TẬP Các nhiệm vụ học tập Nhiệm vụ 1Tìm hiểu kiến thức liên quan đến an toàn thực phẩm, thực trạng an toàn thực phẩm ở địa phương. Nhiệm vụ 2Dựa trên kiến thức về sự sinh trưởng của vi sinh vật và thực tế an toàn thực phẩm ở địa phương hãy đề xuất các biện pháp nâng cao ý thức người dân về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Hướng dẫn trải nghiệm: Nhiệm vụ 4:Tìm hiểu kiến thức liên quan đến an toàn thực phẩm, thực trạng an toàn thực phẩm ở địa phương - Tìm hiểu kiến thức liên quan đến an toàn thực phẩm: cá nhân HS tự nghiên cứu tài liệu qua sách, báo, internet để tìm hiểu khái niệm an toàn thực phẩm, để đảm bảo an toàn thực phẩm người tiêu dùng cần phải làm gì? Sau đó cả nhóm thảo luận, chia sẻ thông tin và thống nhất kiến thức thu thập được. - Tìm hiểu thực trạng an toàn thực phẩm ở địa phương: + Nhóm 1: Tìm hiểu thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các hàng ăn đường phố + Nhóm 2: Tìm hiểu thực trạng bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn từ bếp ăn của các hộ gia đình. Xác định số hộ điều tra: khoảng 30 hộ. Chuẩn bị các công cụ cần để thu thập thông tin( Thiết kế phiếu điều tra , phiếu quan sát, các câu hỏi phỏng vấn để khai thác thông tin, thiết bị hỗ trợ quay video, chụp ảnh, sổ tay ghi chép). - Thực hiện trải nghiệm theo quy trình 5 bước trong đó bước 1, 2 thực hiện trong tiết chuyển giao nhiệm vụ, bước 3 trải nghiệm thực tế, bước 4, 5 thực hiện trong tiết báo cáo trải nghiệm. (1)Xác định mục tiêu,nhiệm vụ: * HS xác định các mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) của hoạt động. * HS xác định được các nhiệm vụ học tập: - Chuẩn bị các công cụ thu thập thông tin(thiết kế phiếu quan sát, phiếu điều tra, thiết bị quay video, sổ ghi chép). - Điều tra thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các hộ gia đình và các hàng ăn đường phố tại địa phương: + Cách chế biến, bảo quản thực phẩm trước và sau chế biến. + Hiểu biết của người tiêu dùng về tính an toàn của các biện pháp bảo quản thực phẩm. - Quan sát các VSV trong các mẫu thực phẩm dưới kính hiển vi quang học - Gửi mẫu về cơ quan y tế để kiểm định độ an toàn. 13 https://skknhay.net/
- Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương dựa trên kiến thức về sự sinh trưởng của VSV. - Đề xuất biện pháp và tham gia tuyên tuyền an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong đó mỗi nhóm phải tự xác định nhiệm vụ cụ thể của nhóm, mỗi thành viên đều phải xác định nhiệm vụ của bản thân. - HS có thể nêu ý kiến, phản hồi về nhiệm vụ để GV phải giải thích rõ hơn về nhiệm vụ như : Làm thế nào để tiếp cận, tìm hiểu kiến thức về an toàn thực phẩm của người dân? Làm thế nào để chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm chia sẽ cởi mở những vấn đề cần trao đổi? Khi giao tiếp với người dân cần chú ý những điều gì?..... (2) Xây dựng kế hoạch trải nghiệm - HS cần xây dựng được kế hoạch trải nghiệm của nhóm, bản thân mỗi học sinh một cách chi tiết, cụ thể - Trong bản kế hoạch trải nghiệm cần xác định được thời gian, nội dung công việc, địa điểm, sản phẩm, cá nhân thực hiện. * Lưu ý: HS cần xây dựng kế hoạch trải nghiệm và báo trước cho giáo viên 1 ngày để tiện sắp xếp công việc và để tránh trùng lịch giữa các nhóm. (3) Trải nghiệm cụ thể HS sẽ trải nghiệm, thực hiện nhiệm vụ của hoạt động: - Điều tra thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các hàng ăn đường phố và các hộ gia đình + Hiểu biết của người tiêu dùng (chủ cửa hàng kinh doanh thực phẩm và người ăn) về nguồn gốc thực phẩm được sử dụng để chế biến. Ví dụ như: •Nguyên liệu được sử dụng mua ở đâu? đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm không? Liệu có bị nhiễm các loại VSV gây bệnh không? •Độ tươi của nguyên liệu được sử dụng như thế nào ? + Cách chế biến, bảo quản thực phẩm trước và sau chế biến •Khi chế biến thực phẩm cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo an toàn, vệ sinh? •Nguyên liệu có được bảo quản trước khi chế biến không? •Sau khi chế biến nếu chưa được sử dụng thực phẩm được bảo quản như thế nào? tối đa thời gian là bao lâu? + Hiểu biết của người tiêu dùng về tính an toàn của các biện pháp bảo quản thực phẩm •Vì sao người dùng lại sử dụng phương pháp bảo quản trên? •Các biện pháp bảo quản đang sử dụng liệu tiêu diệt hay chỉ kìm hãm sự sinh trưởng của VSV? •Liệu biện pháp bảo quản trên có đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm? 14 https://skknhay.net/
•Hạn chế của phương pháp bảo quản đã sử dụng là gì? + Thu thập mẫu thực phẩm, làm tiêu bản theo hướng dẫn trong SGK (tr 110- 112) quan sát các VSV trong các mẫu thực phẩm dưới kính hiển vi quang học - Gửi mẫu thực phẩm về cơ quan y tế để kiểm định độ an toàn. - Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương dựa trên kiến thức về sự sinh trưởng của VSV và kết quả kiểm định của cơ quan y tế. (4) Chia sẻ, PT-TH hình thành kiến thức Các thành viên trong nhóm sẽ chia sẽ kết quả cho nhau và thống nhất kết quả thu được của nhóm: - Điều tra thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các hàng ăn đường phố và các hộ gia đình. - Đánh giá chung về thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại địa phương: •Những mặt tích cực, những mặt hạn chế •Đánh giá chung - Ý thức của người dân về vấn đề an toàn thực phẩm. - Vấn đề thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm. - Dựa trên hiểu biết về quá trình sinh trưởng ở VSV, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng ở VSV và thực tế trải nghiệm tìm hiểu vấn đề an toàn thực phẩm ở địa phương, qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao ý thức của người dân về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. - Viết báo cáo thu hoạch, báo cáo trước lớp - HS cùng thảo luận, phân tích quá trình trải nghiệm, HS đối chiếu, phản hồi giữa thực tế và kinh nghiệm giữa các HS trong các nhóm với nhau. - Giáo viên nêu những câu hỏi định hướng nhằm giúp HS phân tích, xử lí các kinh nghiệm thu được thông qua trải nghiệm - HS tự hình thành kiến thức mới cho bản thân, tự đánh giá lại quá trình trải nghiệm của bản thân. Tiết 3: BÁO CÁO TRẢI NGHIỆM 1. Khởi động - GV kiểm tra sự chuẩn bị của hai nhóm 2. Hình thành kiến thức Hoạt động của giáo viên - GV yêu cầu các nhóm lần lượt báo cáo phần trải nghiệm của nhóm - Cho HS nhận xét, thảo luận về kết quả Hoạt động của học sinh - Nhóm 1 cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các hàng ăn đường phố - HS nhận xét, thảo luận về kết quả báo 15 https://skknhay.net/
báo cáo của nhóm 1. - Giáo viên nhận xét phần trình bày của nhóm 1. Nêu bật những ưu điểm và điểm cần khắc phục của nhóm - Cho HS nhận xét, thảo luận về kết quả báo cáo của nhóm 2. - Giáo viên nhận xét phần trình bày của nhóm 2. Nêu bật những ưu điểm và điểm cần khắc phục của nhóm - GV cho học sinh tự đánh giá lại quá trình trải nghiệm qua phiếu tự đánh giá 3 - GV yêu cầu HS tự đánh giá quá trình học tập của các nhóm - GV đánh giá quá trình học tập của các nhóm (5) Vận dụng: - HS sử dụng những kiến thức mới và kỹ năng tự học đã có để áp dụng vào tình huống tương tự trong học tập và trong cuộc sống. Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô tả trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS. NỘI DUNG BIẾT HIỂU cáo của nhóm 1. - Nhóm 1 trả lời câu hỏi, thắc mắc của các bạn. + Nhóm 2 cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu thực trạng bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn từ bếp ăn của các hộ gia đình ở địa phương. - HS nhận xét, thảo luận về kết quả báo cáo của nhóm 2. - Nhóm 2 trả lời câu hỏi, thắc mắc của các bạn. - Học sinh tự đánh giá lại quá trình trải nghiệm qua phiếu tự đánh giá 3. Đồng thời học sinh dựa trên kết quả của bản thân, của nhóm mình đối chiếu với các nhóm khác, lời gợi ý của giáo viên để tự đánh giá lại quá trình trải nghiệm của bản thân - HS tự đánh giá quá trình học tập của các nhóm MỨC ĐỘ VẬN DỤNG THẤP 9. Làm được các dạng bài toán về mối quan VẬN DỤNG CAO 12. Phân tích được các đặc điểm sinh trưởng của vi I.Sinh trưởng ở VSV 1.Trình bày được khái niệm sinh trưởng ở vi 6.Giải thích được sự sinh trưởng của 16 https://skknhay.net/
sinh vật. 2. Liệt kê đặc điểm các pha trong đường cong sinh trưởng ở môi trường nuôi cấy liên tục và không liên tục 3. Nêu được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV và ứng dụng chúng VSV trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục hệ giữa số lượng tế bào với thời gian thế hệ… trong QT VSV sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục và không liên tục. Vận dụng trong thực tiễn II. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng của VSV 7. Trình bày được tác động của một số yếu tố vật lí, hóa học đến sinh trưởng và sinh sản của VSV 10. Giải thích được cơ chế tác động của 1 số yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng và sinh sản của VSV 11. Giải thích được nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm 13. Vận dụng các chất ức chế sinh trưởng của vsv trong vệ sinh cá nhân, bảo quản thực phẩm III. Sinh trưởng của VSV với vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm 4. Nêu được khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm, ngộ độc thực phẩm 5. Nêu được những ảnh hưởng của ngộ độc thực phẩm đến sức khỏe 8. Trình bày được các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 14. Vận dụng kiến thức sinh trưởng của VSV để chế biến, bảo quản thực phẩm an toàn Nội dung 1: Sinh trưởng của VSV Nhận biết Câu 1:Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là A. sự tăng sinh khối của quần thể. 17 https://skknhay.net/
B. sự tăng số lượng tế bào của quần thể. C. sự tăng kích thước của mỗi cá thể trong quần thể. D. sự mở rộng phạm vi phân bố của quần thể. Câu 2:Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm mấy pha ? A. 4 pha B. 3 pha Câu 3:Pha lag là tên gọi khác của pha nào trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục ? A. Pha cân bằng B. Pha lũy thừa C. Pha tiềm phát D. Pha suy vong Câu 4:Ở môi trường nuôi cấy không liên tục, các pha trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn diễn ra theo trình tự sớm - muộn như thế nào ? A. Pha cân bằng - pha tiềm phát - pha lũy thừa - pha suy vong B. Pha tiềm phát - pha lũy thừa - pha cân bằng - pha suy vong C. Pha tiềm phát - pha cân bằng - pha lũy thừa - pha suy vong D. Pha lũy thừa - pha tiềm phát - pha cân bằng - pha suy vong Câu 5:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật đạt cực đại ở pha A. Tiềm phát. B. Lũy thừa. C. Cân bằng động. Câu 6:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, số lượng vi sinh vật đạt cực đại và không đổi theo thời gian ở pha A. Lag. B. Log. C. Cân bằng động. Câu 7:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, enzim cảm ứng được hình thành ở pha A. lag. B. log. C. cân bằng động. Câu 8:Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy liên tục không trải qua pha nào dưới đây ? A. Pha cân bằng và pha lũy thừa C. Pha tiềm phát và pha cân bằng Câu 9:Pha log là tên gọi khác của pha nào trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục ? A. Pha cân bằng B. Pha lũy thừa C. Pha tiềm phát D. Pha suy vong Hiểu Câu 10:Trong điều kiện nuôi cấy không liên tục, để thu sinh khối vi sinh vật tối đa nên dừng ở đầu pha A. lag. B. log. C. cân bằng động. Câu 11:Khi nói về đặc điểm của các pha trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục, nhận định nào dưới đâyđúng ? C. 2 pha D. 5 pha D. Suy vong. D. Suy vong. D. suy vong B. Pha tiềm phát và pha suy vong D. Pha cân bằng và pha suy vong D. suy vong. 18 https://skknhay.net/
A. Ở pha tiềm phát chưa có sự phân chia tế bào. B. Ở pha suy vong không có tế bào sinh ra, chỉ có các tế bào chết đi. C. Tốc độ sinh trưởng của quần thể đạt cực đại ở pha cân bằng. D. Số lượng tế bào trong quần thể đạt cực đại ở pha lũy thừa. Câu 12:Đặc điểm nào dưới đây không có ở pha suy vong trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục ? A. Hình thành enzim cảm ứng để phân giải cơ chất. B. Số tế bào bị hủy hoại nhiều hơn số tế bào được sinh ra. C. Chất dinh dưỡng dần cạn kiệt. D. Các chất thải độc hại tích lũy ngày càng nhiều. Câu 13:Trong điều kiện nuôi cấy tối ưu thì trong số các vi sinh vật dưới đây, vi sinh vật nào có thời gian thế hệ dài nhất ? A. Vi khuẩn lactic B. Vi khuẩn lao khuẩn tả Vận dụng thấp Câu 14:Trong 1 quần thể vi sinh vật, ban đầu có 104tế bào. Thời gian 1 thế hệ là 20phút, số tế bào trong quần thể sau 2h là A: 104.23. B. 104.24. Câu 15:Ở E.coli, khi nuôi cấy trong điều kiện thích hợp thì cứ 20 phút chúng sẽ phân chia một lần. Sau khi được nuôi cấy trong 3 giờ, từ một nhóm cá thể E.coli ban đầu đã tạo ra tất cả 3584 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hỏi nhóm ban đầu có bao nhiêu cá thể ? A. 9 B. 6 Câu 16:Loài vi khuẩn A có thời gian thế hệ là 45 phút. 200 cá thể của loài được sinh trưởng trong môi trường nuôi cấy liên tục và sau một thời gian, người ta thu được tất cả 3200 cá thể ở thế hệ cuối cùng. Hãy tính thời gian nuôi cấy của nhóm cá thể ban đầu. A. 4,5 giờ B. 1,5 giờ Vận dụng cao Câu 17:Cho các nhận định sau: 1. Vi sinh vật nhân sơ sinh trưởng, sinh sản nhanh hơn vi sinh vật nhân thực. 2. Vi sinh vật nhân sơ sinh trưởng, sinh sản chậm hơn vi sinh vật nhân thực. 3. Nếu bổ sung liên tục chất dinh dưỡng cho vi khuẩn nó sẽ sinh trưởng liên tục. 4. Vi khuẩn có khả năng sinh trưởng giới hạn trên môi trường tự nhiên. 5. Trong nuôi cấy liên tục, vi khuẩn sinh trưởng theo tiềm năng sinh học. Những nhận định đúng là A. 1,2,3. B. 1, 3, 5. C. 1, 4, 5. C. Trùng giày D. Vi C. 104.25 D. 104.26 C. 8 D. 7 C. 2 giờ D. 3 giờ D. 3, 4, 5. 19 https://skknhay.net/
Câu 18: Vận dụng kiến thức về sinh trưởngcủa vi sinh vật hãy cho biết vì sao không nên ngưng sử dụng kháng sinh ngay khi thấy cơ thể bắt đầu hồi phục ? A. Vi sinh vật đang bắt đầu pha suy vong nên phải tiếp tục điều trị B. Vi sinh vật đang bắt đầu pha cân bằng nên phải tiếp tục điều trị C. Vi sinh vật đang bắt đầu pha lũy thừa nên phải tiếp tục điều trị D. Vi sinh vật đang bắt đầu pha tiềm phát nên phải tiếp tục điều trị Nội dung 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV Bài tập 2: Hầu hết các loại thực phẩm có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng (gồm các chất hữu cơ như: protein, cacbohidrat, lipid… và các chất vô cơ) để hỗ trợ sự sinh trưởng của vi sinh vật. Một số yếu tố có thể hỗ trợ, ngăn chặn, hoặc ức chế sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật trong thực phẩm, quan trọng nhất là pH, nhiệt độ và giá trị aw (hoạt độ nước). (Nguồn http://amigoschem.vn/ ) Nhận biết: Câu 1. Thế nào là chất dinh dưỡng? Thế nào là nhân tố sinh trưởng? Câu 2. Nêu một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố vật lí để khống chế các vi sinh vật gây hại. Câu 3:Hãy kê tên những biện pháp hạn chế sự xâm nhiễm và sinh trưởng của VSV vào thực phẩm. Nêu ưu điểm và nhược điểm của các biện pháp đó. Hiểu Câu 4. Vì sao nên ngâm rau sống trong nước muối hoặc thuốc tím pha loãng? Câu 5. Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi khuẩn kí sinh gây bệnh? Câu 6. Vì sao ta không nên muối dưa quá lâu? Câu 7: Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh? Câu 8:Vì sao thức ăn chứa nhiều nước rất dễ bị nhiễm vi khuẩn Vận dụng thấp Câu 9: Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh? Câu 10:Vì sao không nên dùng các hóa chất để bao vệ các loại thực phẩm? Vận dụng cao Câu 11: Nếu gia đình em có trồng các loại ngũ cốc. Em cần làm gì để bảo quản các loại hạt ngũ cốc sau thu hoạch? Câu 12: Gia đình bạn Nam có 1 tạ hạt đậu phọng bị mốc, bây giờ đem bỏ đi thì phí quá nên bố bạn Nam đem số đậu đó rửa sạch mốc phơi khô rồi sử dụng. Theo em cách làm của bố bạn Nam có hợp lí không? Vì sao? Nội dung 3: Sinh trưởng của VSV với vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm Bài tập 3:Theo định nghĩa của Tổ chức Lương –Nông thế giới (FAO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì“vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm 20 https://skknhay.net/
không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, đảm bảo thực phẩm không bị hỏng, không chứa các các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng”. Ngày 16/10/2013, trên địa bàn thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị đã xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm làm khoảng 382 người phải nhập viện, do đã ăn bánh mỳ tại tiệm Quang Trung (139 Lê Duẩn, thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa) vào chiều 16/10. Kết quả kiểm tra cho thấy cơ sở sản xuất không đạt tiêu chuẩn vi sinh; các vi khuẩn monella hiện diện trong thực phẩm bày bán tại cơ sở sản xuất bánh mỳ cũng như trên tay của những người trực tiếp chế biến. (Theo Mai Thanh Thế- nguồn :http://hoitamlyhoc.vn/) Nhận biết Câu 1:Thế nào là an toàn vệ sinh thực phẩm? Câu 2:Bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đảm bảo an toàn có gây ô nhiễm cho thực phẩm không? A.Có B.Không Câu 3:Để đảm bảo an toàn, người trực tiếp chế biến thực phẩm phải thực hiện: A.Rửa sạch tay trước khi chế biến thực phẩm B.Rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh C.Rửa sạch nguyên liệu trước khi chế biến D.Đảm bảo tay, dụng cụ, nguyên liệu chế biến đã được rửa sạch Câu 4:Người trực tiếp sản xuất thực phẩm có thể để móng tay dài, sơn móng tay. A.Đúng B.Sai Câu 5:Khu vực sản xuất thực phẩm không cần thiết phải cách biệt với nguồn ô nhiễm như: cống rãnh, rác thải, công trình vệ sinh khu vực sản xuất công nghiệp, khu vực nuôi gia súc, gia cầm. A.Đúng B.Sai Câu 6:Thế nào là ngộ độc thực phẩm? Câu 7: Các biểu hiện chủ yếu nào sau đây thì được cho là bị ngộ độc thực phẩm do thực phẩm bị ôi thiu? A.Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu B.Ho, sổ mũi, khó thở, hắt hơi, đau đầu C.Da nổi nốt đỏ, mệt mỏi, sốt D.Mắt mờ, chóng mặt, chán ăn 21 https://skknhay.net/
Câu 8:Nêu những ảnh hưởng của ngộ độc thực phẩm đến sức khỏe con người Thông hiểu Câu 9:Trình bày các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Câu 10:Biện pháp nào sau đây được sử dụng để diệt các loại vi khuẩn gây bệnh thông thường trên thực phẩm? A.Sử dụng nhiệt độ cao (nấu ở nhiệt độ sôi ít nhất 5 phút) B.Sử dụng nhiệt độ thấp (bỏ vào tủ lạnh từ 0 đến 50C trong 1 giờ) C.Rửa bằng hóa chất diệt khuẩn D.Cả A, B và C Câu 11: Thực phẩm bị ô nhiễm từ nguồn nào dưới đây? A.Từ bàn tay người sản xuất bị ô nhiễm B.Từ côn trùng, động vật có tác nhân gây bệnh C.Từ nguyên liệu bị ô nhiễm D.Từ trang thiết bị không đảm bảo vệ sinh E.Cả 4 trường hợp trên Vận dụng thấp Câu 12: Giải thích vì sao cần sử dụng dụng cụ, đồ chứa riêng có nắp đậy khi bảo quản chung thực phẩm đã nấu chín và thực phẩm còn sống vào tủ lạnh? A. Tránh sự xâm nhiễm của VSV gây bệnh B. Bảo quản thực phẩm tươi sống được lâu hơn C. Bảo quản thực phẩm đã nấu chín được lâu hơn D. Tránh ăn nhầm thực phẩm Câu 13: Vì sao cần rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn và trước khi ăn? A. Hạn chế vi khuẩn sinh sôi B. Tiêu diệt vi khuẩn trên bề mặt tay, tránh lây nhiễm vào thức ăn C. Ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn trên thức ăn D. Ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn trên tay Câu 14:Giải thích những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm Vận dụng cao Câu 15: Bạn Hằng mới ghé qua chợ mua ít ổi mang theo nhóm. Bạn nói “không cần rửa đâu vì đằng nào cũng phải gọt vỏ trước khi ăn”. Theo em: A. không cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ăn B. cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ănbằng nước. C. không cần thiết phải rửa nhưng phải lau khôcác loại quả gọt vỏ trước khi ăn D. Cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ăn bằng nước muối pha loãng 22 https://skknhay.net/
Câu 16: Nếu gia đình em có người ăn phải bánh mì của tiệm bánh mà nhiều người ăn bị ngộ độc nhưng vẫn chưa có triệu chứng bị ngộ độc em cần phải làm gì? A. Cho uống thuốc chống tiêu chảy B. Cho uống than hoạt tính để giải độc. C. Chờ xem có triệu chứng ngộ độc thì đem đi khám D. Đem đến cơ quan y ế để kiểm tra và theo dõi Câu 17: Mỗi tháng, nhà bạn Linh thường mua thức ăn tươi sống ở siêu thị về bảo quản đông trong tủ lạnh với số lượng lớn. Khi cần dùng thì rã đông, không hết lại bảo quản trong ngăn đông và tiếp tục sử dụng cho đến hết. Theo em cách rã đông nhiều lần thực phẩm sống có đảm bảo an toàn không? Vì sao? Câu 18: Nếu trong gia đình em có người có triệu chứng bị ngộ độc thực phẩm, ban thân em cần phải làm gì? Câu 19: Dùng chung dao, thớt cho thực phấm sống vàchín, hoặcđũa, kẹpđể gắp thức ăn sống và chín ảnh có ảnh hưởng gì đến việc lây lan mầm bệnh? Câu 20: Hãy đề xuất những biện pháp bảo quản, chế biến thực phẩm an toàn 6. Thực nghiệm nghiên cứu 6. 1. Khách thể nghiên cứu Triển khai chọn lớp thực nghiệm thông qua kết quả khảo sát chất lượng cuối học kỳ I và tham khảo ý kiến của GV và Ban giám hiệu, lựa chọn hai lớp thực nghiệm có năng lực tương đương nhau, đồng thời cũng áp dụng cách đánh giá giống nhau. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên 82 HS thuộc các lớp 10A3(42 HS), 10A8 (40 HS) năm học 2018-2019 của trường THPT Hướng Hóa- Tỉnh Quảng Trị. Thành phần, tỉ lệ giới tính, tôn giáo, năng lực nhận thức của HS ở 2 lớp là tương đương được thể hiện ở bảng 1 Lớp Tổng số Nam 10A3 10A8 * Về ý thức học tập: - Ưu điểm : Đa số các em có ý thức học tập, trên lớp chú ý nghe giảng, về nhà học bài và làm bài đầy đủ. - Hạn chế : Đa số HS vẫn chưa mạnh dạn trước thầy cô và bạn bè, HS có các kĩ năng đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề chưa tốt, hoặc. Có một số HS còn lười học, chưa có ý thức cao trong học tập. 6.2. Thiết kế nghiên cứu Chọn 60 HS của hai lớp 10A3 và 10 A8, mỗi lớp 30 em. Lớp 10A3 là lớp thực nghiệm và lớp 10A8 làm lớp đối chứng. Nữ Dân tộc Kinh 23 https://skknhay.net/
Đánh giá kết quả học tập và hiệu quả giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm và hiệu quả học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm tương ứng với 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: HS chưa được tham gia hoạt động TNST (bắt đầu chủ đề 1). + Giai đoạn 2: HS đã tham gia các hoạt động TNST (Thực hiện xong chủ đề). - So sánh kết quả đạt được của học sinh trong suốt quá trình thực nghiệm để đưa ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài. Xử lí kết quả thực nghiệm Về mặt định lượng: Sử dụng phần mềm xử lí số liệu Microsoft Excel để lập bảng thống kê và xử lí các kết quả thực nghiệm. Chúng tôi đánh giá mức độ đạt được từng tiêu chí của việc rèn luyện các KN tự học bằng cách: + Xử lí thống kê kết quả điểm các bản kế hoạch học tập và bài kiểm tra kiến thức của mỗi giai đoạn thực nghiệm. + Dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước và sau khi tác động. + Thông qua xử lí, đánh giá mức độ đạt được của học sinh về mặt định lượng. Về mặt định tính: Đánh giá tinh thần, thái độ tích cực học tập của HS bằng phiếu quan sát.Đánh giá không khí học tập, hứng thú học tập của học sinh, tính sáng tạo, tự lực tìm tòi, khám phá kiến thức qua các chủ đề thực nghiệm. 6.3. Kết quả thực nghiệm và biện luận 6.3.1. Kết quả phân tích định lượng - Kết quả bài kiểm tra số 1và số 2 được thể hiện ở bảng 1. STT Lớp thực nghiệm (10A3) Điểm bài số 1 1 6.00 8.00 2 6.00 8.00 3 4.00 7.00 4 8.00 8.00 5 7.00 8.00 6 8.00 9.00 7 6.00 9.00 8 6.00 5.00 9 4.00 9.00 10 5.00 9.00 11 6.00 9.00 12 8.00 8.00 13 6.00 8.00 Lớp đối chứng(10A8) Điểm bài số 2Điểm bài số 1Điểm bài số 2 5.00 6.00 5.00 7.00 5.00 5.00 6.00 7.00 10.00 5.00 9.00 5.00 4.00 7.00 7.00 6.00 8.00 6.00 7.00 6.00 8.00 7.00 7.00 5.00 5.00 5.00 24 https://skknhay.net/
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 6.00 7.00 3.00 6.00 4.00 8.00 7.00 7.00 4.00 6.00 7.00 7.00 3.00 6.00 5.00 7.00 8.00 8.00 8.00 8.00 9.00 8.00 8.00 9.00 9.00 7.00 7.00 9.00 9.00 9.00 8.00 9.00 8.00 9.00 5.00 5.00 7.00 5.00 5.00 5.00 5.00 9.00 8.00 5.00 9.00 5.00 5.00 6.00 6.00 6.00 5.00 5.00 5.00 8.00 5.00 8.00 7.00 8.00 6.00 7.00 10.00 9.00 8.00 8.00 8.00 8.00 8.00 10.00 Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Lớp 10A8 (đối chứng) Điểm TBCbài số 1 p = p = 0.466 >0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, 2 nhóm được coi là tương đương nhau. Bảng 3: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng sau khi tác động Lớp 10A8 (đối chứng) Điểm TBC bài số 2 8.23 SMD Mức độ ảnh hưởng SMD nằm trong khoảng giá trị 0,80 –1,00. Chứng tỏ phương pháp dạy học trải nghiệm đang áp dụng có mức độ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng học tập của học sinh. 6.3.2. Phân tích định tính Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng: Tổ chức các hoạt động TNST theo một quy trình hợp lí góp một phần lớn vào việc kích thích tính tự tìm tòi, tự nghiên cứu, sáng tạo của HS, lôi cuốn HS tích cực tham gia vào các hoạt Lớp 10A3 ( thực nghiệm) 6.03 0.466 6.00 Lớp 10A3 ( thực nghiệm) 7.07 0,81 25 https://skknhay.net/
động trải nghiệm. Các em đã chủ động chuẩn bị kế hoạch học tập, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, tìm tòi, phân tích, tổng hợp các thông tin thu được trong trải nghiệm để giải quyết những vấn đề học tập đề ra, thông qua thảo luận, tranh luận HS đã khẳng định được ý kiến cá nhân của mình đồng thời tự phân định được các ý kiến đúng sai khi lắng nghe lập luận của bạn, sửa chữa những sai lầm trong nhận thức cá nhân, qua đó giúp HS hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, trong khi tham gia các hoạt động trải nghiệm để giải quyết các vấn đề học tập của nhóm còn giúp HS thấy được vai trò của mình trong hoạt động của nhóm vì chỉ cần một cá nhân trị trệ, ỷ lại, không hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả của cả nhóm, từ đó tạo cho HS tâm thế luôn chủ động trong học tập. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn thực phẩm bước đầu đã mang lại kết quả nhất định: Chất lượng học tậpcủa HS tăng lên đáng kể, phần lớn HS trong thực nghiệm đã hứng thú, chủ động hơn trong tìm kiếm kiến thức mới. Với kết quả thu được này, chúng ta có thể khẳng định tính khả thi, phù hợp của đề tài. 26 https://skknhay.net/
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra ban đầu, chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau: 1. Đề xuất quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học. Quy trình có thể được thực hiện gồm 5 bước như sau: (2)Xác định mục tiêu, nhiệm vụ (2) Xây dựng kế hoạch trải nghiệm (3) Trải nghiệm cụ thể (4) Chia sẻ, phân tích - tổng hợp hình thành kiến thức (5) Vận dụng trong tình huống mới 2. Đã thiết kế được chủ đề dạy học trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm trong dạy học chương 2 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10. 3. Thông qua kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật góp phần nâng cao chất lượng dạy bộ môn Sinh học. 2. Kiến nghị Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau: Vấn đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh họclà vấn đề cần thiết, trong khuôn khổ đề tàinày chúng tôi chỉ đề cập đếntổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục an toàn vệ sinh thực phẩm trong dạy học chương 2 Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật, phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10, đề nghị các tác giả viết sau tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. 27 https://skknhay.net/
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Quảng Ninh. 3. Dewey John (Phạm Anh Tuấn dịch) (2015), Dân chủ và giáo dục, NXB Tri thức, Hà Nội. 4.Nguyễn Hữu Lễ (2016), “Một số vấn đề về dạy học trải nghiệm trong chương trình”, Tạp chí giáo dục (373), tr 26-28. 5.Nguyễn Thị Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6.Lê Bá Lộc (2016), “Quản lí công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở”, Tạp chí khoa học quản lí giáo dục (03), tr 50- 55. 7. Võ Trung Minh (2015), Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn khoa học ở tiểu học,Luận án tiến sĩ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 8.Nguyễn Anh Ninh (2016), “Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông thông qua triển khai trường học kết nối, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và công tác bồi dưỡng giáo viên Lào Cai”, Tạp chí giáo dục (390), tr 59-61. 6. Ngô Thị Tuyên (2015), “Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, http://congnghegiaoduc.vn/ , 15/10/2018 7. Phan Xuân Quyết (2014), “Bước đầu tìm hiểu và triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổthông”, http://hungyen.edu.vn/, 16/10/2016. 8. Trung tâm hỗ trợ giáo dục thanh thiếu niên- Trực thuộc trung ương Hội Khuyến học Việt nam ( 2011), “Giáo dục trải nghiệm - Phương pháp luận 4T”, http://4t.org.vn/, 11/10/2016. 9. Phan Xuân Quyết (2014), “Bước đầu tìm hiểu và triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổthông”, http://hungyen.edu.vn/, 16/10/2016. 10. Ngô Thị Tuyên (2015), “Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, http://congnghegiaoduc.vn/ , 15/10/2016 11. Trung tâm hỗ trợ giáo dục thanh thiếu niên- Trực thuộc trung ương Hội Khuyến học Việt nam ( 2011), “Giáo dục trải nghiệm - Phương pháp luận 4T”, 28 https://skknhay.net/
http://4t.org.vn/, 11/10/2016. 12. http://tuvangiayphepcao.com/tin-tuc/an-toan-ve-sinh-thuc-pham-la-gi-531.html 13. http://dinhduonghocduong.net/vi/ban-co-biet.nd133/ve-sinh-an-toan-thuc- pham.i73.html 14. Mai Thanh Thế, http://hoitamlyhoc.vn/ 15. Bộ Y tế cục An toàn vệ sinh thực phẩm, www.vfa.gov.vn 16. http://amigoschem.vn/ Hướng Hóa, ngày 08tháng 11 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung người khác. Người thực hiện Lê Thị Ngọc Trâm XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG 29 https://skknhay.net/
PHỤ LỤC ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 Đề gốc 1 Chọn đáp án đúng Câu 1. Khi có ánh sáng và giàu CO2, một loại vi sinh vật có thể phát triển trên môi trường với thành phần được tính theo đơn vị g/l như sau: (NH4)3PO4, KH2PO4 (1,0) ; MgSO4(0,2) ; CaCl2(0,1) ; NaCl(0,5). Nguồn cacbon của vi sinh vật này là A. chất hữu cơ. B. chất vô cơ. C. CO2. Câu 2.Vi sinh vật sử dụng CO2làm nguồn cacbon, ánh sáng là nguồn năng lượng là vi sinh vật: A. quang tự dưỡng B. hoá tự dưỡng. C. hoá dịdưỡng. Câu 3.Sản phẩm của quá trình lên men lactic dị hình là A. axit lactic; O2. B. axit lactic, etanol, axit axetic, CO2. C. axit lactic. D. axit lactic, etanol. Câu 4.Việc muối chua rau quả là lợi dụng hoạt động của A. nấm men rượu. B. vi khuẩn mì chính.C. nấm cúc đen. Câu 5. Việc làm tương, nước chấm là lợi dụng quá trình A. lên men rượu. B. lên men lactic.C. phân giải polisacarit. Câu 6.Trong sơ đồ chuyển hoá: CH3CH2OH + O2 -----> X + H2O + Năng lượng X là: A. axit lactic B. rượu etanol. C. axit axetic Câu 7. Vi khuẩn lactic hô hấp A. hiếu khí. B. vi hiếu khí. Câu 8: Nhận định nào sau đây đúng: A. Kiểu dinh dưỡng của động vật nguyên sinh là hoá tự dưỡng B. Kiểu dinh dưỡng của động vật nguyên sinh là hoá dị dưỡng C. Vi khuẩn lactic dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng D. Vi khuẩn lactic dinh dưỡng theo kiểu quangdị dưỡng Câu 9: Cho các nhận định sau: (1) Vi khuẩn tía không chứa S dinh dưỡng theo kiểuquang dị dưỡng (2) Vi khuẩn lam dinh dưỡng theo kiểuquang tự dưỡng (3) Vi sinh vật quang dị dưỡng cần nguồn năng lượng và nguồn cacbon từ ánh sáng và CO2. (4)Nấm và các vi khuẩn không quang hợp dinh dưỡng theo kiểuquang dị dưỡng (5) Vi sinh vật quang tự dưỡng cần nguồn năng lượng và nguồn cacbon từ ánh sáng và CO2. Số nhận định khôngđúng là: A. 1 B. 2 Câu 10: Cho các nhận định sau: (1) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường tự nhiên. (2) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường tổng hợp. (3) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường bán tổng hợp (4)Môi trường V-F có các thành phần: nước thịt, gan, glucozơ. Đây là loại môi trườngbán tổng hợp (5) Nấm mốc phát triển trên mẫu bánh mì, mẫu bánh mì là môi trường tự nhiên Số nhận định đúng là: A. 1 B. 2 .....Hết..... D. chất vô cơ và hữu cơ. D. quang dị dưỡng. D. vi khuẩn lactic. D. phân giải protein. D. axit xitric C. kị khí. D. lên men C. 3 D. 4 C. 3 D. 4 30 https://skknhay.net/
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 Đề gốc 2 Chọn đáp án đúng Câu 1. Khi có ánh sáng và giàu CO2, một loại vi sinh vật có thể phát triển trên môi trường với thành phần được tính theo đơn vị g/l như sau:(NH4)3PO4, KH2PO4 (1,0) ; MgSO4(0,2) ; CaCl2(0,1) ; NaCl(0,5). Nguồn N2của vi sinh vật này từ A. các hợp chất chứa NH4+. B. ánh sáng. Câu 2.Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm nguồn cacbon là vi sinh vật A. hoá dưỡng. B. quang dưỡng. Câu 3. Sản xuất sinh khối nấm men cần môi trường A. hiếu khí hoàn toàn. C. vi hiếu khí. Câu 4.Sản phẩm của quá trình lên men rượu là A. etanol và O2. C. nấm men rượu và CO2. Câu 5. Việc làm phân compost là lợi dụng quá trình A. Phân giải xenlulose. C. phân giải polisacarit. Câu 6. Vi sinh vật hoá tự dưỡng sử dụng nguồn C và nguồn năng lượng là A. CO2, ánh sáng. C. CO2, hoá học. Câu 7.Trong sơ đồ chuyển hoá đường phân chu trình Crep vi khuẩn mì chính X là A: axit axetic. C: axit lactic. Câu 8: Nhận định nào sau đây không đúng: A. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm nguồn cacbon là vi sinh vật dị dưỡng B. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ làm nguồn năng lượng là vi sinh vật hoá dưỡng C. Vi sinh vật sử dụng CO2làm nguồn cacbon là vi sinh vật tự dưỡng D. Vi sinh vật sử dụng CO2làm nguồn cacbon là vi sinh vật dị dưỡng Câu 9. Cho các nhận định sau: (1) Vi khuẩn tía không chứa S dinh dưỡng theo kiểuquang dị dưỡng (2) Vi khuẩn lam dinh dưỡng theo kiểuquang tự dưỡng (3) Vi sinh vật quang dịdưỡng cần nguồn năng lượng và nguồn cacbon từ ánh sáng và CO2. (4)Nấm và các vi khuẩn không quang hợp dinh dưỡng theo kiểuquang dị dưỡng (5) Vi sinh vật quang tự dưỡng cần nguồn năng lượng và nguồn cacbon từ ánh sáng và CO2. Số nhận định đúng là A. 1 B. 2 Câu 10. Cho các nhận định sau: (1) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường tự nhiên. (2) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường tổng hợp. (3) Đối với vi khuẩn lactic, nước rau quả khi muối chua là môi trường bán tổng hợp (4)Môi trường V-F có các thành phần: nước thịt, gan, glucozơ. Đây là loại môi trườngbán tổng hợp (5) Nấm mốc phát triển trên mẫu bánh mì, mẫu bánh mì là môi trường tự nhiên Số nhận định khôngđúng là: A. 1 B. 2 .....Hết..... C. chất hữu cơ.D. chất vô cơ và chất hữu cơ. C. tự dưỡng.D. dị dưỡng. B. hiếu khí không hoàn toàn. D. kị khí. B. etanol và CO2. D. nấm men rượu và O2. B. Phân giải các chất hữu cơ. D. phân giải protein B. chất hữu cơ, ánh sáng. D. chất hữu cơ, hoá học. glucozơ > X B. axit xitric. D. axit glutamic. C. 3 D. 4 C. 3 D. 4 31 https://skknhay.net/
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 Câu 1:Để đảm bảo an toàn, người trực tiếp chế biến thực phẩm phải thực hiện: A. Rửa sạch tay trước khi chế biến thực phẩm B. Rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh C. Rửa sạch nguyên liệu trước khi chế biến D. Đảm bảo tay, dụng cụ, nguyên liệu chế biến đã được rửa sạch Câu 2: Các biểu hiện chủ yếu nào sau đây thì được cho là bị ngộ độc thực phẩm do thực phẩm bị ôi thiu? A. Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau đầu C. Da nổi nốt đỏ, mệt mỏi, sốt Câu 3:Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy liên tục không trải qua pha nào dưới đây ? A. Pha cân bằng và pha lũy thừa B. Pha tiềm phát và pha suy vong C. Pha tiềm phát và pha cân bằng D. Pha cân bằng và pha suy vong Câu 4:Pha log là tên gọi khác của pha nào trong đường cong sinh trưởng của quần thể vi khuẩn ở môi trường nuôi cấy không liên tục ? A. Pha cân bằng B. Pha lũy thừa C. Pha tiềm phát Câu 5: Thực phẩm bị ô nhiễm từ nguồn nào dưới đây: 1. Từ bàn tay người sản xuất bị ô nhiễm 2. Từ côn trùng, động vật có tác nhân gây bệnh 3.Từ nguyên liệu bị ô nhiễm 4.Từ trang thiết bị không đảm bảo vệ sinh Số đáp án đúng là: A. 1 B. 2 C. 3 Câu 6: Giải thích vì sao cần sử dụng dụng cụ, đồ chứa riêng có nắp đậy khi bảo quản chung thực phẩm đã nấu chín và thực phẩm còn sống vào tủ lạnh? A. Tránh sự xâm nhiễm của VSV gây bệnhB. Bảo quản thực phẩm tươi sống được lâu hơn C. Bảo quản thực phẩm đã nấu chín được lâu hơnD. Tránh ăn nhầm thực phẩm Câu 7: Vì sao cần rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn và trước khi ăn? A. Hạn chế vi khuẩn sinh sôi C. Ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn trên thức ănD. Ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn trên tay Câu 8: Vì sao không nênrã đông thực phẩm sống dùng nhiều lần? A. Trong quá trình rã đông thực phẩm dễbịnhiễm khuẩnB. Vi khuẩn gây bệnh có thể phát triển C. Dễ gây tiêu chảy Câu 9: Bạn Hằng mới ghé qua chợ mua ít ổi mang theo nhóm. Bạn nói “không cần rửa đâu vì đằng nào cũng phải gọt vỏ trước khi ăn”. Theo em: A. không cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ăn B. cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ăn bằng nước. C. không cần thiết phải rửa nhưng phải lau khô các loại quả gọt vỏ trước khi ăn D. Cần thiết phải rửa sạch các loại quả gọt vỏ trước khi ăn bằng nước muối pha loãng Câu 10: Nếu gia đình em có người ăn phải bánh mì của tiệm bánh mà nhiều người ăn bị ngộ độc nhưng vẫn chưa có triệu chứng bị ngộ độc em cần phải làm gì? A. Cho uống thuốc chống tiêu chảy C. Nếu có triệu chứng ngộ độc thì đem đi khám .....Hết..... B.Ho, sổ mũi, khó thở, hắt hơi, đau đầu D. Mắt mờ, chóng mặt, chán ăn D. Pha suy vong D. 4 B. Tiêu diệt vi khuẩn trên bề mặt tay D. Dễ làm thực phẩm mất độ tươi, ngon. B. Cho uống than hoạt tính để giải độc. D. Đem đến cơ quan y ế để kiểm tra, theo dõi 32 https://skknhay.net/