1 / 21

Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh Lớp 5D

Tu1eadp lu00e0m vu0103n lu00e0 mu1ed9t phu00e2n mu00f4n mang tu00ednh tu1ed5ng hu1ee3p vu00e0 su00e1ng tu1ea1o cao. Tu1ed5ng hu1ee3p cu00e1c kiu1ebfn thu1ee9c, ku0129 nu0103ng tu1eeb Tu1eadp u0111u1ecdc, Ku1ec3 chuyu1ec7n, Chu00ednh tu1ea3, Luyu1ec7n tu1eeb vu00e0 cu00e2u,... u0111u1ec3 viu1ebft nu00ean mu1ed9t bu00e0i Tu1eadp lu00e0m vu0103n.<br>Theo quan u0111iu1ec3m tu00edch hu1ee3p, cu00e1c phu00e2n mu00f4n u0111u01b0u1ee3c tu1eadp hu1ee3p lu1ea1i xung quanh tru1ee5c chu1ee7 u0111iu1ec3m vu00e0 cu00e1c bu00e0i u0111u1ecdc. Nhiu1ec7m vu1ee5 cung cu1ea5p kiu1ebfn thu1ee9c vu00e0 ru00e8n luyu1ec7n ku0129 nu0103ng gu1eafn bu00f3 chu1eb7t chu1ebd vu1edbi nhau. Nhu01b0 vu1eady, muu1ed1n du1ea1y - hu1ecdc cu00f3 hiu1ec7u quu1ea3 Tu1eadp lu00e0m vu0103n miu00eau tu1ea3 (tu1ea3 cu1ea3nh, tu1ea3 ngu01b0u1eddi) nhu1ea5t thiu1ebft ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean phu1ea3i du1ea1y tu1ed1t Tu1eadp u0111u1ecdc, Ku1ec3 chuyu1ec7n, Chu00ednh tu1ea3, Luyu1ec7n tu1eeb vu00e0 cu00e2u.

Download Presentation

Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh Lớp 5D

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHÒNG GD&ĐT TÂN CHÂU TRƯỜNG TH D CHÂU PHONG Châu Phong, ngày 16 tháng 12 năm 2019 BÁO CÁO RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5D I. Sơ Lược lí lịch của tác giả: - Họvà tên: Võ ThịTrúc Giang Nam, nữ: Nữ - Ngày tháng năm sinh: 1979 - Nơi thường trú: Tổ 3 –ấp Hòa Thạnh –xã Châu Phong – ThịXã Tân Châu - Đơn vịcông tác: Trường Tiểu học D Châu Phong - Chức vụ hiện nay: Giáo viên dạy lớp 5D - Trình độchuyên môn: Đại học sư phạm - Lĩnh vực công tác: Giáo viên chủ nhiệm II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1. Tóm tắt tình hình đơn vị: Trường Tiểu học D Châu Phong nằm trên địa bàn dân cư khá chật hẹp, đa sốlà đồng bào dân tộc Chăm, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn chủ yếu làm thuê, làm ruộng và mua bán nhỏnênảnh hưởng rất nhiều đến công tác giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, nhà trường nhờcó đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và cán bộ quản lí rất nhiệt tình trong công tác, biết vận dụng có sáng tạo trong thực tiễn và biến cái khó thành điều kiện vươn lên đểhoàn thành kế hoạch và chỉtiêu của nhà trường đề ra. Tổng số CB-GV-NV của trường là 34 đ/c, nữ 15 đ/c. Đảng viên 17 đ/c, nữ05 đ/c. Trong đó: - Ban giám hiệu 02 đ/c, Nhân viên 03 đ/c, Bảo vệ02 đ/c, TPT Đội 01 đ/c. - Giáo viên chủ nhiệm lớp 19 đ/c đảm bảo đủ mỗi giáo viên/ lớp; 01 GV dạy lớp. - Giáo viên chuyên 06 đ/c: 02 đ/c Anh văn, 01 đ/c Mĩ thuật, 02 đ/c Thể dục, 01 đ/c Âm nhạc. 2. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vịvà của lớp khi thực hiện nhiệm vụ: a. Thuận lợi: - Nhà trường được Phòng GD&ĐT Thịxã Tân Châu các cấp ủy chính quyền địa phương quan tâm, hỗ trợ hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh; 1 https://baigiangpowerpoint.com/

  2. phối hợp tốt với các lực lượng đoàn thểtrong và ngoài trường đóng góp tích cực vào nhiều hoạt động của đơn vị. Được sựđóng góp ủng hộ của các Mạnh thường quân, Ban đại diện cha mẹ học sinh giúp cho học sinh nghèo và cận nghèo, khó khăn có đủđiều kiện đến trường học tập. - Ban giám hiệu tạo điều kiện cho giáo viên tự chủ về thời gian trong giảng dạy. - Chuyên môn trường, các tổcũng có mởchuyên đề, thao giảng phân môn này. - Tập thểnhà trường đoàn kết, đội ngũ giáo viên có tay nghềkhá giỏi chiếm tỉ lệ cao, kỉcương nề nếp dạy và học được duy trì và nâng cao đáp ứng kịp thời cho sự nghiệp phát triển giáo dục trong giai đoạn mới của nhà trường. - Trường lớp khang trang. Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng cho việc dạy hai buổi trên ngày. b. Khó khăn: - Đặc thù nhà trường có gần 30% học sinh là người dân tộc Chăm, cho nên việc giảng dạy môn Tiếng Việt các lớp đầu cấp còn gặp nhiều khó khăn. - Một số phụhuynh đilàm ăn xa dắt theo con em phải nghỉ học nhiều ngày làm ảnh hưởng việc nâng chất lượng học tập của học sinh toàn trường. Hơn nữa trường nằm ởđịa bàn vùng nông thôn kinh tếgia đình học sinh gặp nhiều khó khăn nên các em thường theo cha mẹ rời khỏi địa phương, làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập và duy trì sĩ số. - Năng lực của học sinh còn nhiều hạn chế, chậm tiến, phần lớn các em còn viết sai nhiều lỗi chính tả; đọc sai, viết còn chậm, khảnăng viết văn diễn đạt chưa tốt, tiếp thu bài, tính toán còn chậm nên ảnh hưởng đến công tác giáo dục chất lượng. - Không có nhiều thời gian đểrèn các em thêm ngoài những giờchính khóa. * Tên sáng kiến:Rènkĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5D. *Lĩnh vực: Chuyên môn III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: Năm học 2018 – 2019, tôi được Ban giám hiệu phân công phụtrách lớp 5D với 29 học sinh. Hầu hết 29 học sinh của lớp 5D tôi chủ nhiệm còn rất hạn chếkhi làm bài Tập làm văn. Sau khi nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tôi nhận thấy học sinh lớp 4 đã được học văn miêu tả vềđồ vật, cây cối, con vật. Nhưng qua khảo sát đầu năm học này, đã có 68,9% học sinh viết Tập làm văn không đạt yêu cầu. Cụ thể: 2 https://baigiangpowerpoint.com/

  3. Mức độđánh giá Bài viết Bài viết đã hay, lời đúng yêu Bài viết Bài viết cầu của văn sinh Thời hay, lời chưa đúng động, giàu đề, nhưng gian Tổng yêu cầu văn sinh hình ảnh, miêu tả khảo số HS động, giàu của đề, đôi chỗ còn hời sát hình ảnh, sắp xếp ý diễn đạt hợt, sơ sài, cảm xúc. lộn xộn còn lủng ý văn lủng củng củng SL % SL % SL % SL % Tháng 29 2 6,9 7 24,2 11 37,9 9 31,0 9/2018 *Các hạn chế của học sinh khi làm Tập làm văn là: - Bài viết của học sinh còn mắc nhiều lỗi chính tả. - Học sinh chưa xác định được trọng tâm đềbài cần miêu tả. - Nhiều em thường liệt kê, kể lểdài dòng, diễn đạt vụng về, lủng củng. Nhiều em chưa biết dừng lại đểnói kĩ một vài chi tiết cụ thể nổi bật. - Vốn từ ngữ của các em còn nghèo nàn, khuôn sáo, quan sát sự vật còn hời hợt. - Các em chưa biết cách dùng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả. Thực trạng học sinh còn nhiều hạn chếnhư vậy đã làm cho tiết Tập làm văn trởthành một gánh nặng, một thách thức đối với giáo viên. Ý nghĩ cho rằng Tập làm văn là một phân môn khó dạy, khó học và khó đạt hiệu quả cao đã là nhận thức chung của nhiều thầy cô giáo dạy lớp 4, lớp 5. Đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng Tập làm văn của học sinh không đạt yêu cầu? Qua quá trình giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy học sinh học còn hạn chế Tập làm văn là do nhiều nguyên nhân. Theo tôi có sáu nguyên nhân như sau: - Khi làm văn, học sinh chưa xác định được yêu cầu trọng tâm của đề bài. - Học sinh không được quan sát trực tiếp đối tượng miêu tả. 3 https://baigiangpowerpoint.com/

  4. - Khi quan sát thì các em không được hướng dẫn vềkĩ năng quan sát: quan sát những gì, quan sát từđâu? Làm thếnào phát hiện được nét tiêu biểu của đối tượng cần miêu tả. - Không biết hình dung bằng hình ảnh, âm thanh, cảm giác về sự vật miêu tảkhi quan sát. - Vốn từđã nghèo nàn lại không biết sắp xếp như thếnào đểbài viết mạch lạc, chưa diễn đạt được bằng vốn từ ngữ, ngôn ngữ của mình về một sự vật, cảnh vật, về một con người cụ thểnào đó. - Nguyên nhân cuối cùng là trách nhiệm của người giáo viên. Phân môn Tập làm văn là một môn học mang tính tổng hợp và sáng tạo, nhưng lâu nay người giáo viên (nhất là giáo viên lớp 4, lớp 5) chưa có cách phát huy tối đa năng lực học tập và cảm thụvăn học của học sinh; chưa bồi dưỡng được cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt, ham thích học Tiếng Việt để từđó các em nhận ra rằng đã là người Việt Nam thì phải đọc thông viết thạo Tiếng Việt và phát huy hết ưu điểm của tiếng mẹđẻ. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: Tập làm văn là một phânmôn mang tính tổng hợp và sáng tạo cao. Tổng hợp các kiến thức, kĩ năng từ Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu,... để viết nên một bài Tập làm văn. Theo quan điểm tích hợp, các phân môn được tập hợp lại xung quanh trục chủđiểm và các bài đọc. Nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng gắn bó chặt chẽ với nhau. Như vậy, muốn dạy - học có hiệu quả Tập làm văn miêu tả (tả cảnh, tảngười) nhất thiết người giáo viên phải dạy tốt Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từvà câu. Vì trong các bài đọc, trong câu chuyện, trong các bài tập luyện từ- câu thường xuất hiện các đoạn văn, khổthơ có nội dung miêu tả rất rõ về cảnh vật, thiên nhiên, con người,... Bài Tập làm văn nếu không sáng tạo sẽ trởthành một bài văn khô cứng, góp nhặt của người khác, nội dung bài văn sẽkhông hồn nhiên, trong sáng, mới mẻnhư tâm hồn của các tác giả nhỏ tuổi. Chất lượng Tập làm văn là chất lượng của cảm thụvăn học, của các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng mẹđẻ. Cho nên, thầy và trò phải soạn giảng và học tập tích cực, nghiêm túc, hiệu quả, mới mong nâng cao một cách bền vững chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp cuối cấp Tiểu học. Từ những hạn chế và nguyên nhân trên, tôi luôn trăn trở suy nghĩ: Làm thế nào để tiết học Tập làm văn nhẹnhàng mà hiệu quả? Làm thếnào đểcác em hoạt động tích cực, chủđộng trong giờ học Tập làm văn? Làm thếnào để các em có kĩ năng viết được một bài văn miêu tả hoàn chỉnh đạt được yêu cầu 4 https://baigiangpowerpoint.com/

  5. như mong muốn? Đó cũng chính là lí do tôi đưa rasáng kiến: “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5D”. 3. Nội dung sáng kiến: Là một giáo viên đã trải qua hơn mười năm giảng dạy chương trình lớp 5, tôi nhận thấy thể loại văn miêu tảtrong phân môn Tập làm văn ở lớp 5 là thể loại văn dùng ngôn ngữđể“vẽ” ra các sự vật, con người, con vật, cảnh vật, sự việc… một cách sinh động, cụ thể. Một bài văn miêu tảhay không nhưng phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động vềđối tượng miêu tảmà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết đối với đối tượng được miêu tả. Để làm được điều đó thì học sinh phải huy động vốn kiến thức từ nhiều mặt: như các hiểu biết về cuộc sống, tri thức vềvăn học, khoa học, xã hội… Học sinh lại còn phải biết kết hợp hài hòa nhiều kĩ năng như: phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý, dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn… 3.1. Tiến trình thực hiện: Đứng trước thực trạng dạy và học như trên yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải đổi mới phương pháp dạy học để học sinh đến với phân môn Tập làm văn thể loại miêu tả một cách say mê, hứng thú để từđó có cảm xúc viết văn. Đểđạt được mục tiêu trên theo tôi cần phải tiến hành giải quyết các vấn đềchính sau: - Giáo viên phải nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp dạy Tập làm văn. - Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát và ghi chép. - Làm giàu vốn từ cho học sinh. - Xác định yêu cầu trọng tâm đềbài và nắm được cấu tạo của bài văn. - Giúp học sinh nắm đặc điểm của từng kiểu bài miêu tả. - Hướng dẫn học sinh lập và hoàn thiện dàn ý. - Giáo viên nhận xét bài và trảbài viết cho học sinh. 3.2. Thời gian thực hiện: Sáng kiến Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5Dđược thực hiện vào năm học 2018 –2019 và hiện đang bắt đầu thực hiện vào đầu tháng 9 của năm học 2019 – 2020. 3.3. Biện pháp tổ chức: Từ kinh nghiệm dạy học của mình, tôi xin đưa ra một số biện pháp để giải quyết các vấn đềđược nêu trên giúp học sinh làm tốt bài văn miêu tảnhư sau: 3.3.1. Nắm vững nội dung, chương trình và phương pháp dạy Tập làm văn: 5 https://baigiangpowerpoint.com/

  6. Người dạy phải nắm vững nội dung chương trình, đồng thời biết chọn và vận dụng phương pháp phù hợp để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Biết được học sinh cần gì, chưa biết những gì đểxác định đúng mục tiêu bài dạy, xác lập được mối quan hệ giữa kiến thức bài dạy với kiến thức cũ và kiến thức sẽ cung cấp tiếp theo. Cụ thể, giáo viên cần nắm vững những vấn đề sau : a. Nội dung chương trình Tập làm văn lớp 5: Cảnăm có 62 tiết trong đó Tập làm văn miêu tả 33 tiết (chiếm hơn 50% số tiết) với mục tiêu là trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm văn, góp phần cùng với các môn học khác làm giàu vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. b. Biện pháp dạy học từng kiểu bài:Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành theo các biện pháp sau: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập. - Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. c. Trình tự dạy Tập làm văn: Trong phần dạy bài mới, giáo viên phải nắm vững trình tự dạy đối với hai loại bài Tập làm văn: loại bài dạy lý thuyếtvà loại bài dạy thực hành. Khi dạy từng loại bài, giáo viên cần chú ý đến các đối tượng học sinh của lớp: có nội dung HSHTT và HSHT; có nội dung cho HSCHT. Ví dụ: Muốn dạy học sinh làm văn miêu tảđạt yêu cầu thì giáo viên cần biết thếnào là văn miêu tả, đặc điểm thể loại văn miêu tả, biết yếu tốnào là quan trọng và cần thiết đểgiúp học sinh làm được bài văn miêu tả sinh động thông qua quan sát đối tượng miêu tả. Hình ảnh học sinh viết đoạn văn thể hiện sựquan sát đối tượng miêu tả. 6 https://baigiangpowerpoint.com/

  7. 3.3.2. Rèn luyện kĩ năng quan sát cho học sinh: Để“vẽ” lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người để giúp người nghe, người đọc hình dung được các đối tượng ấy như được nhìn tận mắt, sờ tận tay vào sự vật miêu tả. Vì vậy, khi dạy văn miêu tả, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh quan sát và miêu tảtheo các trình tự hợp lý: a. Tảtheo trình tựkhông gian: Quan sát toàn bộtrước rồi đến quan sát từng bộ phận, tả từxa đến gần, từngoài vào trong, từtrái qua phải,... (hoặc ngược lại). Ví dụ:Nhìn từxa, ngôi trường như một căn biệt thự rộng lớn. Cổng trường với hàng chữ trắng “Trường Tiểu học D Châu Phong”. Lối đi dài rẽ thẳng vào các lớp học. Đứng trên lầu, ngay lớp 5D, nhìn xuống là thư viện xanh đầy hoa cỏtrông như cánh đồng xanh um. Chính giữa sân trường là cột cờ cao, thẳng đứng, trang nghiêm. Lá cờđỏsao vàng tung bay trong gió như cổvũ cho chúng em tiếp bước đến trường.(Đoạn viết của em Nguyễn Phương Linh với đềbài: Tảngôi trường của em.) b. Tảtheo trình tự thời gian: Cái gì xảy ra trước (có trước) thì miêu tảtrước. Cái gì xảy ra sau (có sau) thì miêu tảsau. Trình tựnày thường được vận dụng khi làm Tập làm văn miêu tả cảnh vật hay tả cảnh sinh hoạt của người . Ví dụ: Quê em là một vùng nông thôn yên bình, rộng lớn. Buổi sáng khi ông mặt trời bừng tỉnh sau một đêm dài đằng đẵng. Ánh nắng lên mang theo những tia nắng ấm áp, cảcánh đồng cũng được trải rộng với một màu vàng bát ngát. Những chú cò trắng bay dưới tầng mây, rồi nhè nhẹđáp cánh xuống bờ ruộng để bắt đầu bữa sáng.(Đoạn viết của em Đoàn Mai bảo Ngọc với đềbài: Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng.) c. Tảtheo trình tựtâm lí: Khi quan sát cần thấy những đặc điểm riêng, nổi bật nhất, thu hút và gây cảm xúc mạnh nhất đến bản thân thì quan sát trước, tảtrước, các bộ phận khác tảsau. Khi miêu tảđồ vật, loài vật, tảngười nên vận dụng trình tựnày nhưng chỉnên tả những điểm đặc trưng nhất, không cần phải tảđầy đủ chi tiết như nhau của đối tượng Ví dụ: Bà Tôi (Tiếng Việt 5-Tập 1). Tác giảđã quan sát và tập trung tả mái tóc, giọng nói rồi đến ánh mắt. Mái tóc “dày kì lạ”. 7 https://baigiangpowerpoint.com/

  8. Ví dụ 2:Phân tích bài “Mưa rào” (Tiếng Việt 5- Tập 1- Trang 33) ta thấy tác giảđã quan sát bằng cácgiác quan như sau: - Thịgiác: Thấy những đám mây biến đổi trước cơn mưa, thấy mưa rơi. - Xúc giác: Gió bỗng thấy mát lạnh, nhuốm hơi nước. - Khứu giác: Biết được mùi nồng ngai ngái, xa lạman mác của những trận mưa đầu mùa. - Thính giác: Nghe thấy tiếng gió thổi, tiếng mưa rơi, tiếng sấm, tiếng hót của chào mào. 3.3.3. Làm giàu vốn từ cho học sinh: Khi trực tiếp giảng dạy các tiết Tập làm văn tôi thấy các em học sinh ít tham gia phát biểu. Lí do là các em không biết thể hiện ý của mình bằng câu văn nào, hoặc khi viết câu văn còn diễn đạt lủng củng, chưa rõ nghĩa … bởi lẽ vốn từ của các em còn quá ít. Chính vì thếtôi dùng biện pháp làm giàu vốn từ cho các em trong các giờ sinh hoạt ngoài trời và qua các phân môn Tập đọc, Luyện từvà câu và từcác nguồn tài liệu sách, báo, truyện,…. a. Làm giàu vốn từ cho học sinh thông qua các phân môn Tiếng Việt: - Làm giàu vốn từqua phân môn Tập đọc: Sốlượng từ ngữmiêu tảở các bài thơ, bài văn rất phong phú đồng thời cách sử dụng chúng rất sáng tạo nên khi dạy Tập đọc tôi đã chỉra các từ ngữmiêu tả, cách sử dụng biện pháp tu từ, cách đặt câu trong một vài trường hợp đặc sắc đểphân tích cái hay, sự 8 https://baigiangpowerpoint.com/

  9. sáng tạo của nhà văn khi dùng chúng. Việc phân tích này giúp các em tiếp cận đựơc với các văn bản nghệ thuật, tiếp cận với kĩ năng viết văn một cách thường xuyên và có chất lượng mà lại nhẹnhàng không áp đặt. - Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từqua phân môn Luyện từvà câu: Ở lớp 5 phân môn Luyện từvà câu là phân môn có thểgiúp học sinh làm giàu vốn từ nhiều nhất. Đặc biệt là các tiết: Mở rộng vốn từ; Từđồng âm; Từ nhiều nghĩa; Từtrái nghĩa. Trong các tiết này có các bài tập mở rộng vốn từ rất cụ thể, thiết thực như tìm từ, ghép từ, dùng từđặt câu, sắp xếp các từthành nhóm miêu tả(nhóm miêu tảđặc điểm của cảnh vật, nhóm miêu tả hoạt động)... Tôi khuyến khích các em tìm được càng nhiều từtheo yêu cầu càng tốt. - Đặc biệt ởchính phân môn Tập làm văn, giáo viên có thểgiúp học sinh làm giàu vốn từtheo các đềtài nhỏ: Ví dụ 1:Tìm từláy gợi tảâm thanh trên dòng sông (bì bọp, ì ọp, ì ầm, xôn xao, ào ào...). Ví dụ 2:Tìm những hình ảnh so sánh đểso sánh với dòng sông: dòng sông như dải lụa, dòng sông như con trăn khổng lồ, dòng sông như người mẹ hiền ôm ấp đồng lúa chín vàng... b. Sử dụng từ ngữtrong miêu tả: Sau khi học sinh đã có một vốn từ nhất định, giáo viên giúp học sinh các cách sử dụng vốn từtrong miêu tảnhư: sử dụng từláy, sử dụng tính từ tuyệt đối (đỏmọng, đặc sệt, trong suốt...), sử dụng các biện pháp nghệ thuật (so sánh, nhân hoá, ẩn dụ...). Ví dụ 1:Cho các từ“ríu rít, líu lo, liếp chiếp, rộn ràng, tấp nập, là là, từ từ...” 9 https://baigiangpowerpoint.com/

  10. Hãy chọn từthích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau: “Tiếng chim... báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Ông mặt trời... nhô lên sau luỹ tre xanh. Khói bếp nhà ai... bay trong gió. Đàn gà con... gọi nhau,...theo chân mẹ. Đường làng đã... người qua lại.” Ví dụ 2:Hãy chọn từ ngữthích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống để được các câu văn có hình ảnh so sánh phù hợp nhất (tiếng chuông, chùm sao, thuỷ tinh, dải lụa, giọng bà tiên) - Hoa xoan nở từng chùm trông giống như... ( những chùm sao ) - Nắng cứnhư...xối xuống mặt đất. ( thuỷ tinh ) - Giọng bà trầm ấm ngân nga như... ( tiếng chuông ) Ởví dụ1 và ví dụ 2, cho số từ nhiều hơn số chỗ trống cần điền, buộc HS phải suy nghĩ kĩ hơn khi chọn từ. Qua các cách trên học sinh nhận thấy tác dụng của việc sử dụng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm. Biết cách chọn từvà sử dụng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, những biện pháp nghệ thuật sao cho phù hợp với văn cảnh. Giúp các em mạnh dạn và tựtin hơn trong giao tiếp. 3.3.4. Xác định yêu cầu trọng tâm đềbàivà nắm được cấu tạo của bài văn miêu tả: Bài văn của học sinh được viết theo một đềbài cụ thể, cho nên yêu cầu hàng đầu là các em phải viết đúng đềbài. Một đềbài đưa ra cho học sinh viết thường ẩn chứa đến 3 yêu cầu: yêu cầu về thể loại (kiểu bài), về nội dung, yêu cầu về trọng tâm. Ví dụ:Đềbài ở tuần 4 lớp 5:“ Tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy) 10 https://baigiangpowerpoint.com/

  11. Khi xác định yêu cầu trọng tâm của đềbài, giáo viên phải làm sao giúp học sinh hiểu được rằng việc viết đúng yêu cầu của đềbài là yếu tố quyết định nội dung bài viết: Với đềbài trên, ẩn chứa 3 yêu cầu sau: a. Yêu cầu về thể loại của đềlà: Miêu tả (thể hiện ở từ“Tả”). b. Yêu cầu về nội dunglà: Buổi sáng (hoặc trưa, chiều) thể hiện ở cụm từ“cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều)”. c. Yêu cầu về trọng tâmlà: Ở trong một vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy). Trong thực tế, không phải đềbài nào cũng xác định đủ3 yêu cầu. Như đềbài “Tả một cơn mưa” chỉcó yêu cầu về thể loại và nội dung. Với đềbài này, giáo viên cần giúp học sinh tựxác định thêm yêu cầu về trọng tâm của bài viết. Chẳng hạn “Tả một cơn mưa khi em đang trên đường đi học”... Việc xác định đúng trọng tâm của đề sẽgiúp cho bài viết được thu hẹp nên các em có được ý cụ thể, chính xác, tránh việc viết tràn lan, chung chung,... Bên cạnh đó các em cũng cần nắm tốt cấu tạo của bài văn để viết đúng theo kiểu bài miêu tả. Ví dụ: Cấu tạo của bài văn tả cảnh: Kết bài Giới thiệu bao quát cảnh sẽ tả Mở bài Tả từng bộ phận của cảnh Bài văn tả cảnh Thân bài Hoặc tả sựthay đổi của cảnh theo thời gian Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết 3.3.5. Giúp học sinh nắm đặc điểm của từng kiểu bài miêu tả: Giáo viên giúp học sinh biết dùng lời văn phù hợp với yêu cầu về nội dung và thể loại cho trước, khi luyện tập. Giáo viên cũng cần lưu ý nhắc nhở các em nắm vững các đặc điểm của mỗi thể loại, mỗi dạng bài và xác định đối tượng miêu tả. Trong mỗi bài văn phải thể hiện cái mới cái hay, cái riêng và cảm xúc của mình. 11 https://baigiangpowerpoint.com/

  12. ♣ Đối với kiểu bài tả cảnh: Cần xác định các yêu cầu sau: a. Xác định không gian, thời gian nhất định: Sau khi xác định thời gian, không gian nhất định học sinh cần biết lựa chọn trình tựquan sát. Việc quan sát có thể tiến hành ở những vịtrí khác nhau nhưng vẫn phải có một vị trí chủ yếu làm cho cảnh được quan sát bộc lộ ra những điều cơ bản nhất của nó. Khi đã xác định được vịtrí quan sát rồi, ta nên có cái nhìn bao quát toàn cảnh đồng thời phải biết phân chia cảnh ra thành từng mảng, từng phần để quan sát. b. Xác định trình tựmiêu tả: Khi tả phải xác định một trình tựmiêu tảphù hợp với cảnh được tả. Tả từtrên xuống hay từdưới lên, từ phải sang trái hay từngoài vào trong... là tuỳ thuộc đặc điểm của cảnh. c. Chọn nét tiêu biểu: Chỉnên chọn nét tiêu biểu nhất của cảnh để tả, tập trung làm nổi bật đặc điểm đó lên, có thể tả xen hoạt động của người, của vật, ... trong cảnh đểgóp phần làm cho cảnh sinh động hơn, đẹp hơn. d. Tả cảnh gắn với cảm xúc riêng bằng nhiều giác quan:Tả cảnh luôn luôn gắn với cảm xúc của người viết. Cảnh vật mang theo trong nó cuộc sống riêng với những đặc điểm riêng. Con người cảm nhận cảnh như thếnào sẽđem đến cho cảnh những tình cảm như thế. Ví dụ: Chao ôi, cánh đồng lúa quê em mới đẹp làm sao! Cánh đồng mênh mông trải rộng với một màu vàng dịu mát của những cây lúa vừa chín rộ. Những cây lúa vàng trĩu hạt hòa quyện với những tia nắng chói chang tạo nên một hòa sắc tuyệt đẹp. Đồng lúa vàng mượt mà, óng ảnhư dải lụa vàng mềm mượt, thướt tha. Tất cảlàm cho cánh đồng quê em thêm đẹp hơn.(Đoạn viết của em Quách ThịNhư Mẫn với đềbài: Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng.) e. Chọn từ ngữthích hợp khi tả cảnh: Khi làm văn miêu tả cần biết lựa chọn từ ngữ gợi tả, dùng hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá đểlàm nổi bật đặc điểm cảnh đang tảgiúp người đọc như đang đứng trước cảnh đó và cảm nhận được những tình cảm của người viết. Ví dụ: Sau đây xin trích một sốcâu trong bài văn tả cảnh: “Chiều tối” của Phạm Đức (Tiếng Việt 5- tập 1- trang 22): “Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần và như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối cùng.” Ta thấy câu văn miêu tả sự chuyển hoá của ánh sáng từ“nhạt dần” rồi “hoà lẫn” với “ánh sáng trắng nhợt”. Tác giảcũng đã dùng mắt đểquan sát sự biến đổi của ánh sáng và bóng tối, đã dùng tai để nghe tiếng dếvà dùng mũi để cảm nhận hương vườn và 12 https://baigiangpowerpoint.com/

  13. cũng đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá làm cho câu văn sinh động một cách rất tinh tế, khi viết: “Bóng tối như bức màn mỏng, như thứ bụi xốp, mờđen phủ dần lên mọi vật.” “Một vài tiếng dếgáy sớm, vẻthăm dò, chờđợi.” “ Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.” ♣ Đối với kiểu bài tảngười: Khi miêu tảngười, yếu tốquan sát lại càng quan trọng. Nhìn chung, mọi người đều có những đặc điểm giống nhau nhưng lại hoàn toàn khác nhau ở những đặc điểm riêng, chỉngười đó mới có. Nhiệm vụ của giáo viên khi hướng dẫn học sinh “miêu tảngười” là giúp cho các em thấy rằng phải miêu tả ngắn gọn mà chân thực, sinh động vềhình ảnh và hoạt động của người mình tả. Ví dụ:Trong bài văn “Người thợrèn” (Tiếng Việt 5 - tập 1 - trang 123). Tác giảmiêu tảngười thợrèn đang làm việc: Vì thế, đểlàm được bài văn tảngười thành công, giáo viên cần giúp học sinh xác định các yêu cầu sau. a. Chúý tả ngoại hình hoạt động: Khi tảngười cần chú ý đến tuổi tác - mỗi lứa tuổi khác nhau sẽcó sựphát triển vềcơ thể, vềtâm lý riêng biệt 13 https://baigiangpowerpoint.com/

  14. khác nhau và có những hành động thể hiện theo giới tính, thói quen sinh hoạt, hoàn cảnh sống. b. Quan sát trò chuyện trực tiếp: Khi tảngười, điều cần nhất là quan sát trực tiếp hoặc trò chuyện, trao đổi ý kiến với người đó. Quan sát khuôn mặt, dáng đi, nghe giọng nói, xem xét cách nói, cử chỉ, thao tác lúc làm việc…đểrút ra nét nổi bật... Ta cũng cần dùng cách quan sát gián tiếp là thông qua trí nhớ hoặc nhận xét của một người khác vềngười định tảđể bổ sung những thông tin cần thiết. c. Tả kết hợp ngoại hình, tính nết, hoạt động:Khi miêu tảcó thểtách riêng từng mặt, từng bộ phận để tảnhưng để nội dung bài văn miêu tảđạt được sự gắn bó, súc tích ta nên kết hợp tả ngoại hình, tính nết đan xen với tả hoạt động. d. Tả những nét tiêu biểu bằng tình cảm chân thật của mình: Khi tả người, điều quan trọng là cần tảchân thật những nét tiêu biểu vềngười đó, không cần phải tô điểm người mình tả bằng những hình ảnh hoa mĩ, vẽnên một hình ảnh toàn diện. Làm như vậy bài văn sẽ trởnên khuôn sáo, thiếu sự chân thật làm người đọc cảm thấy khó chịu. Thầy cô giáo cần lưu ý học sinh rằng, trong mỗi con người ai cũng có chỗ khiếm khuyết nhưng nét đẹp thì bao giờcũng nhiều hơn (đẹp vềhình thể, đẹp vềtính cách, đẹp vềtâm hồn….) Nếu học sinh phát hiện, cảm nhận được và biết tả hết các đặc điểm đó thì sẽ làm cho bài văn miêu tả của các em sinh động, hồn nhiên đầy cảm xúc và người đọc dễ chấp nhận hơn. Ví dụ 1:Năm nay tuổi ngoại đã ngoài năm mươi nhưng vẫn còn rất khỏe. Ngoại có thân hình hơi béo nhưng lại di chuyển khá nhanh nhẹn chẳng kém gì em. Nước da bà ngăm đen, nếp nhăn cũng hiện rõ trên khuôn mặt đầy đặn. Vì tuổi cao nên tóccũng trôi theo thời gian mà bạc dần. Tóc thì bạc như thếnhưng đôi mắt của ngoại thì vẫn còn rất tinh tường nên hay lấy được hết xương cá cho em mỗi khi ăn cơm.(Đoạn viết của em Nguyễn ThịAnh Thư với đềbài: Tả một người thân của em.) Ví dụ 2: Mẹvà ba đều là những người trụ cột trong gia đình nhưng mẹ lại làm việc vất vảhơn cả ba bởi công việc của ba thì còn có ngày nghỉ chủ nhật còn mẹthì ngày nào cũng phải làm vì công việc của mẹlà bán trái cây. Hằng ngày nhìn mẹđẩy xe đi bán mà em thật thương mẹ bởi lúc bán vềngười mẹlúc nào cũng đầy mồhôi. Nhiều lần em xin mẹđi bán chung khi không đi học mẹđều không cho vì mẹ sợ em nắng còn em thì lo mẹ mệt.Những lúc như thếem càng ra sức học thật giỏi đểkhông phụlòng 14 https://baigiangpowerpoint.com/

  15. của mẹvà siêng năng làm việc nhà hơnđể mẹđỡ vất vả.(Đoạn viết của em Châu Văn Huy với đềbài: Tả một người thân của em.) 3.3.6. Lập và hoàn thiện dàn ý: Khi học sinh đã được cung cấp những từ ngữmiêu tả rồi, giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn cho các em lập dàn ý, lựa chọn sắp xếp ý để miêu tả. Mục đích xây dựng dàn ý là giúp học sinh xác định được đúng yêu cầu của từng phần: mởbài, thân bài, kết bài, xác định thể loại và đối tượng miêu tảđểtránh tình trạng học sinh viết tràn lan, lạc đềvà miêu tảkhông trọng tâm. Hoạt động tiếp theo sau khi lập dàn ý là hoàn thiện dàn ý. Đây là bước quan trọng, cần thiết đểcó được một bài tập làm văn viết tốt nhất. Ví dụ:Dàn ý bài văn tả mẹ 1. Mởbài: Mẹlà người em yêu quí nhất nhà. 2.Thân bài: + Tả ngoại hình: - Mẹđã ngoài tuổi bốn mươi,dáng người cân đối. - Khuôn mặt tròn, làn da trắng mịn. - Mái tóc mẹdài, búi gọn sau gáy. - Đôi mắt đen dịu hiền. - Miệng nhỏxinh xinh, hàm răng trắng muốt đều đặn. - Mẹăn mặc giản dịnhưng trông rất gọn gàng. + Tảtính tình; hoạt động: - Mẹchăm lo cho con cái rất chu đáo. - Yêu thương mọi người. - Cần mẫn việc nhà, nấu ăn rất khéo. - Mẹ em sống chan hoà nên được mọi người quý mến. 3. Kết bài:Em rất tựhào về mẹ. Mẹlà chỗ dựa vững chắc cho em. Hình ảnh học sinh viết dàn ý cho bài văn tả cảnh. 15 https://baigiangpowerpoint.com/

  16. Và khi làm bài vào vở, học sinh cần chú ý cách trình bày, chữ viết, lỗi chính tả. Đó là những yếu tốgiúp học sinh thành công trong quá trình học Tập làm văn. Cuối cùng, khi đã làm bài xong học sinh cần kiểm tra lại bài viết của mình trước khi nộp bài. 3.3.7. Nhận xétbài và trảbài viết: Ta nhận thấy rằng có nhận xétbài chu đáo thì mới có tiết trảbài đạt hiệu quảvà giúp học sinh tiến bộhơn sau mỗi bài viết. a. Nhận xétbài: Khi nhận xétbài Tập làm văn cho học sinh, mỗi bài tôi đọc qua một lượt đểcó cái nhìn chung về bố cục, về diễn đạt của học sinh, xem thử học sinh đã làm bài đúng thể loại, nội dung và trọng tâm bài viết chưa. Tôi ghi ra sổ những chỗhay, chưa hay hoặc sai những lỗi gì...của từng học sinh. Khi nhận xétbài xong cho cả lớp, tôi đánh giá chung kết quảbài làm của học sinh và rút ra những tiến bộ cần phát huy, và những thiếu sót cần sửa chữa bổsung để chuẩn bị cho tiết trảbài sắp tới….. b. Trảbài viết: Nội dung, phương pháp lên lớp một tiết trảbài Tập làm văn viết lớp 5, theo sách giáo khoa xác định có 3 hoạt động chính: 1. Nghe thầy (cô) nhận xét chung về kết quảbài làm của lớp. 2. Chữa bài. 3. Đọc tham khảo các bài văn hay được thầy (cô) giáo khen để học tập và rút kinh nghiệm. Để tiết trảbài viết đạt hiệu quả, giáo viên cần lấy thông tin từbài viết của học sinh và thực hiện các hoạt động trảbài một cách bài bản, có linh hoạt tuỳtheo tình hình chất lượng Tập làm văn của lớp. IV. Hiệu quảđạt được: Qua những biện pháp tôi đã áp dụng được nêu ởtrên, đến cuối năm học 2018-2019 các em đã đạt kết quả tốt ởphân môn tập làm Cả lớp đều ham thích môn học, không sợ sệt khi đến tiết Tập làm văn như đầu năm học nữa. Bài làm của các em đa sốđã có tiến bộ, học sinh nắm được cách sắp xếp ý, bố cục chặt chẽ, dùng từchính xác, viết câu văn trôi chảy, mạch lạc, bước đầu có hình ảnh, cảm xúc, hiểu và vận dụng khá tốt các biện pháp tu từtrong các bài tập làm văn của mình. Các em cảm thụđược bài văn, đọc bài trôi chảy, hiểu đúng nội dung bài, nhất là rất tựtin khi đến tiết học Tập làm văn.Còn với năm học 2019-2020 thì hiện tại đến tháng 12 này các em đã nắm được một số vốn kiến thức nhất định để học có hiệu quảphân môn Tập làm văn. 16 https://baigiangpowerpoint.com/

  17. Cụ thể: Kết quả khảnăng làm văn của 29 học sinh ở lớp tôi chủ nhiệm năm học 2018- 2019 như sau: Mức độđánh giá Bài viết hay, lời văn sinh động, giàu hình ảnh, đôi chỗ diễn đạt còn lủng củng Bài viết đã đúng yêu cầu của đề, nhưng miêu tảcòn hời hợt, sơ sài, ý văn lủng củng Bài viết chưa đúng yêu cầu của đề, sắp xếp ý lộn xộn Bài viết hay, lời văn sinh động, giàu hình ảnh, cảm xúc. Thời gian khảo sát Tổng số HS SL % SL % SL % SL % Tháng 9/2018 29 2 6,9 7 24,2 11 37,9 9 31,0 Giữa HKI 29 4 13,8 10 34,5 10 34,5 5 17,2 HKI 29 5 17,2 11 37,9 9 31,0 4 13,8 Giữa HKII 29 7 24,2 13 44,8 7 24,2 2 6,9 Cuối năm 29 9 31,0 16 55,2 4 13,8 0 0 17 https://baigiangpowerpoint.com/

  18. Và cũng xin trích dẫn vài số liệu thống kê kết quả khảnăng làm văn của 31 học sinh ở lớp tôi chủ nhiệm năm học 2019-2020 như sau: Mức độđánh giá Bài viết đã đúng yêu cầu của đề, nhưng miêu tảcòn hời hợt, sơ sài, ý văn lủng củng Bài viết hay, lời văn sinh động, giàu hình ảnh, đôi chỗ diễn đạt còn lủng củng Bài viết hay, lời văn sinh động, giàu hình ảnh, cảm xúc. Bài viết chưa đúng yêu cầu của đề, sắp xếp ý lộn xộn Thời gian khảo sát Tổng số HS SL % SL % SL % SL % Tháng 9 31 2 6,5 8 25,8 11 35,5 10 32,2 Tháng 10 31 3 9,7 14 41,2 9 29,0 5 16,1 Tháng 11 31 5 16,1 16 51,6 7 22,6 3 9,7 Tháng 12 31 8 25,8 19 61,3 3 9,7 1 3,2 Diễn biến chất lượng phân môn Tập làm văn sau khi áp dụng đềtài này thật đáng phấn khởi, đây là kết quả của một quá trình phấn đấu của cô và trò lớp 5D Trường Tiểu học D Châu Phong. Chất lượng phân môn Tập làm văn đi lên rõ rệt đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt của lớp và của tổchuyên môn. Kết quả học tập môn Tiếng Việt của lớp 5D cuối năm học 2018-2019 và ở HKI của năm học 2019-2020: 18 https://baigiangpowerpoint.com/

  19. Điểm số Điểm 7 - 8 SL % Tổng số HS Điểm 9 - 10 SL Điểm 5 - 6 SL Điểm Dưới 5 SL Năm học % % % 2018-2019 29 14 48,3 11 37,9 4 13,8 / / Cuối HKI 2019-2020 V. Mức độảnh hưởng: Sáng kiến được thực hiện và đã đem lại một sốcách làm mới cho giáo viên giúp học sinh lớp 5D học tốt môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Đến thời điểm hiện tại, sáng kiến đã đạt được kết quả cao. Tôi tin rằng, sáng kiến nàycó thểáp dụng cho tất cảcác đối tượng học sinh lớp 5 ởcác trường Tiểu học và có thể mở rộng, tiếp tục phát triển và nâng cao cho phù hợp với học sinh các khối lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5. Bởi vì, mục đích của đềtài đưa ra không chỉlà sựquan tâm của cá nhân tôi mà còn là sự quan tâm của đông đảo giáo viên dạy cấp Tiểu học hiện nay. Sáng kiến “Rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 5D” có những ưu điểm sau: a. Đối với bản thân giáo viên: - Giáo viên tích lũy được một số kỹnăng phục vụcho công tác giảng dạy. - Giáo viênđiều chỉnh đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Từđó đánh giá được kết quả học tập của học sinh ngay trong từng hoạt động học tập. - Sáng kiến đã giúp bản thân tôicùng các giáo viên trong tổ khối có điều kiện tham khảo, áp dụng vào giảng dạy một cách dễdàng, làm cho việc phụđạo HSCHT có hiệu quảhơn sau từng năm học và không ngừng nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn và môn Tiếng Việt cho học sinh khối 5. b. Đối với học sinh: - Thành tích học tập của các em học sinh có rất nhiều tiến bộ. Các em hứng thú hơn khi làm văn, biết thực hiện làm một bài văn miêu tảtheo trình tựcác bước một cách độc lập và thành thói quen tốt. - Nhiều bài văn có chất lượng cao. Tình trạng học sinh làm lạc đề, sai lỗi vềchính tả, lỗi dùng từđặt câu...đã giảm rõ rệt. 31 13 41,9 15 48,4 2 6,5 1 3,2 19 https://baigiangpowerpoint.com/

  20. - Nhiều học sinh biết cách sử dụng những biện pháp tu từso sánh, nhân hóa vào bài của mình làm cho bài văn trởnên sinh động và giàu hình ảnh. Bài văn có cảm xúc hơn,câu văn chau chuốt hơn, mởbài, kết bài khá ấn tượng, mới mẻ... Ngoài ra học sinh còn thể hiện được cái tôi của mình một cách rõ ràng, bộc bạch được cái tôi của mình một cách trọn vẹn, linh hoạt hơn trong giao tiếp. - Học sinh biết tựđánh giá mình, đánh giá bạn, biết học tập những ưu điểm của bạn và sửa chữa những hạn chế của mình hoặc của bạn giúp các em chủđộng, tựtin hơn và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.Nhờ vậy mà chất lượng phân môn Tập làm văn đã nâng lên rõ rệt. VI. Kết luận: Chất lượng Tập làm văn là chất lượng của cảm thụvăn học, của các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng mẹđẻ. Cho nên, thầy và trò phải soạn giảng và học tập tích cực, nghiêm túc, hiệu quả, mới mong nâng cao một cách bền vững chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp cuối cấp Tiểu học. Tập làm văn đúng là phân môn có tính chất tổng hợp và sáng tạo cao. Cho nên mỗi bài văn của từng học sinh là một tác phẩm văn học của các em, chúng ta phải tôn trọng từng tác phẩm đó, và giúp đỡđể mỗi ngày có được nhiều học sinh viết văn tốt, diễn đạt mạch lạc, ý văn phong phú. Biết đâu sau này trong các em, sẽcó người trởthành nhà văn, nhà thơ... Có thểnói, bước đầu thành công trong việc dạy Tập làm văn miêu tả cho học sinh lớp 5D là nguồn động viên rất lớn cho tôi. Tôi sẽđem kinh nghiệm này tiếp tục áp dụng để giảng dạy phân môn Tập làm văn ở học kì II và các năm sau, với mong muốn lớn nhất của tôi là giúp học sinh nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt cấp Tiểu học. Tuy nhiên những biện pháp mà tôi đã áp dụng trên, tuỳđối tượng học sinh cũng cần có sự vận dụng một cách khéo léo, sáng tạo của từng giáo viên. Tôi nghĩ rằng nội dung đềtài này không có nhiều điểm mới, đó chỉlà nhiệm vụ hằng ngày của giáo viên mà thôi. Nhưng đồng thời tôi cũng tin rằng nếu lâu nay ta làm chưa tốt thì bây giờ ta dốc hết tâm huyết vào, tận tuỵ với học sinh, soạn giảng nghiêm túc thì chắc chắn sẽ gặt hái được thành công. Xin chân thành cảm ơn! Tôi cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng sự thật. Người viết sáng kiến Võ ThịTrúc Giang 20 https://baigiangpowerpoint.com/

  21. Xác nhận của đơn vịáp dụng sáng kiến ........................................................................... ........................................................................... ........................................................................... ........................................................................... ........................................................................... ........................................................................... 21 https://baigiangpowerpoint.com/

More Related