570 likes | 1.02k Views
Kim Lu00e2n lu00e0 mu1ed9t cu00e2y bu00fat truyu1ec7n ngu1eafn xuu1ea5t su1eafc cu1ee7a nu1ec1n vu0103n hu1ecdc Viu1ec7t Nam hiu1ec7n u0111u1ea1i.<br>https://giaoanhay.com/<br>
E N D
VỢ NHẶT Kim Lân
I. TÌM HIỂU CHUNG 1,TÁC GIẢ : • Kim Lân (1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài; quê : làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. • Xuất thân: Gia đình khó khăn, học hết tiểu học; làm nhiều nghề: thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong, viết văn... • Năm 1944 : tham gia Hội văn hóa cứu quốc, liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến, phục vụ cách mạng. • Năm 2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
* SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC : • Kim Lân là một cây bút truyện ngắnxuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. • Ông thường viết về khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân Việt Nam với một vốn hiểu biết sâu sắc, cảm động cùng một tấm lòng thiết tha hiếm có. • Tác phẩm tiêu biểu : “Nên vợ nên chồng ( 1955); “Con chó xấu xí” (1962).
2,TÁC PHẨM : “VỢ NHẶT” : a. Xuất xứ: - Rút trong tập: Con chó xấu xí ( 1962 ) - Tiền thân là tiểu thuyết : “Xóm ngụ cư”. b. Hoàn cảnh sáng tác:
2,TÁC PHẨM : “VỢ NHẶT” : a. Xuất xứ: - Rút trong tập: Con chó xấu xí ( 1962 ) - Tiền thân là tiểu thuyết : “Xóm ngụ cư”. b. Hoàn cảnh sáng tác: Nhật vào Đông Dương bắt ND ta nhổ lúa trồng đay & thầu dầu - N 1940: Pháp tăng thuế, đàn áp, bóc lột ND ta => Gây ra nạn đói năm 1945 Hiện thực ấy đã tác động lớn đến Kim Lân: + T/p được viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo + Sau khi hòa bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào 1 phần cốt truyện cũ (T/thuyết “Xóm ngụ cư”) để s/tác tr.ngắn này
Truyện kể về nạn đói năm 1945, một anh tên là Tràng nhà nghèo, dân ngụ cư, không lấy được vợ. Một lần anh kéo xe thóc lên tỉnh, một người phụ nữ đã theo anh về nhà và họ trở thành vợ chồng – anh đã “nhặt” được vợ một cách dễ dàng chỉ nhờ vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc.Anh đưa vợ về và ra mắt người mẹ già trong sự ngạc nhiên của tất cả mọi người vì thêm miệng ăn trong hoàn cảnh đói khát, người chết đói ở khắp nơi . Cảnh đêm “Tân hôn” của 2 người còn văng vẳng bên tai những “Tiếng khóc”. Bữa ăn đầu tiên sau “ngày cưới” đơn giản chỉ có cháo cám loãng với rau chuối thái. Họ cùng tủi hờn cho thân phận nhưng trong đầu Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi phá kho thóc Nhật .
*Bố cục: 4 đoạn: -Đ1: Đầu -> “thành vợ thành chồng”:Tràng đưa người vợ nhặt về nhà gặp mẹ. -Đ2: Tiếp -> “cùng đẩy xe bò về”: Hoàn cảnh hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng. -Đ3: Tiếp -> “tiếng hờ khóc tỉ tê nghe càng rõ”:Tình thương của bà mẹ nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới. -Đ4: Còn lại: Sự tủi hờn cho thân phận nhưng nhen nhóm lòng tin vào sự đổi đời trong tương lai.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: • - Đó là tình huống gì? • Suy nghĩ của bạn • về tình huống ấy? 1. Nhan đề tác phẩm: “vợ”: Dt chỉ người p/nữ q.trọng trong c/đ người đàn ông lấy vợ: Trọng đại >< “nhặt” Đt chỉ hành động nhặt nhạnh thường chỉ kết hợp với những dt chỉ đồ vật vô tri vô giác: nhỏ, bé, nhẹ Dễ dàng, rẻ rúng “vợ nhặt” là vợ theo không, không cưới xin là nhan đề gây tò mò, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc Nội dung: + Cho thấy phần nào sự thê thảm trong số phận con người: Bị hạ thấp, rẻ rúng như đồ vật + Gián tiếp tố cáo tội ác p/xít Nhật +td Pháp * Ý nghĩa nhan đề Nghệ thuật: Tên truyện ghi nhận 1 tình huống truyện
Tình huống: Nhân vật Tràng không phải cưới vợ, mà nhặt được vợ như nhặt một đồ vật rẻ rúng bên đường. Lạ lùng Tràng khó lấy vợ Thời buổi đói khát Nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong Xấu - Nghèo – Dở hơi-kéo xe thuê - ngụ cư Ngạc nhiên (cả người trong và ngoài cuộc) =>Tình huống éo le, độc đáo vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người: Tình huống đói khát: Làm quên đi lễ nghĩa, nhắm mắt bước qua sĩ diện để theo không về làm vợ ( vui-buồn? Mừng-tủi? )
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Xây dựng 1 bối cảnh & tình huống truyện như thế, Kim Lân muốn gửi gắm thông điệp gì ? 1. Nhan đề tác phẩm: Nội dung: * Ý nghĩa nhan đề Nghệ thuật: Ghi nhận 1 tình huống truyện: =>Tình huống éo le, độc đáo vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người: Tình huống đói khát: Làm quên đi lễ nghĩa, nhắm mắt bước qua sĩ diện để theo không về làm vợ ( vui-buồn? Mừng-tủi? ) Quá khứ đau thương của dt Tình huống gợi Tiếng nói tố cáo XH td ½ pk đẩy ND vào cảnh đói thê thảm N 1945 Khát khao về mái ấm gđ, tình y/thương đùm bọc … Thông điệp: Con người- cho dù bị đẩy vào tình huống bi đát nhất, thậm chí sự sống bị đe dọa → người ta vẫn khao khát tình thương, khao khát chia sẻ & luôn hướng về sự sống, luôn hi vọng ở tương lai
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ * Xóm ngụ cư : “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”: - Con người năm đói: Người sống: Ủ rũ không buồn nhúc nhích Bống bế,dắt díu,xanh xám như những bóng ma Nằm ngổn ngang..dật dờ.. lặng lẽ như những bóng ma… Người chết: - Không gian năm đói:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ * Kim Lân miêu tả: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”: - Con người năm đói: Người sống: Gợi h/ảnh người sống:Là những cái xác di động, gày gò,ốm yếu,mệt mỏi, sống dật dờ, vất vưởng không nhà cửa → SỐNG ĐÓI → CHỜ CHẾT Nt: Tả thực- M.tả chi tiết, cụ thể Liệt kê So sánh Người chết:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Sống, chết được đặt cạnh nhau trong một môi trường→ Dụng ý nhà văn là gì? 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ * Kim Lân miêu tả: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”: - Con người năm đói: Người sống: Người chết: Như ngả rạ, thây nằm còng queo.. Nt: So sánh + từ dùng gợi h/ảnh: CHẾT VÌ ĐÓI QUÁ Người chết nhiều,liên tục, chết dần mòn, gày còm chỉ còn da bọc xương
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Sống, chết được đặt cạnh nhau trong một môi trường→ Dụng ý nhà văn là gì? 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ * Kim Lân miêu tả: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”: - Con người năm đói: Người sống: Đặt cạnh nhau trong một môi trường => Gây ấn tượng:Khoảng cách giữa SỐNG và CHẾT chỉ mong manh như sợi tóc ( Cõi dương lởn vởn hơi hướm cõi âm ) Người chết: Hiện lên hốc hác, túng quẫn, u tối..đặc biệt gây ấn tượng rùng rợn và ám ảnh bởi nhà văn đã so sánh con người với ma..
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : Cướp đi khoảng 1/10 dân số nước ta lúc bấy giờ * Kim Lân miêu tả: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” Đến nhanh, mạnh mẽ như thác lũ, con người “bất khả kháng”: - Con người năm đói: Màu : - Không gian năm đói: Mùi : Tiếng: Cảnh:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 2. Bối cảnh truyện: * Nạn đói N1945 : * “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” - Con người năm đói: - Không gian năm đói: Màu : Xanh xám của da người sắp chết =>Tất cả đều xác xơ, ảm đạm, tiêu điều, thê lương ,chết chóc =>Cái đói đã len lỏi ,gõ cửa từng nhà và đến với từng người.. Đen kịt của đàn quạ trên bầu trời Mùi : Gây của xác người Ẩm thối của rác rưởi Khét lẹt của đống rấm Tiếng: Thê thiết của đàn quạ trên những cây gạo Khóc hờ tỉ tê của những gđ có người chết Cảnh: Chợ - xơ xác, heo hút Phố - úp súp, tối om, không ánh đèn,lửa…
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: Tiểu kết: Bằng bút pháp miêu tả giàu tính hiện thực, t/g đã tái hiện lại được cảnh sống của ND ta những năm 45 => Qua đó, lên án, tố cáođanh thép c/độ td ½ pk và bày tỏ thái độ xót xa, thương cảm với số phận những con người cùng khổ trong XH
Xác chết được dồn đến một chỗ không phân biệt là nam hay nữ, già hay trẻ
Những người chết đói ở trại Giáp Bát được cải táng về nghĩa trang Hợp Thiện(Hà Nội)
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: - Ngoại hình : Thô kệch, xấu xí Dân ngụ cư, làm thuê kiếm sống - Có tật: Vừa đi vừa nói 1 mình Nhà vắng teo, rúm ró..cửa nhà là tấm phên rách - Hoàn cảnh bản thân, gđình: Quần áo rách như tổ đỉa.. Hoàn cảnh gđình & bản thân Tràng đều không có 1 tố chất nào để dễ dàng lấy được vợ Chỉ bằng vài câu nói tầm phào Vậy mà:Tràng nhặt được vợ 4 bát bánh đúc
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: Hoàn cảnh gđình & bản thân Tràng đều không có 1 tố chất nào để dễ dàng lấy được vợ Chỉ bằng vài câu nói tầm phào Vậy mà:Tràng nhặt được vợ 4 bát bánh đúc => Tràng đến với “thị” trước hết là sự sẻ chia của những người nghèo cùng cảnh hoạn nạn, đó là t/cảm của những người cùng cảnh ngộ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: Hoàn cảnh gđình & bản thân Tràng đều không có 1 tố chất nào để dễ dàng lấy được vợ Chỉ bằng vài câu nói tầm phào Vậy mà:Tràng nhặt được vợ 4 bát bánh đúc => Tràng đến với “thị” trước hết là sự sẻ chia của những người nghèo cùng cảnh hoạn nạn, đó là t/cảm của những người cùng cảnh ngộ * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ :
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 1. Nhan đề tác phẩm: 2. Bối cảnh truyện: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ : - Lúc đầu : Nói đùa: “..có về với tớ ..” → k/vọng về mái nhà hp,về tổ ấm gđ thành thật Lo (dc27: “thóc gạo này….” - Sau đó : tặc lưỡi: “chậc,kệ!” → quyết lấy cùng thị ăn 1 bữa cơm no nê Mua cho thị cái thúng con →Tràng rất trân trọng hp của mình, Tràng cố gắng có được vợ đàng hoàng trong đk mà mình có thể có được
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ : - Trên đường đưa vợ về nhà: dc SGK 24+25 + mặt phớn phở + tủm tỉm cười nụ 1 mình + mắt sáng lên lấp lánh + mặt vênh lên tự đắc với mình ( dc25) => Hạnh phúc, mãn nguyện - Về đến nhà: dc SGK 25 + xăm xăm bước vào trong..đon đả mời ngồi.. + ngượng..sờ sợ..lo..bồn chồn,trông ngóng mẹ về + Khi mẹ về : Reo lên→chạy ra đón→mời mẹ lên giường ngồi→nhắc mẹ đáp lời vợ→tìm mọi cách để che chắn,bảo vệ cho người vợ mới của mình→Tràng cho rằng đó là cái số để cột người mẹ vào sự đã rồi =>Hp gđ giản dị đơn sơ đã làm Tràng thay đổi
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ : - Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30 => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tối + Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật + Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn + Thấy vui sướng, phấn chấn + Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người + Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này + Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà… => Chính c/sống gđ, tình y/thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Qua đó Kim Lân muốn nói lên,,, 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ : - Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30 => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tối + Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật + Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn + Thấy vui sướng, phấn chấn + Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người + Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này + Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà… => Chính c/sống gđ, tình y/thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: * Diễn biến tâm trạng của Tràng khi có vợ : - Buổi sáng đầu tiên khi có vợ : dc SGK 30 => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gđ, muốn thay đổi c/s tăm tối + Tràng ngỡ ngàng không tin đó là sự thật + Thấy thương yêu gắn bó với ngôi nhà hơn + Thấy vui sướng, phấn chấn + Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người + Thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này + Muốn góp phần tu sửa cho căn nhà… => Trong bất cứ h/cảnh khó khăn nào, con người lđ vẫn biết tìm đến nhau,yêu thương ,đùm bọc nhau để vươn tới 1 hp, 1 c/s tốt đẹp hơn ( Giá trị nhân văn của t/p )
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Thân phận : Không rõ gốc gác, không có tên (“thị”,người đàn bà, vợ nhặt ) Tràng trông thấy cô ngồi vêu ở cửa nhà kho: nhặt..chờ.. Là cô gái đầu đường xó chợ * Ngoại hình : Aó quần rách rưới tả tơi => Trông như con ma đói Gầy sọp đi Mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy 2 con mắt * Ngôn ngữ,cử chỉ : + cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn… → thị không có 1 chút nữ tính ( DC26,27: “Điêu!Người thế.. “Hôm đấy leo lẻo cái mồm …)
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Ngôn ngữ,cử chỉ : Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ + cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn… + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng => Biến lời nói đùa của Tràng thành thật để dễ dàng theo không Tràng
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Ngôn ngữ,cử chỉ : Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ + cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn… + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng => Biến lời nói đùa của Tràng thành thật để dễ dàng theo không Tràng
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Ngôn ngữ,cử chỉ : Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ + cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn… + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng => Vì đói quá, không có nơi nương tựa nên thị đã phải quên đi tất cả: Quên cả danh dự bản thân, đánh mất lòng tự trọng, sĩ diện của người con gái để theo không Tràng tìm chỗ nương thân trong cơn đói kém ( Giá trị hiện thực, lời tố cáo gián tiếp của t/p )
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Ngôn ngữ,cử chỉ : Không có 1 chút e thẹn của người p/nữ + cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn… + Được mời ăn: mắt sáng lên ăn một chặp 4 bát ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng => Vì đói quá, không có nơi nương tựa nên thị đã phải quên đi tất cả: Quên cả danh dự bản thân, đánh mất lòng tự trọng, sĩ diện của người con gái để theo không Tràng tìm chỗ nương thân trong cơn đói kém ( Giá trị hiện thực, lời tố cáo gián tiếp của t/p ) * Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng: - Trên đường về :DC 24+25 +..đi sau,cắp thúng con, đầu hơi cúi xuống, nón che 1/2 mặt.. +.. bước chân rón rén, e thẹn + Thấy mọi người nhìn :ngượng nghịu, chân nọ díu vào chân kia => Như 1 cô dâu mới trên đường về nhà chồng đầy nữ tính nhưng không giấu nổi nỗi tủi hổ, lo lắng cho quyết định bản thân - Khi về đến nhà :DC 25 + Bước vào cổng : “ nén 1 tiếng thở dài” → sự thất vọng thầm kín trước gia cảnh nhà chồng + Vào trong nhà :
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng: - Khi về đến nhà :DC 25 + Bước vào cổng : “ nén 1 tiếng thở dài” → sự thất vọng thầm kín trước gia cảnh nhà chồng + Vào trong nhà : Ngồi mớm ở mép giường Gặp bà cụ Tứ : Chào U nhỏ nhẹ, đứng khép nép, mặt cúi xuống,tay vân vê tà áo.. → thị như ý thức được vị trí chưa chắc chắn của mình, đang xót xa, tủi phận→Chứng tỏ: Thị là người có lòng tự trọng + Sáng hôm sau : Dậy sớm : Quét dọn nhà cửa Ăn nói lễ phép, đúng mực
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: * Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng: + Sáng hôm sau : => Đúng là h/ ảnh người vợ hiền,dâu thảo biết chăm lo, vun vén cho gđ ( khác hẳn những lần Tràng gặp trên tỉnh) Dậy sớm : Quét dọn nhà cửa Ăn nói lễ phép, đúng mực => Hp gđình, sự ấm cúng của tình người đã làm người vợ nhặt thay đổi, trở lại với bản tính người p/nữ : dịu dàng, hiền hậu, đúng mực, có trách nhiệm với gđ ( Khiến Tràng cũng phải ngạc nhiên ) => Giá trị nhân đạo của tác phẩm : K.Lân muốn gửi gắm: Sự khốn khó khiến người ta thành bèo bọt nhưng tình yêu thương đã khiến con người vươn lên, hoàn thiện tốt đẹp hơn
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 3.Nhân vật truyện: a.Nhân vật Tràng: b.Nhân vật “vợ nhặt”: c.Nhân vật bà cụ Tứ :
Nhân vật bà cụ Tứ được khắc họa qua các thời điểm: • Khi xuất hiện từ đầu ngõ • Khi mới bước vào nhà • Khi nghe Tràng thưa chuyện • Khi trò chuyện với các con
* Bà cụ Tứ khi xuất hiện ở ngoài đầu ngõ Tuổi tác, vất vả lo toan hằn in lên vóc dáng của người mẹ chưa phút nào được nghỉ ngơi thanh thản. Ho húng hắng, dáng người lọng khọng, lẩm bẩm tính toán
* Khi mới bước vào nhà Hoàn cảnh cùng quẫn đã đánh mất ở người mẹ sự nhạy cảm. Bà lão chưa bao giờ dám mơ tưởng con trai mình có vợ. Phấp phỏng-> ngạc nhiên -> băn khoăn-> tự hỏi…
* Khi nghe Tràng thưa chuyện Cúi đầu nín lặng -> hiểu rồi -> hiểu ra-> xót thương-> tủi phận-> khóc-> thương người đàn bà… Tâm sự ngổn ngang, triền miên những buồn tủi, day dứt, lo âu, thương cảm.
* Khi trò chuyện với các con nhẹ nhàng nói, hạ thấp giọng thân mật + Những lời nói ra với con mừng lòng… thương xót Âu lo lặng thầm + Những suy nghĩ trong lòng
Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế: tả tâm lý theo quá trình với diễn biến hợp lý gắn với hoàn cảnh, tả qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ • Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ ngổn ngang, niềm vui chỉ thoáng qua , nỗi buồn đọng lại chan chứa âu lo.
Trong bối cảnh ngày đói, con người vẫn dành cho nhau tình yêu thương, đùm bọc và chở che, vẫn khôn nguôi hướng về sự sống.