1 / 26

Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần tác giả trong chương trình Ngữ văn THPT

Mu1eb7c du00f9 kiu1ebfn thu1ee9c vu1ec1 tu00e1c giu1ea3 vu0103n hu1ecdc cu00f3 u00fd nghu0129a ru1ea5t quan tru1ecdng trong du1ea1y hu1ecdc vu0103n nu00f3i riu00eang vu00e0 u0111u1eddi su1ed1ng vu0103n hu00f3a, vu0103n hu1ecdc nu00f3i chung nhu01b0ng tru00ean thu1ef1c tu1ebf viu1ec7c du1ea1y hu1ecdc phu1ea7n tu00e1c giu1ea3 vu0103n u0111ang cu00f3 nhiu1ec1u vu1ea5n u0111u1ec1 phu1ea3i bu00e0n luu1eadn. Do quy u0111u1ecbnh cu1ee7a thu1eddi lu01b0u1ee3ng chu01b0u01a1ng tru00ecnh, cu00f3 lu00fac ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean phu1ea3i cu1eaft thu1eddi gian du00e0nh cho phu1ea7n tiu1ec3u du1eabn, yu00eau cu1ea7u hu1ecdc sinh u0111u1ecdc tu1ea1i nhu00e0. Bu00e0i u201cHai u0111u1ee9a tru1ebbu201d, u201cChu1eef ngu01b0u1eddi tu1eed tu00f9u201d, u201cHu1ea1nh phu00fac cu1ee7a mu1ed9t tang giau201d thuu1ed9c chu01b0u01a1ng tru00ecnh lu1edbp 11 chuu1ea9n, bu00e0i u201cVu1ee3 chu1ed3ng A Phu1ee7u201d, u201cChiu1ebfc thuyu1ec1n ngou00e0i xa thuu1ed9c chu01b0u01a1ng tru00ecnh 12, mu1ed7i bu00e0i u0111u01b0u1ee3c hu1ecdc 02 tiu1ebft tru00ean lu1edbp.

Download Presentation

Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần tác giả trong chương trình Ngữ văn THPT

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN TÁC GIẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Tên tác giả: Chức vụ: Đơn vị công tác: Trường THPT Hướng Hóa Lĩnh vực/Môn: Lương Thị Kim Khánh Tổ trưởng chuyên môn Ngữ văn Ngữ văn Năm học: 2019 - 2020 https://skknhay.net/

  2. 2 PHẦN MỞ ĐẦU A.ĐẶT VẤN ĐỀ I.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lí luận Có nhiều cách thức, nhiều hướng để tiếp nhận tác phẩm văn học, trong đó tiếp nhận từgóc độ tác giảlà cơ sở không thể thiếu khi muốn khám phá một chỉnh thể nghệ thuật. Đây là hướng tiếp nhận có lịch sửlâu đời và có ý nghĩa quan trọng trong việc khám phá văn bản văn học. Thứ nhất, trong hoạt động giao tiếp, người nói và người nghe; người viết và người đọc là hai nhân tốđóng vài trò quan trọng liên quan đến hiệu quả giao tiếp. Dưới góc độ nghiên cứu của lí luận văn học thì khi sáng tác, nhà văn bao giờcũng gửi gắm điều gì đó trong văn bản tác phẩm, cho nên tiếp nhận văn học là nổ lực đi tìm dụng ý của nhà văn. Lí luận văn học cổđiển Trung Quốc quan niệm “Sáng tác là giải tỏa những u uất trong lòng” (Tư Mã Thiên); là thể hiện sựquan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội: “Văn chương nên vì thời thế mà viết, thơ ca nên vì hiện thực mà sáng tác” (Bạch Cư Dị). Các nhà lí luận văn học và những người cầm bút với sự trải nghiệm thấm thía của mình cũng đã khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa nhà văn với tác phẩm, giữa chủ thể sáng tạo với sản phẩm sáng tạo. Cao Bá Quát trong trang cuối bài thơ“Rừng chuối” (trong Cao Chu Thần thi tập) đã nói:“Thơ không có phẩm chất nhất định, phẩm chất của người là phẩm chất của thơ. Phẩm chất của người cao thì phẩm chất của thơ cao”. Tác giả Nguyễn Đức Đạt trong Nam Sơn tùng thoại (Tạp chi văn học số 1, 1979) cũng khẳng định: “Văn thâm hậu thì con người của nó trầm và tĩnh, văn ôn nhu thì con người của nó đạm và giản, văn hùng hồn thì con người của nó cương và nhanh, văn uyên sâu thì con người của nó thuần túy mà đúng đắn”. Thứ hai, tiếp nhận tác phẩm văn học dưới góc độ tác giả, bạn đọc sẽcó điều kiện tiếp xúc với một tài năng, một nhân cách, một tư tưởng và tâm hồn lớn. Bởi vì những tác phẩm văn học được đưa vào đọc hiểu trong chương trình THPT đều là những tác giả lớn, có vịtrí đặc biệt, tiêu biểu cho một giai đoạn, một thời kì, một xu hướng; trào lưu vă học. Và ởđó, bạn đọc sẽ có sựtương tác, đối thoại và học hỏi, góp phần hoàn thiện nhân cách, kĩ năng bản thân - điều đặc biệt quan trọng đối với lứa tuổi học sinh ở chức năng giáo dục của văn học. Thứ ba hoạt động dạy học cũng như việc tiếp nhận văn bản văn học là hoạt động tiếp thu kiến thức của một trong số các môn học ởtrường THPT. Vì thế việc thi cửvượt môn và tốt nghiệp THPT cũng như đại học là mục đích thực tế của học sinh. Do vậy, việc nắm kĩ phần tác giả - chủ thể sáng tạo văn bả nghệ thuật, không những giúp học sinh có cơ sởđể giải mã văn bản mà còn đáp ứng yêu cầu đáp án phần mởbài trong đề thi môn Ngữvăn phần làm văn (hiện chiếm 1/2 tổng sốđiểm bài thi). Có thể dẫn nhiều hơn nữa những cơ sở lí luận của vấn đề, nhưng dừng ở đây cũng đủđể khẳng định một chân lí về mối quan hệ biện chứng giữa tư tưởng, https://skknhay.net/

  3. 3 tâm hồn nhà văn với linh hồn tác phẩm. Vì thế yêu cầu của người đọc văn vàngười dạy văn là phải làm thếnào để học sinh thấy được mối quan hệđó, hay nói cách khác học sinh muốn hiểu đúng, muốn cảm nhận được tư tưởng của tác phẩm cần có sự liên hệ với tư tưởng tác giả, ngược lại từ sự tìm hiểu tác phẩm người đọc có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn hơn vềnhà văn. Để giúp học sinh khám phá được thế giới diệu kỳ của tác phẩm văn học, hiểu được những triết lí nhân sinh hay cảm được những cung bậc cảm xúc tinh tế; những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm văn học, bên cạnh việc khám phá nhiều tầng bậc, nhiều lớp lang của tác phẩm từgóc độvăn bản, văn hóa,…với tư cách là một chỉnh thểcũng cần suy luận, liên hệ từ cuộc đời, con người, tư tưởng của nhà văn. Tức là cần tìm hiểu nghiêm túc những yếu tố“ngoài văn bản”. Ví dụ khi bàn luận về hình ảnh những kiếp ca kĩ trong thế giới nghệ thuật của Nguyễn Du không thể không thấy một căn nguyên sâu xa ám ảnh Nguyễn Du trong những năm tháng tuổi thơ đi nghe hát cùng người anh Nguyễn Khản; bình giá hình ảnh “lò than rực hồng” trong bài thơ “ Mộ” của HồChí Minh người đọc cần nhận thấy mối liên hệ giữa ý nghĩa hình ảnh với tâm thế của người chiến sĩ cộng sản lạc quan, luôn hướng vềtương lai với một tinh thần “thép”; vì sao đềtài người nông dân, người trí thức cứ trởđi, trở lại trong sáng tác của Nam Cao, vì sao Nam Cao lại dành cho Chí Phèo lòng tin tưởng về phẩm giá con người hoặc những câu hỏi tương tự? người đọc có thể trả lời bằng chính cuộc đời gắn bó yêu thương với người nông dân, người trí thức của Nam Cao. Bởi vậy, dạy học bài về tác giảvăn học hoặc hướng dẫn học sinh nắm được những thông tin cơ bản về một tác giảvăn học nào đó có vai trò rất quan trọng. Trước hết hoạt động này sẽ giúp học sinh có được một lối nhỏ (dù không phải là con đường chính thức) đểđi vào thế giới nghệ thuật của một tác phẩm văn học. Hơn nữa học sinh sẽcó cơ sởđểđọc hiểu những tác phẩm khác của cùng nhà văn, của một giai đoạn, một thời đại văn học. Văn chính là người, nói “qua văn phần nào biết người” là vì vậy. 2.Cơ sở thực tiễn Mặc dù kiến thức về tác giảvăn học có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học văn nói riêng và đời sống văn hóa, văn học nói chung nhưng trên thực tế việc dạy học phần tác giảvăn đang có nhiều vấn đề phải bàn luận. Do quy định của thời lượng chương trình, có lúc người giáo viên phải cắt thời gian dành cho phần tiểu dẫn, yêu cầu học sinh đọc tại nhà. Bài “Hai đứa trẻ”, “Chữngười tửtù”, “Hạnh phúc của một tang gia” thuộc chương trình lớp 11 chuẩn, bài “Vợ chồng A Phủ”, “Chiếc thuyền ngoài xa thuộc chương trình 12, mỗi bài được học 02 tiết trên lớp. Trong khi ởchương trình nâng cao cũng những bài đó phân phối chương trình chỉ cho thời lượng 02 tiết kèm theo một bài đọc thêm, có nghĩa nếu chỉsơ lược bài đọc thêm thì mỗi bài ở trên chỉđược dành thời lượng 1,5 tiết. Với thời lượng như vậy đểhướng dẫn học sinh đọc hiểu những tác phẩm xuất sắc đó thì bắt buộc người giáo viên phải giản lược tới mức tối thiểu nội dung phần tiểu dẫn. Và như vậy kiến thức về tác giả Thạch Lam, Vũ Trọng Phụng (riêng Nguyễn Tuân, Nam Cao sẽ được bổ sung bằng những bài học riêng sau này) đã bị giản hóa khá nhiều. https://skknhay.net/

  4. 4 Bên cạnh đó có tác giảvăn học được dạy (bài học riêng) cảtrong chương trình chuẩn và chương trình nâng cao, nhưng có nhiều tác giả chỉđược dạy trong chương trình nâng cao mà không có trong chương trình chuẩn. Thực tếnhư vậy buộc mỗi người giáo viên dạy văn cần có phương pháp, cách thức tổ chức phù hợp để không phải tăng thời lượng chương trình mà học sinh vẫn đảm bảo những yêu cầu cơ bản về kiến thức, có được lòng yêu quý trân trọng những nhân cách, tài năng văn học lớn. II.Lí do chọn đề tài Trong thời đại “kĩ trị”, một số môn học trong đó có môn NgữVăn có một vị trí “rất khiêm tốn” trong nhận thức (chưa đúng) của xã hội; trong quan niệm của học sinh, phụhuynh. Hay nói đúng hơn là nhiều đối tượng chưa hiểu hết vai trò đặc thù, cốt yếu của môn Ngữvăn. Điều đó dẫn đến thực trạng học bộ môn Ngữ văn của học sinh ngày nay đáng quan ngại. Học sinh THPT không tiếp nhận tác phẩm một cách có cơ sở lí luận, khoa học; không say mê hứng thú; không tích cực chủđộng mà “gỏ mạng” là cách đối phó phổ biến. Về mặt ngôn ngữ, chữ viết: rất hạn chếnhư viết câu sai; phong cách ngôn ngữ không chuẩn; sai kiến thức cơ bản, chữ viết cẩu thả… là những hiện tượng không khó gặp trong thực tế. Chép tài liệu tham khảo, đọc thuộc bài giảng của thầy là những cách thức học sinh vận dụng nhằm vượt qua trong các bài kiểm tra, bài thi môn Ngữvăn. Rất nhiều học sinh và có thể có cả những bậc phụhuynh mang tư tưởng học văn đểđối phó, đểđảm bảo tiêu chí trong đánh giá xếp loại và đểvượt qua kỳ thi tốt nghiệp. Nhiều giáo viên dạy trăn trởkhi nghĩ rằng nếu tất cả các môn thi tốt nghiệp đều tự chọn có lẽ mỗi hội đồng thi chỉ có một vài học sinh chọn thi môn văn. Học văn nói chung là vậy, dạy học những bài về tác giảvăn học hoặc các thông tin về tác giảvăn học trong phần tiểu dẫn còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh chỉ chú ý phần nội dung về tác phẩm liên quan đến những đềvăn cụ thể (bởi yêu cầu chủ yếu của các bài kiểm tra là kiến thức về tác phẩm văn học) mà không chú tâm đến kiến thức về tác giả từđó thiếu một cứ liệu để hiểu đúng, hiểu đủhơn tác phẩm của nhà văn đó. Sự nhầm lẫn thông tin từ tác giảnày đến tác giả khác, không nhớđược những tác phẩm tiêu biểu của một tác giả, nhìn một bức chân dung học sinh không biết là tác giảvăn học nào, … thực sự là hiện tượng không hiếm gặp và là vấn đề cần được báo động. Một học sinh phổ thông không thể giới thiệu về một tác giảvăn học, một tác phẩm văn học lớn của đất nước, có kiến thức nghèo nàn về văn học dân tộc … vấn đềđó buộc những thầy giáo, cô giáo dạy văn phải suy nghĩ. Đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều học giả, những người trực tiếp trong nghề chỉ ra những nguyên nhân cơ bản tạo nên hiện tượng được trình bày ở trên. Nhưng chung quy lại thực trạng trên xuất phát từnguyên nhân cơ bản nhất là thiếu niềm đam mê ở học sinh và thiếu một phương pháp dạy học sáng tạo, hiệu quảở người thầy. Từ thực trạng trên, tôi suy nghĩ cần có cái nhìn đúng đắn về vai trò của những bài học liên quan đến tác giảvăn học, hơn nữa cần có phương pháp hiệu quả nhằm khơi dậy lòng đam mê ở học sinh từđó nâng cao chất lượng dạy học văn và hướng tới mục tiêu xa hơn là tạo cho học sinh những hiểu biết và lòng yêu quý, https://skknhay.net/

  5. 5 trân trọng nền hóa hóa, văn học của dân tộc. Vì lẽđó tôi mạnh dạn trình bày báo cáo Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần tác giảtrong chương trình Ngữvăn THPT”. Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, đề tài không trình bày nhiều về lí luận phương pháp dạy học văn nói chung mà từ kinh nghiệm cá nhân khái quát một số giải pháp dạy học nhằm tổ chức học sinh tìm hiểu có chất lượng các bài học về tác giảvăn học Việt Nam và những thông tin cơ bản về tác giảvăn học Việt Nam được tóm lược trong phần tiểu dẫn ởcác bài đọc văn trong chương trình Ngữvăn THPT. B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU −Giúp giáo viên và học sinh nhận thức đúng hơn về vai trò của kiểu bài văn học sử - tác giảvăn học (bài riêng) và tác giả (trong phần tiểu dẫn) trong dạy học Ngữvăn. −Đưa ra một số kinh nghiệm về biện pháp dạy học kiểu bài tác giảvăn cho học sinh. −Từđó, nhằm nâng cao năng lực làm văn và chất lượng học tập bộ môn Ngữvăn trong nhà trường THPT. C. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Chương trình ngữvăn THPT- phần tác giảvăn học Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh khối 10,11 D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thực hiện đềtài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp hệ thống - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích E. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối10, 11 ở các lớp giáo viên giảng dạy ở trường THPT Hướng Hóa – Quảng Trị. - Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2017 - 2018, 2018 - 2019 PHẦN NỘI DUNG I.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY HỌC PHẦN TÁC GIẢVĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT 1. Về hoạt động học tập của học sinh https://skknhay.net/

  6. 6 Từ thực trạng quan niệm và việc học môn môn Ngữvăn nêu trên, dẫn đến việc học sinh rất khó khăn trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Hướng tiếp nhận tác phẩm văn học từgóc độ tác giả là một trong những hướng nền tảng, quan trọng nhưng học sinh lại không có kĩ năng, không hứng thú và rất thụđộng. Đặc biệt, trong quá trình học tập, việc chuẩn bịbài trước khi đến lớp của các em đang rất sơ sài và mang tính đối phó, các em thường chép ở các sách tham khảo, nhất là đối với bài Tác giảvăn học thì các em càng thờơ. Bên cạnh đó, đa số học sinh chỉ chú ý phần nội dung về tác phẩm liên quan đến những đềvăn cụ thể mà không chú tâm đến kiến thức về tác giả với những thông tin cần nắm như tiểu sử, cuộc đời, con người, quan điểm và phong cách nghệ thuật; sự nghiệp sáng tác,…Sự nhầm lẫn thông tin từ tác giảnày đến tác giả khác, không nhớđược những tác phẩm tiêu biểu của một tác giả, nhìn một bức chân dung học sinh không biết là tác giảvăn học nào, … thực sự là hiện tượng không hiếm gặp và là vấn đề cần được báo động. 2. Về nội dung chương trình Ngữvăn THPT (ban cơ bản) a.Những bài học hoàn chỉnh về tác giảvăn học. -Chương trình lớp 10. Bài Tác giả Nguyễn Trãi –Chương trình chuẩn, nâng cao. Bài Tác giả Nguyễn Du –Chương trình chuẩn, nâng cao. -Chương trình lớp 11. Bài Tác giả Nguyễn Đình Chiểu –Chương trình nâng cao. Bài Tác giả Nguyễn Khuyến –Chương trình nâng cao. Tác giả Nam Cao –Chương trình chuẩn, nâng cao. Tác giả Xuân Diệu –Chương trình nâng cao. - Chương trình lớp 12. Tác giả Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh –Chương trình chuẩn, nâng cao. Tác giả Tố Hữu –Chương trình chuẩn, nâng cao. Tác giả Nguyễn Tuân –Chương trình chuẩn, nâng cao. b. Về tác giảvăn học được trình bày trong phần tiểu dẫn. Bên cạnh những bài học riêng về một số tác giả xuất sắc, tất cảcác bài đọc văn trong chương trình đều có phần Tiểu dẫn, phần này sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản về hoàn cảnh sáng tác, thể loại có liên quan trực tiếp nhằm gợi ý học sinh đọc hiểu văn bản. Đặc biệt trong phần tiểu dẫn luôn có những thông tin cơ bản, cô đọng nhất về tiểu sử, con người sự nghiệp… của một tác giảvăn học. Tuy nhiên, do thời lượng dạy học chỉ có 02 tiết, trong khi đó nhiều văn bản rất dài vềdung lượng và chứa đựng nhiều lớp lang cần giải mã. Trong khi đó, việc tìm hiểu về tác giả - tác phẩm (những yếu tốngoài văn bản) rất quan trọng. Do vậy đòi học giáo viên phải có một cách thức tổ chức tìm hiểu phù hợp, trọng tâm và hứng thú. https://skknhay.net/

  7. 7 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHẦN TÁC GIẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT 1. Đối với bài hoàn chỉnh về tác giảvăn học a) Xác định đúng trọng tâm bài học Trước hết người giáo viên cần xác định nội dung trọng tâm, cơ bản nhất về một tác giảvăn học dù trong bài học riêng về tác giả hay trong phần tiểu dẫn. Theo quan điểm của tôi cần đảm bảo ba nội dung sau: Thứ nhất cần tìm hiểu về Cuộc đời của tác giảvăn học Trong phần Cuộc đời cần nêu lên thông tin về Tên, Hiệu, Bút danh, năm sinh –năm mất. Trong một sốtrường hợp giáo viên nên lưu ý, cho học sinh phát biểu cảm nhận về Hiệu, hoặc bút danh, hoặc có lúc là danh hiệu người đời khen tặng của tác giả. Bởi Hiệu và bút danh nói lên hoài bão, lí tưởng, mơ ước … của nhà văn. Ví dụ tìm hiểu về Nguyễn Bỉnh Khiêm cần cho học sinh thể hiện suy nghĩ về hiệu của ông (Bạch Vân Cư Sĩ) và danh hiệu người đời sau suy tôn (Tuyết Giang Phu Tử), hoặc khi tìm hiểu tác giả của văn bản “Chí Phèo” cần giải nghĩa bút danh Nam Cao,… Tiếp đó cũng trong phần Cuộc đời cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Quê quán, Xuất thân, Thời đại, Những nét chính vềđường đời của tác giả. Thực tế cuộc đời của một tác giả có nhiều những biến cố, thăng trầm, do đó người dạy, người học chỉ nên nêu lên những thông tin nào có ảnh hưởng trực tiếp tới con người, tư tưởng và tài năng của nhà văn. Như cuộc đời Nguyễn Trãi đã phản ánh cả thời kỳ vừa đau thương vừa huy hoàng, oanh liệt của dân tộc, dạy học về tác giả Nguyễn Trãi nếu nêu tất cả thông tin về ông sẽ không có thời gian và quá sức đối với học sinh. Sau đó có thể dành thời gian để khái quát một số ý vềCon người của nhà văn, nhà thơ (Khái quát những điểm tiêu biểu, riêng biệt nhất về tâm hồn, cá tính … của nhà văn) Tất nhiên trên đây theo tôi chỉ là công thức chung nhất, nếu bài học nào, tác giảnào cũng liệt kê tất cả những thông tin trên sẽ tạo áp lực kiến thức lớn có thể gây ra sựcăng thẳng cho học sinh. Do vậy tùy từng tác giả, thời lượng chương trình giáo viên có thể lựa chọn và cho tìm hiểu tại lớp lượng thông tin phù hợp, còn lại có thểhướng dẫn để học sinh yêu thích sẽ tiếp tục tìm hiểu ở nhà. Thứ hai cần tìm hiểu về Sự nghiệp văn học. Trong phần này cần xác định nội dung trọng tâm thứ nhất là Những tác phẩm chính, cần phân loại các tác phẩm tiểu biểu của tác giả theo thể loại, giai đoạn sáng tác. Giới thiệu về Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh (là tác giả có sáng tác trên nhiều lĩnh vực) cần phân loại (tương đối) các sáng tác thuộc văn chính luận, văn chương nghệ thuật, văn thơ tuyên truyền … Cần lí giải sâu sắc về Quan niệm văn chương của nhà văn, bởi nhiều lúc nó giúp học sinh hiểu rõ hơn tư tưởng của tác phẩm văn học. Ở một khía cạnh khác nó soi sáng vẻđẹp tâm hồn của nhà văn. Về Thạch Lam, giáo viên có thể giới thiệu với học sinh quan niệm “Đối với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến https://skknhay.net/

  8. 8 cho người đọc sự thoát ly trong sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. Từđó học sinh có thể thấy được một cây bút tiến bộ, vừa tinh tế trong cảm nhận về cuộc sống, vừa thực tế trong cái nhìn cuộc đời… Tiếp đó dưới sựhướng dẫn của giáo viên và đọc sách giáo khoa học sinh khái quát về Một sốđặc điểm về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của các nhà thơ, nhà văn. Và thứ ba cần có sựđánh giá chung nhất về về vị trí của tác giả trong lịch sửvăn học qua phần Kết luận. Trong các nội dung trên, có những nội dung được trình bày cụ thể, chi tiết trong sách giáo khoa, giáo viên chỉ cần nhắc học sinh đọc và ghi nhớ, nhưng cũng có những nội dung cần yêu cầu học sinh rèn luyện kỹnăng tổng hợp, suy luận. Ví dụ phần tiểu sử, đường đời của Nguyễn Du trong bài học về tác giả này (cảchương trình chuẩn và nâng cao) đã được sách giáo khoa trình bày rất cụ thể, chi tiết nên giáo viên yêu cầu học sinh tóm lược nhanh trước lớp và ghi nhớ. Nhưng từ những thông tin đó giáo viên cần đặt vấn đềđể học sinh thấy được điều sâu sắc hơn ởnhà thơ. Có thểđặt vấn đề: Các yếu tố trên (quê quán, xuất thân, thời đại, đường đời) đã ảnh hưởng tới con người Nguyễn Du như thế nào? Học sinh sẽ từ những dữ liệu đã có khái quát được rằng: Xuất thân từgia đình có truyền thống văn học đã góp phần hình thành tài năng văn chương; xuất thân trong gia đình nhiều đời làm quan (quan to) giúp Nguyễn Du hiểu sâu sắc bản chất của giới quan lại đương thời; “mười năm gió bụi” giúp ông hiểu cuộc sống người dân lao động và hình thành ngôn ngữ bình dân trong sáng tác của ông; … Giáo viên định hướng ngay từđầu năm học cho học sinh nhớ những nội dung trọng tâm như trên và vận dụng vào mỗi tác giả, bài học cụ thể. Dựa vào dàn ý này học sinh có thể dễdàng điền các thông tin riêng của mỗi tác giả vào nội dung tương ứng, nó vừa giúp học sinh ghi nhớ, vừa có thể giúp học sinh trình bày một cách mạch lạc, có hệ thống thông tin về tác giả. https://skknhay.net/

  9. 9 b) Phát huy tinh thần chủđộng, tích cực của mỗi học sinh nhằm tự chiếm lĩnh lượng thông tin cần thiết Có thể nói thời đại ngày nay là thời đại của thông tin, chỉ trong thời gian rất ngắn với sự hỗ trợ của công nghệngười ta có thểcó được thông tin về mọi tác phẩm, mọi tác giảvăn học lớn. Bên cạnh đó sốlượng tài liệu tham khảo dưới các hình thức rất đa dạng và phong phú như các tạp chí thường kỳ, các cuốn sách tham khảo, blog, facebook cá nhân … cũng vô cùng lớn học sinh không khó để tra cứu thông tin quê quán, xuất thân, con người, sáng tác, tư tưởng … của nhà văn. Ví dụ khi ta gõ từ khóa Nam Cao trong trang tìm kiếm Google.com.vn ta sẽ tìm thấy khoảng 1.320.000 kết quả trong 0.20 giây. Tất yếu bên cạnh những kết quả thiếu giá trị vẫn có những trang Web có độ tin cậy cao làm cơ sở cho sự tìm hiểu của học sinh. Vì vậy trên tinh thần đổi mới, giáo viên cần chú ý phát huy tính chủđộng tích cực, sáng tạo của học sinh. Người giáo có lúc chỉ cần nêu các yêu cầu cơ bản về nội dung trọng tâm cần đạt của mỗi bài học, gợi ý và yêu cầu học sinh tựđọc sách giáo khoa, tham khảo thông tin trên mạng Internet và qua một số tài liệu khác nếu có. Tất nhiên như quan điểm chung về nguyên tắc dạy học, các bài học về tác giảvăn học không nên yêu cầu lượng thông tin quá nhiều, không nên mang tính hàn lâm, mà phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh, phù hợp với đặc thù học sinh. Bên cạnh đó cũng cần có định hướng để học sinh biết lựa chọn đâu là thông tin đúng hoặc đâu là thông tin cơ bản cần thiết đối với học sinh. Và rõ ràng khi tự mình phát hiện, chiếm lĩnh lượng thông tin cần thiết học sinh sẽ ghi nhớ rất lâu, sẽ tạo được hứng thú tìm hiểu tiếp những bài học tiếp theo. c) Phát huy vai trò của phương pháp làm việc nhóm Đổi mới phương pháp không chỉ là phát huy tính tích cực chủđộng của cá nhân học sinh mà bên cạnh đó cần làm cho từng cá nhân biết phối hợp với cá nhân khác đểgiúp người khác đồng thời là giúp chính mình hoàn thiện nhận thức. Vì vậy giáo viên nên khuyến khích và tổ chức các hình thức làm việc nhóm cho học sinh, thông qua đó học sinh sẽcó điều kiện trình bày những kiến thức của mình về tác giảvăn học, những học sinh khác nghe và điều chỉnh. Có thể giao cho mỗi nhóm tìm hiểu một phương diện nào đó về tác giảvà trình bày trước lớp, các nhóm khác góp ý, giáo viên là nhân tốxúc tác để tạo nên các cuộc tranh luận tích cực trong giờ học. Có như vậy học sinh sẽcó điều kiện để kiểm nghiệm thông tin mình thu thập được có tính chính xác như thế nào, nếu cần sẽđiều chỉnh ra sao. Và tất yếu được tranh luận học sinh sẽ ghi nhớ rất tốt thông tin. https://skknhay.net/

  10. 10 d) Sử dụng đồdùng, tư liệu học tập Đổi mới phương pháp dạy học môn văn không thể không gắn với việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại. Dạy học các bài đọc văn có thể khó vận dụng các trang thiết bị nghe nhìn hiện đại. Nhưng ngược lại, trang thiết bị hiện đại, các tư liệu truyền hình như phóng sự, ký sự, phim tài liệu … lại là công cụ phục vụđắc lực cho việc dạy học một tác giảvăn học. Chúng ta có hàng loạt tư liệu về Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh, về Nguyễn Du, HồXuân Hương, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân … lựa chọn nội dung, dung lượng hợp lý các tư liệu trên, người thầy sẽđịnh hướng cho học sinh một hướng tiếp cận mới đối với tác giảvăn học bên cạnh việc học sinh đọc sách giáo khoa. Và tất yếu những tư liệu này giúp học sinh dễ tiếp nhận và nhớlâu hơn nội dung trọng tâm bài học. https://skknhay.net/

  11. 11 e) Kể chuyện, kể giai thoại về tác giảvăn học Thực tế cho thấy, những thông tin khô khan không bao giờ làm học sinh hứng thú. Học sinh có thể học thuộc, có thể trình bày chính xác những mốc thời gian, những sự kiện hoặc những đánh giá về một tác giảvăn học trong các bài kiểm tra, nhưng nếu nó không xuất phát từ sự hứng thú, say mê lượng kiến thức đó sẽ nhanh chóng bị các em lãng quên. Những giai thoại về Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, HồXuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Bính, Xuân Diệu, Nguyễn Tuân … luôn được học sinh đón nhận một cách hào hứng, bởi nó phù hợp với tâm lí học sinh, nó giúp hình thành và tô đậm thêm lòng yêu quý của học sinh đối với nhà văn, đối với môn văn học. Giáo viên cần dành thời gian tìm đọc những giai thoại hay, có ý nghĩa về các nhà văn, nhà thơ, chính những câu chuyện đó sẽ lôi cuốn học sinh, giúp các em nhớlâu hơn về tiểu sử, con người, tính cách… của nhà văn. Cũng từđó không khí giờ học sẽ nhẹnhàng và cũng tự nhiên học sinh sẽ yêu thích giờvăn hơn. f) Tích hợp nội dung dạy học giữa chương trình Ngữvăn các cấp học và giữa tác phẩm với tư tưởng, tâm hồn của tác giả Chương trình Ngữvăn THPT được xây dựng trên nguyên tắc đồng tâm, vì vậy nhiều nội dung của THPT trong đó có nội dung về tác giảvăn học đã được dạy học trong chương trình THCS nay được nhắc lại và củng cốở mức độcao hơn. Giáo viên có thểđặt những câu hỏi gợi mở giúp học sinh nhớ lại kiến thức về một nhà văn nhà thơ nào đó đã được học trước đây, kết hợp với những thông tin bổ sung trong bài học để khắc sâu kiến thức. Cũng như đã nói ở trên tác phẩm và nhà văn có mối quan hệkhăng khít với nhau, khi đánh giá về một tác giảvăn học có lúc cần thiết phải từ nội dung tư tưởng trong một tác phẩm hoặc một vài tác phẩm đểđánh giá vềtư tưởng nhà văn. Ví dụ từBình Ngô đại cáo và Lại dụVương Thông (Thư dụVương thông lẫn nừa) có thể thấy ngòi bút viết văn chính luận kiệt xuất ở Nguyễn Trãi và tư tưởng Nhân Nghĩa tiến bộ của ông; từbài thơ Vội vàng nhắc lại tư tưởng thèm yêu, khát sống, sống vội vàng, sống cuống quýt ở Xuân Diệu … Đặc biệt đối với những tác giả không có bài học riêng, hoặc không đủ thời lượng dành cho phần tiểu dẫn thao tác này càng có vai trò quan trọng. Qua tác phẩm Hai đứa trẻ học sinh phải thấy được tấm lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với những kiếp người sống mòn mỏi tối tăm, thấy được tấm lòng trân trọng của ông đối với tâm hồn trẻ thơ … và cũng phải thấy được nét tinh tế của Thạch Lam trong nghệ thuật tả cảnh, tảngười. Như đã nói ởtrên, thao tác này đặc biệt quan trọng đối với những bài học không đủ thời lượng dành cho phần tiểu dẫn. Sự tích hợp này chính là việc người thầy đã củng cố, khắc sâu kiến thức về một sốđặc điểm quan trọng liên quan đến nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của các nhà văn nhà thơ. i) Chuẩn bịbài chu đáo trước khi đến lớp Việc hướng dẫn HS chuẩn bịbài trước khi đến lớp đã chứng minh được ích lợi trong dạy học hiện nay, giúp cho HS được làm việc nhiều hơn, tích cực chủ động tìm ra kiến thức dưới sựhướng dẫn của GV hơn là thu nhận thông tin từ GV. https://skknhay.net/

  12. 12 Trong chiến lược phát triển giáo dục (ban hành kèm theo quyết định 201 2001 QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủtướng chính phủ) ghi rõ ―đổi mới và hiện đại hoá PPGD dục chuyển tới việc truyền thụ tri thức thụđộng thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủđộng tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học PP tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủđộng tích cực, tự chủ của HS trong quá trình học tập. Như vậy mục đích của việc đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục là phát huy được vai trò chủ thể, phát huy được tính tích cực chủđộng và khảnăng tư duy sáng tạo của HS. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp đạt hiệu quả trong việc dạy bài Tác giả văn học, đòi hỏi giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau: Trước hết: Người giáo viên phải có niềm đam mê thực sự với môn học của mình, có kiến thức phong phú, nắm vững nội dung chương trình, vận dụng kiến thức liên môn… để sử dụng phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài, từng mục. Thứ hai: Giáo viên phải có kiến thức tin học, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợnhư phần mềm Powerpoint. Thứ ba : Giáo viên phải đọc nhiều sách, xem nhiều tư liệu về các tác giả, phải thường xuyên tích lũy hiểu biết về các tác giảvăn học. Quá trình thực hiện giải pháp cần thực hiện qua các bước: Bước 1: Giáo viên tìm hiểu, sưu tầm, lựa chọn tư liệu về các tác giả: các yếu tố về thời đại, quê hương, cuộc đời, sự nghiệp sáng tác cho phù hợp với nội dụng bài học. Yêu cầu cơ bản của bước này là: tư liệu phải đảm bào tính chân thực, tính lịch sử và tính khách quan. +Cách tìm tư liệu: Tìm đọc những cuốn sách viết về các tác giả, giai đoạn văn học mà tác giảđóng góp, khai thác các tư liệu trên các trang truyền hình, thư viện tư liệu giáo dục trên mạng internet... +Xửlý tư liệu: chọn những nội dung phù hợp với nội dung bài dạy, dung lượng đủ cả thông tin và thời gian. Bước 2: Nghiên cứu các phương án phù hợp và xây dựng các câu hỏi để giao cho HS ít nhất trước khi dạy 4 ngày (có thể giao theo nhóm hoặc theo từng cá nhân, tùy vào nội dung mỗi bài dạy). Ví dụ về“ Hướng dẫn HS chuẩn bịbài trước khi đến lớp” được tiến hành ở các tiết: Tác giả Tố Hữu, lớp 12 Ở tiết học này, giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Tìm hiểu về các chặng đường thơ Tố Hữu và hệ thống lại kiến thức đã tìm hiểu được bằng sơ đồtư duy. Nhóm 2: Tìm hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà thơ và hệ thống lại kiến thức đã tìm hiểu theo cách thức tùy chọn. Ngoài ra, mỗi học sinh soạn thêm các câu hỏi trong sách giáo khoa và tìm hiểu kĩ về các yếu tố thời đại và quê hương của nhà thơ Tố Hữu. Yêu cầu đối với các nhóm: Các ví dụ minh họa không lấy trong sách giáo khoa mà phải sưu tầm tư liệu ở ngoài. https://skknhay.net/

  13. 13 Ví dụ2: Hướng dẫn HS chuẩn bịbài trước khi đến lớp được tiến hành ở tiết tác giả Nam Cao, Lớp 11 - Ban cơ bản. Tác giả Nam Cao, lớp 11 Ở tiết học này, sách giáo khoa dành riêng một tiết học để nghiên cứu về tác giả mà, giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu các nội dung sau: −Tiểu sử của tác giả: thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời riêng −Sự nghiệp văn học của tác giả: các giai đoạn sáng tác, nội dung của từng giai đoạn, các tác phẩm tiêu biểu. −Ngoài ra, mỗi học sinh phải tóm tắt được một tác phẩm và khái quát giá trị của các tác phẩm đó. −Đặc điểm phong cách nghệ thuật Nam Cao. Ví dụ 3: Tác giả Nguyễn Du, lớp 10 Ở tiết học này, sách giáo khoa không dành riêng một tiết học để nghiên cứu về tác giả mà chỉ cung cấp những nét cơ bản nhất, vì vậy giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu các nội dung sau: −Tiểu sử của tác giả: thời đại, quê hương, gia đình, cuộc đời riêng −Sự nghiệp văn học của tác giả: các giai đoạn sáng tác, nội dung của t ng giai đoạn, các tác phẩm tiêu biểu. Ngoài ra, giáo viên chia học sinh lớp thành 3 nhóm: mỗi nhóm chuẩn bị 10 câu hỏi: −Nhóm 1: các câu hỏi liên quan đến cuộc đời của tác giả. −Nhóm 2: các câu hỏi liên quan đến các giai đoạn sáng tác. −Nhóm 3: các câu hỏi liên quan đến phong cách nghệ thuật tác giả. 2. Đối với tác giảvăn học được trình bày trong phần tiểu dẫn. Kiểu bài này chiếm đa sốtrong chương trình đọc hiểu văn bản văn học. Vềcơ bản chúng ta cũng vận dụng các giải pháp dạy học trong dạng bài hoàn chỉnh về tác giảvăn học đã trình bày ở trên. Tuy nhiên do lượng thời gian có hạn nên việc dạy học về tác giảvăn học nêu trong phần tiểu dẫn giáo viên cần chú ý tập trung các giải pháp sau: Thứ nhất, cần chú trọng hoạt động hướng dẫn chuẩn bịbài trước khi đến lớp. Sau mỗi tiết học; trong giáo án, giáo viên cần làm tốt, làm kĩ khâu này. Đó là việc hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho cá nhân/ nhóm học sinh. Cụ thể là học sinh phải đọc kĩ phần tiểu dẫn (sách giáo khoa đã trình bày khá ngắn gọn, cô đọng), nắm các nội dung kiến thức trọng tâm bằng cách đánh dấu hoặc gạch chân các ý chính liên quan đến thông tin nhận định vềcon người, các yếu tốảnh hưởng đến sáng tác của nhà văn; đặc điểm phong cách nghệ thuật và vịtrí văn học của họ trong nền văn học dân tộc. Khi lên lớp, ở khâu này, giáo viên sẽcó các phương pháp dạy học như nêu câu hỏi tái hiện và hỏi học sinh rút ra dấu ấn của tác giả hoặc rút ra bài học liên hệ, so sánh (tích hợp) đến sáng tác cùng tác giả và tác giả khác cùng đềtài, trào lưu, xu hướng,... https://skknhay.net/

  14. 14 phẩm và dẫn dắt vào vấn đềcho đềvăn nghị luận văn học trong hoạt động kiểm tra và làm bài thi tốt nghiệp môn Ngữvăn theo yêu cầu "cần đảm bảo" trong đáp án bài thi của bộ giáo dục (thường đạt tối đa là 0,5 điểm) Thứ 3: giáo viên phải biết phân bố thời gian hợp lí. Tránh sa đà vào phần tác giả mà rút ngắn thời gian tiếp nhận từgóc độ tác phẩm. Do vậy việc chú trọng hoạt động chuẩn bị bài và hoạt động chiếm lĩnh trọng tâm kiến thức về tác giảnhư đã nêu trên sẽlà cơ sở thực thi cho việc phân bố thời gian. III. Kết quả thực hiện 1. Đo lường và thu thập dữ liệu −Bài kiểm tra trước tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 11 cùng làm. −Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 11 cùng làm −Bài kiểm tra trước tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 10 cùng làm. −Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 10 cùng làm −Tiến hành kiểm tra và chấm bài −Thời gian tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch bộmôn và tăng thêm hai buổi phụđạo nhằm đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu thu thập và đánh giá có cơ sở thực tiễn. 2. Phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả * Kết quả bài kiểm tra Lớp 11: Trước tác động TN(11A1) ĐC(11A2) Điểm trung bình 6.4 Giá trị p của T- test Mức độ ảnh hưởng (SMD) Thứ hai, cần giúp học sinh có kinh nghiệm, kĩ năng giới thiệu tác giả, tác Sau tác động TN(11A1) 7.3 0.0014 ĐC(11A2) 6.7 6.1 0.183 0.95 https://skknhay.net/

  15. 15 Nhận xét: −Qua kết quả thực nghiệm cho thấy sự tiến bộ của học sinh trước và sau tác động. Kết quả ở lớp thực nghiệm (TN) đạt kết quả cao hơn kết quả ở lớp đối chứng (ĐC). −Việc sử dụng các giải pháp như đã nêu trên để dạy học bài/ phần tác giả văn học cho học sinh mang lại kết quả bước đầu đáng khích lệ. Lớp 10 Có thể thấy phần nào hiệu quả của việc vận dụng đề tài qua bảng số liệu thống kê kết quả khảo sát (Bài kiểm tra 15 phút số 5 –Học kỳ 2 lớp 10. Lớp 10A8–Không vận dụng Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 TỔNG SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 47 9 19.1 11 23.4 17 40.4 8 17.0 Lớp 10A9–Có vận dụng Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 TỔN G SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 45 0 0.0 8 17.8 24 48.9 15 33.3 Nhận xét https://skknhay.net/

  16. 16 - Theo thống kê trên lớp 10A9mặc dù không phải là lớp nâng cao môn Ngữ văn nhưng có áp dụng một số cách thức mới trong việc dạy học phần tác giả đã có kết quả đánh giá tốt hơn lớp 10A8(hai lớp này sử dụng cùng một đề kiểm tra). - Nhìn chung việc vận dụng một số cách thức, kỹ thật dạy học như trên đã mang lại hiệu quả nhất định. Học sinh có chú ý nhiều hơn tới giờ học văn và bài học về tác giảvăn học. Học sinh cũng đã đảm bảo những kiến thức cơ bản nhất định và có kỹ năng thuyết minh về tác giả đó. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Qua nghiên cứu chúng ta thấy, việc thực hiện phối kết hợp các cách thức, phương pháp dạy học bài kiểu bài về tác giảvăn học như trên là điều rất cần thiết. Đây là các phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với nhà trường hiện đại và chủ trương tích cực hoá hoạt động của học sinh trong học tập, làm cho các em yêu thích môn Ngữvăn, chăm học và từđó nâng cao kết quả học tập. Đây là những giải pháp phù hợp với xu thế giáo dục của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để sống với chất lượng cao. 2. Các giải pháp trên vềcơ bản đem lại một sốý nghĩa như: Thứ nhất: Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo của học sinh trong quá trình học. Thứ hai: Rèn luyện cho các em kỹnăng tìm hiểu, phân tích, đánh giá, xử lí các thông tin hợp lí, sáng tạo. Thứ ba: Tạo điều kiện để các em nêu lên những suy nghĩ, những cảm nhận của mình về các tác giả, tác phẩm, nhân vật hoặc bàn luận vấn đềvăn học đểt đó các em tựtin hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức. 3. Nhìn chung, không khí học tập rất sôi nổi, hào hứng. Các em cho rằng với hình thức dạy học này không những được quan sát mà còn được nói lên những suy nghĩ, những nhận xét của chính mình... Vì thế, giờ học Ngữvăn nói chung và bài tác giảvăn học nói riêng không còn nhàm chán, tẻ nhạt. Sau những giờ học như thế, có nhiều em đã gặp tôi để tâm sự: Chúng em rất thích học những bài học Ngữ văn bằng hình thức này. Các em đã chủđộng, tham gia tích cực hơn vào quá trình dạy - học. Nhiều em hăng say xây dựng bài, thảo luận sôi nổi những vấn đề mà giáo viên đưa ra. 4. Cách đây khoảng 6 thế kỷ, Hoàng Đức Lương trong bài “Tựa Trích diễm thi tập”đã đau xót về một thực trạng thơ văn không lưu truyền hết ởtrên đời. Thế kỷ XVIII Nguyễn Du cũng nêu lên câu hỏi đau đớn “Bất tri tam bách du niên hậu – Thiên hạ hà nhân khấp TốNhư”. Nhưng lúc bấy giờ do chiến tranh, loạn lạc, do chính sách khắt khe của triều đình, do định kiến của xã hội phong kiến. Ngày nay, cả dân tộc đang trên con đường đổi mới, trong đó có đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Chúng ta mong rằng trong thời gian không xa, môn Ngữvăn (một https://skknhay.net/

  17. 17 thành tố quan trọng của văn hóa nước nhà) lại được các thế hệ học sinh trân trọng như trước. Chúng ta không phải lo lắng về một người học sinh THPT nào đó không thể giới thiệu được một tác giả, một tác phẩm văn học tiêu biểu của nước nhà. 5. Mặc dù có thể còn một số hạn chế, nhưng tôi đã mạnh dạn thử nghiệm đề tài này ở một số lớp của ba khối trong các năm học từ 2017- 2019 và bước đầu thấy được hiệu quả tích cực. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục tham khảo ởđồng nghiệp, ở các nhà nghiên cứu có uy tín để hoàn thiện hơn nữa đề tài, góp phần vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữvăn ởtrường THPT nói chung trong đó có kiểu bài dạy học về tác giả. II. Kiến nghị: 1. Đối vối giáo viên −Cần hiểu lứa tuổi học sinh bậc THPT tuy đã có vốn kiến thức văn học và đời sống nhất định nhưng các em vẫn chịu ảnh hưởng về kiến thức và kĩ năng của giáo viên sâu sắc; các em hồn nhiên và hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra và dễ dàng tin vào những kết quảđạt được dưới sựhướng dẫn của giáo viên. Vì thế giáo viên phải hết sức thận trọng khi chọn vấn đề, nêu vấn đề sao cho vừa sức với tất cả học sinh trong lớp từ yếu – trung bình – khá - giỏi để các em không chán nản và ỉ lại vào bạn khác, có hứng thú, tinh thần trách nhiệm trong học tập. Bởi vậy phải đặt vấn đề từ dễđến khó, từđơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Muốn làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải am hiểu tác giả, tác phẩm, am hiểu tâm lí lứa tuổi, am hiểu khảnăng của học sinh mình. −Trong quá trình dạy bài Tác giảvăn học giáo viên cần soạn bài chi tiết và hướng dẫn học sinh chuẩn bịbài trước khi đến lớp, kết hợp với các phương pháp dạy học khác để giờ học đạt hiệu quả cao. 2. Đối với học sinh: −Soạn bài chi tiết. Trong giờ học cần chú ý, hăng hái tích cực tham gia giải quyết vấn đềgiáo viên đặt ra. 3 . Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Đề nghị xây dựng các chuyên đề áp dụng hướng dẫn học sinh chuẩn bịbài trước khi đến lớp học bài Tác giảvăn học để rút kinh nghiệm làm cho giờ dạy đạt kết quả cao. 4. Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị nghiên cứu lại phân phối chương trình Ngữvăn lớp 11, tập 1,2 điều chỉnh lại thời lượng cho các bài học "Hai đứa trẻ", "Chữngười tử tù", "Hạnh phúc của một tang gia", và một số bài thơtrong phong trào thơ mới (1932 - 1945); một sốvăn bản lớp 12 như "Vơ chồng A Phủ", "Rừng xà nu", "Chiếc thuyền ngoài xa" để giáo viên và học sinh có thêm thời gian trao đổi một số vấn đề về bài học nói chung và có phần thời lượng nhất định trao đổi thêm về tác giả, những cây bút tiêu biểu của văn học hiện đại Việt Nam. https://skknhay.net/

  18. 18 PHẦN PHỤ LỤC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Tiết: (Theo PPCT) TRUYỆN KIỀU (Phần 1 Tác giả Nguyễn Du) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức: Học sinh nắm được một sốphương diện về tiểu sử tác giả (hoàn cảnh xã hội, những nhân tốđời tư) góp phần lí giải sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du; những điểm chính yếu trong sự nghiệp sáng tác và một sốđặc điểm cơ bản về nội dung nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du. 2.Kỹnăng: Tổng hợp, khái quát thông tin về tác giảvăn học. 3.Thái độ: Trân trọng tài năng, nhân cách của Nguyễn Du II. PHƯƠNG PHÁP & KTDH 1. Phương pháp: Phân tích, nêu vấn đề, bình giảng, câu hỏi truy vấn, … 2. Kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn, đóng vai, thuyết minh,… III. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS 1. Giáo viên: Sgk, sgv, thiết kế bài dạy học, hình ảnh về: tác giả, về quê Nghi Xuân – Hà Tỉnh, vềnhà lưu niệm Nguyễn Du; máy vi tính, … 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bịbài theo phân công và theo “Hướng dẫn học bài” IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động -Học sinh: Thực hiện trò chơi ô chữđể tìm ra từ khóa, tên tác giả Nguyễn Du -Giáo viên: Dẫn vào bài học bằng một đoạn thơ trong bài “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” của Tố Hữu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT I. Cuộc đời 1. Tiểu sử Nguyễn Du (23/11/1765 – 16/9/1820); tên chữ là TốNhư, hiệu là Thanh Hiên. - Quê quán: Làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh; ngoài ra trong ông có dấu ấn văn hóa của nhiều vùng đất khác (Bắc Ninh quê mẹ, Thái Bình quê vợ…) Thao tác 1: HS xem tư liệu (Giáo viên giới thiệu băng hình tư liệu về quê quán, xuất thân, cuộc đời Nguyễn Du – nội dung tương tự sách giáo khoa nhưng đã được điện ảnh hóa) Thao tác 2: Học sinh kết hợp https://skknhay.net/

  19. 19 thông tin trong SGK phát biểu. Trình bày những nét tiêu biểu về tiểu sử của Nguyễn Du? Giáo viên có thể giới thiệu: Bao giờ ngàn Hống hết cây – Sông Rum hết nước, họ này kết quan. Giới thiệu tên một sốngười trong gia tộc Nguyễn Du có tài năng văn chương. Nêu một số sự kiện tiêu biểu trong đường đời ảnh hưởng tới tư tưởng, con người và tài năng văn chương ở Nguyễn Du? HĐ 3: Giáo viên nêu vấn đề, các nhóm thảo luận phát biểu Các yếu tốtrên đã ảnh hưởng tới con người Nguyễn Du như thế nào? Giáo viên nếu có thời gian kể một số giai thoại về Nguyễn Du (Thời trẻ tuổi, khi qua đời…) Hoạt động 4: Trình bày một số sáng tác chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du? - học sinh trình bày sơ đồ Trên cơ sở chuẩn bị của học sinh, giáo viên nêu vấn đề bàn luận Trong các tác phẩm đó, Bắc hành tạp lục được xem là đặc sắc nhất, trình bày nội dung của tập thơ, lấy dẫn chứng minh họa? - Xuất thân: trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và nhiều người sáng tác văn chương. - Thời đại: Biến động của xã hội đưa Nguyễn Du từ chỗcon em đại gia đình đại quý tộc phong kiến đến chỗ chấp nhận cuộc sống của anh đồ nghèo. - Đường đời: Thời thơ ấu và thanh niên: sống sung túc và hào hoa ởThăng Long trong nhà anh trai Nguyễn Khản. Từng đỗTam trường. Mười năm gió bụi: lang thang ở quê vợ, rồi quê hương trong nghèo túng. Làm quan bất đắc dĩ: dưới triều Nguyễn Gia Long (Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ sang Trung Quốc), ốm và mất ở Huế ngày 10/8/1820. 2. Con người Kết tinh tinh hoa văn hóa của nhiều vùng đất. Có cái nhìn sâu sắc về bản chất của giới quan lại quý tộc và đời sống nhân dân lao động. Mang trong mình nhiều suy ngẫm về xã hội, thân phận con người. Có sự kết hợp hài hòa giữa vốn văn hóa, ngôn ngữ bác học với văn hóa, ngôn ngữ dân gian. II Sự nghiệp sáng tác 1. Các sáng tác chính Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ Hán và chữ Nôm a) Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba tập - Thanh Hiên thi tập (78 bài) –trước thời làm quan - Nam trung tạp ngâm (40bài) – làm quan ở Huế, Quảng Bình. -Bắc hành tạp lục (131 bài) – trong thời gian đi sứ Trung Quốc *Nội dung của Bắc hành tạp lục +Phê phán chếđộ Phong kiến Trung Hoa chà đạp lên quyền sống của con người. https://skknhay.net/

  20. 20 Những sáng tác tiêu biểu bằng chữ Nôm? Nhớ lại kiến thức đã học trong chương trình THCS về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều trình bày: + Nguồn gốc và sự sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều + Giá trịnhân đạo của tác phẩm xuất phát từđâu ? + Tại sao nói tác phẩm mang tính chất tố cáo sâu sắc về xã hội lú bấy giờ ? Khái quát một số giá trị của văn chiêu hồn? Hoạt động 5: Đặc điểm chính về nội dung trong thơ văn Nguyễn Du? Em hiểu sao với nhận định nội dung sáng tác của Nguyễn Du đề cao xúc cảm, đề cao chữ tình? Thơ Nguyễn Du thường có tính chất triết lí, chỉ ra tính triết lí trong thơ Nguyễn Du về con người và xã hội? +Ca ngợi, đồng cảm với những anh hùng nghệ sĩ tài hoa, cao thượng Trung Hoa (Đỗ Phủ, Nhạc Phi). +Cảm động với những thân phận nghèo khổ, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành). b) Sáng tác bằng chữ Nôm: *Truyện Kiều Nguồn gốc: Dựa vào Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân –(Đoạn trường tân thanh, 3254 câu thơ lục bát) từ tiểu thuyết chương hồi bằng văn xuôi c.Hán Nguyễn Du sáng tạo lại mang những điều day dứt trăn trởmà ông đã được chứng kiến của xã hội và con người Nội dung + Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo + Khát vọng tình yêu đôi lứa. + Bản cáo trạng đanh thép xã hội phong kiến đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh phúc của con người đặcbiệt là người phụ nữ. + Nguyễn Du đã tái hiện sâu sắc hiện thực cuộc sống. *Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh) Viết bằng thểthơ song thất lục bát Thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà thơ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ Vu Lan (rằm tháng bảy hằng năm ở Việt Nam) 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơvăn Nguyễn Du. a. Nội dung –Thơ văn Nguyễn Du coi trọng Chữtình. Đó là: + Tình đời, tình người tha thiết. + Tấm lòng cảm thông sâu sắc của tác giảđối https://skknhay.net/

  21. 21 với cuộc sống và con người (những con người nhỏ bé, những số phận bất hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh). – Nguyễn Du thường triết lí về số phận con người trong đó nổi bật thân phận người phụ nữ – Khái quát bản chất tàn bạo của chếđộ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền sống con người, dù là ở Việt Nam hay Trung Quốc. –Là người đầu tiên đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. –Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, – Khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (mối tình Kiều – Kim, về nhân vật Từ Hải). b. Nghệ thuật: - Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất ngôn, ca, hành. - Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổtrung đại. - Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học đã kết tụnơi thiên tài Nguyễn Du – nhà phân tích tâm lí bậc nhất. III. Kết luận Là nhà thơ nhân đạo tiêu biểu (có con mắt nhìn thấu sáu cõi…) Đóng góp to lớn cho văn học trên nhiều phương diện, đặc biệt đưa thơ ca tiếng Việt phát triển đến đỉnh cao. Xứng đáng là thiên tài văn học, danh nhân văn hóa thế giới. Giáo viên có thể nêu ví dụ: VD: Số phận của người phụ nữ “Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Đạm Tiên, Thuý Kiều, là Tiểu Thanh, là những người mù hát rong, những ca nhi, kĩ nữ…) (Phản chiêu hồn, Sở kiến hành, Truyện Kiều…). Đặc điểm chính về nghệ thuật trong thơ văn Nguyễn Du? Học sinh trình bày và chứng minh qua TK Hoạt động 6: Giáo viên nêu vấn đề, hs đánh giá về vị trí của Nguyễn Du trong lịch sửvăn học dân tộc? 3. Hoạt động tổng kết, luyện tập. – Kiến thức cơ bản cần đạt: tiểu sử, con người và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. – Viết đoạn văn khoảng 15 dòng thể hiện cảm nhận của bản thân về tác giả Nguyễn Du; Rèn cách tiếp cận một Danh nhân văn hóa- một nhà thơ lớn của dân tộc bằng 1 đềcương: + Những yếu tố làm nên một thiên tài. + Sự nghiệp sáng tác. https://skknhay.net/

  22. 22 + Vị trí trong nền văn hóa, văn học dân tộc và nhân loại. 4. Hoạt động hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài. -hdth: Sưu tầm về tranh ảnh Nguyễn Du và Truyện Kiều; kể lại TK; sưu tầm những giai thoại về ND và TK. -hdcbb: Giao việc nhóm. ĐỀKIỂM TRA 15 PHÚT, LỚP 10 1. Nguyễn Du đãdựa vào nhữngyếutố nào trong Kim Vân Kiềutruyện của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo nên TruyệnKiều? A. Cốt truyện và nhân vật. B. Nguyên tắc xây dựng nhân vật. C. Thể loại. D. Nội dung. 2. Dòng nào nói không đúngvề tác giảNguyễn Du? A. Từ năm 1789, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn. B. Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên. C. Năm 1813, Nguyễn Du được thăng làm Học sĩ điện Cần Chánh và được cử làm chánh sứ đi tuế cống Trung Quốc. D. Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình nhà nho nghèo. 3. Câu nào nói không đúngvềảnhhưởngcủa hoàn cảnh xã hội và các nhân tốthuộccuộcđời riêng đốivớisựnghiệp sáng tác củaNguyễn Du? A. Sinh ra trong một thời đại lịch sử đầy biến động, cùng với những thăng trầm trong cuộc sống cá nhân, Nguyễn Du đã sớm thể hiện chí khí, hoài bão của mình về một sự nghiệp anh hùng và điều đó đã ghi dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của ông. B. Nguyễn Du từng được may mắn tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê, đất nước khác nhau. C. Nguyễn Du từng có nhiều điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, trải nghiệm trong môi trường quí tộc, hiểu biết cuộc sống phong lưu. D. Nguyễn Du từng trải nghiệm cuộc sống đầy khó khăn, gian khổ hàng chục năm trước khi làm quan với nhà Nguyễn. 4. Dòng nào dướiđâynhận xét chưađúngvềnhững sáng tạocủa Nguyễn Du trong TruyệnKiều? https://skknhay.net/

  23. 23 A. Ngôn ngữ trong sáng, giàu sức biểu cảm. B. Khả năng vận dụng thể thơ lục bát một cách rất điêu luyện. C. Sáng tạo cốt truyện li kì, hấp dẫn. D. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả nhân vật tài tình. 5. Dòng nào khái quát không đúngvềnội dung, chủđề các bài thơ Nguyễn Du viết khi đisứ Trung Quốc? A. Cảm thông với những thân phận bé nhỏ dưới đáy xã hội bị đọa đày, hắt hủi. B. Thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc đồng thời khẳng định vị thế của dân tộc ta trước triều đình phong kiến phương Bắc. C. Phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên con người qua "những điều trông thấy". D. Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện khi "vịnh sử". 6. Sựđánh giá nào không phù hợpvớisựnghiệpvănhọccủaNguyễn Du? A. Nguyễn Du là một bậc thầy về ngôn từ và là người đã sáng tạo ra nhiều thể thơ độc đáo. B. Nguyễn Du là nhà thơ có vị trí hàng đầu trong văn học dân tộc. C. Nguyễn Du là nhà thơ có khuynh hướng hiện thực sâu sắc. D. Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc có tấm lòng thương người sâu sắc, bao dung. 7. Dòng nào sau đây không nói về giá trịtưtưởngcủa tác phẩmTruyện Kiều? A. Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lí. B. Truyện Kiều là bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực đen tối. C. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người. D. Truyện Kiều thể hiện tình yêu thiên nhiên và niềm niềm say mê với những phong cảnh của non sông, đất nước của tác giả. 8. Tên chữcủaNguyễn Du là A. Bạch Vân. B. Thanh Hiên. C. Ức Trai. D. Tố Như. 9. TruyệnKiềugiống tác phẩm nào dướiđâyvềmặtvăntự? A. Độc Tiểu Thanh kí. B. Phản chiêu hồn. https://skknhay.net/

  24. 24 C. Văn tế thập loại chúng sinh. D. Long thành cầm giả ca. 10. Đâu là biểuhiệnmớimẻ, là đóng góp đặcsắccủaNguyễn Du cho chủnghĩa nhân đạo trong vănhọc trung đạiViệt Nam? A. Có tấm lòng nhân ái bao la, yêu thương cả muôn loài không kể địa vị, đẳng cấp, dân tộc. B. Có thái độ trân trọng, đề cao những giá trị tinh thần và những chủ thể sáng tạo nên những giá trị tinh thần ấy. C. Thể hiện lòng thương cảm, xót xa cho những số phận bất hạnh trong xã hội, nhất là những con người nhỏ bé bị trà đạp, vùi dập tàn nhẫn. D. Ngợi ca hạnh phúc lứa đôi, tình yêu tự do vượt qua những rào cản của lễ giáo phong kiến. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNGĐƠN VỊ mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Hướng Hóa, ngày 05 tháng 7 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của Lương Thị Kim Khánh https://skknhay.net/

  25. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa - Sách giáo viên NgữVăn 10 - NXB Giáo dục 2.Sách giáo khoa – Sách giáo viên Ngữvăn 11 – NXB Giáo dục 3.Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ Văn(2014), Hà Nội. 4.Tài liệu tập huấn về Nghiên cứu KHSPUD 5.Nhà văn Việt Nam hiện đại – Chân dung phong cách, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB văn học, 2003 6.Dovanhieu.https://dovanhieu.wordpress.com/, bài viết “Một sốhướng tiếp nhận tác phẩm văn học trong dạy học văn” 7.Sách giáo khoa Ngữvăn tập 1 và tập 2 của các lớp 10,11 và 12 (cơ bản và nâng cao) https://skknhay.net/

  26. 26 MỤC LỤC PHẦN MỞĐẦU ............................................................................................................... 1 A.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................. 2 I.Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 2 II.Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 4 B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ....................................................................................... 5 C.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ..................................................................................... 5 D.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................... 5 E.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 5 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 5 I.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY HỌC PHẦN TÁC GIẢVĂN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT .................................................................................................. 5 1.Về hoạt động học tập của học sinh ................................................................................ 5 2. Về nội dung chương trình Ngữvăn THPT (ban cơ bản) ............................................... 6 II. MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ CÁCH THỨC DẠY HỌC PHẦN TÁC GIẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮVĂN THPT:……………... ....................................... 7 1. Xác định đúng trọng tâm bài học: ................................................................................ 7 2. Phát huy tinh thần chủđộng, tích cực của mỗi học sinh nhằm tự chiếm lĩnh lượng thông tin cần thiết .................................................................................................... 9 3. Phát huy vai trò của phương pháp làm việc nhóm: ....................................................... 9 4. Sử dụng đồdùng, tư liệu học tập: ................................................................................ 10 5. Kể chuyện, kể giai thoại về tác giảvăn học: ............................................................... 11 6. Tích hợp nội dung dạy học giữa chương trình Ngữvăn các cấp học và giữa tác phẩm với tư tưởng, tâm hồn của tác giả: ......................................................................... 11 7. Chuẩn bịbài chu đáo: .................................................................................................. 11 III. Kết quả thực hiện: ...................................................................................................... 14 1. Đo lường và thu thập dữ liệu: ...................................................................................... 14 2. Phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả ......................................................................... 14 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 16 I. Kết luận:…………… ................................................................................................... 16 II. Kiến nghị:………. ...................................................................................................... 17 PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................ 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 20 https://skknhay.net/

More Related