1 / 7

Phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học lý thuyết môn Toán

u0110iu1ec3m mu1edbi cu1ee7a u0111u1ec1 tu00e0i lu00e0 u00e1p du1ee5ng phu01b0u01a1ng phu00e1p giu1ea3ng du1ea1y theo u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng u0111u1ed5i mu1edbi :du1ea1y hu1ecdc mu00f4n tou00e1n phu1ea3i phu00e1t huy tu00ednh tu00edch cu1ef1c - tu1ef1 giu00e1c - chu1ee7 u0111u1ed9ng cu1ee7a hu1ecdc sinh,tu1eeb u0111u00f3 phu00e1t huy nu0103ng lu1ef1c tu1ef1 hu1ecdc, trau du1ed3i cu00e1c phu1ea9m chu1ea5t linh hou1ea1t u0111u1ed9c lu1eadp, su00e1ng tu1ea1o cu1ee7a tu01b0 duy. u0110u1eb7c biu1ec7t quan tu00e2m mu1ed1i quan hu1ec7 giu1eefa du1ea1y kiu1ebfn thu1ee9c vu00e0 phu01b0u01a1ng phu00e1p. u0110u1ed1i vu1edbi mu00f4n tou00e1n cu1ea7n cu00f3 quan u0111iu1ec3m u201c tu01b0 duy quan tru1ecdng hu01a1n kiu1ebfn thu1ee9c, nu1eafm vu1eefng phu01b0u01a1ng phu00e1p quan tru1ecdng hu01a1n hu1ecdc thuu1ed9c lu00fd thuyu1ebftu201d.

Download Presentation

Phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học lý thuyết môn Toán

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. I.Phần mở đầu: 1.1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến giải pháp: Nâng cao chất lượng giờ học trên lớp đang là mục tiêu của phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy. Giờ học lý thuyết nhằm đưa ra một số kiến thức (dưới dạng khái niệm, định lí,tính chất)để học sinh tiếp thu tích luỹ và áp dụng. Tuy nhiên, trình độ không đồng đều của học sinh là một khó khăn rất lớn của thầy giáo khi lựa chọnphương pháp lên lớp, nhất làsốđông học sinh rất kém kiến thức của lớp trước và chưa có phương pháp học toán.Được phân công giảng dạy toán lớp 9.1 , với kết quả khảo sát chất lượng đầu năm : điểm khá giỏi có 10 em chiếm 24,4 % ; điểm trung bình có 7 em chiếm 17,1 % ; điểm yếu kém 24 em chiếm 58,5 % đã làm tôi băn khoăn trăn trở và cố gắng tìm giải pháp cải tiến phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng học tập của học sinh . Tôi xin đưa ra vấn đề về phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học lý thuyết môn toán, đề ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy của thầy và chất lượng học của trò. Điểm mới củađề tài là áp dụng phương pháp giảng dạy theo định hướng đổi mới :dạy học môn toán phải phát huy tính tích cực - tự giác - chủ độngcủa học sinh,từ đó phát huy năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt độc lập, sáng tạo của tư duy. Đặc biệt quan tâm mối quan hệ giữa dạy kiến thức và phương pháp. Đối với môn toán cần có quan điểm “ tư duy quan trọng hơn kiến thức, nắm vững phương pháp quan trọng hơn học thuộc lý thuyết”. Dạy toán là dạy suy nghĩ cung cấp cho học sinh những tri thức về phương pháp để học sinh hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề và có phương pháp chứng minh nó. Trong tiết dạy thầy giáo đóng vai trò tổ chức , điều khiển, làm trọng tài hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động . 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp: Áp dụng đề tài trong các tiết dạy lý thuyết của bộ môn toán đặc biệt là giảng dạy các khái niệm định nghĩa và định lý của phân môn hình học. Cấu trúc của đề tài:Gồm hai nội dung : - Dạy khái niệm và tính chất khái niệm . -Phát huy tính tích cực tự giác của học sinh bằng hệ thống câu hỏi hợp lý trong giờ học lý thuyết . Phạm vi nghiên cứu đề tài: Lớp 9.1Trường THCS A tỉnh QB. 2. Phần nội dung: 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: Được phân công giảng dạy toán lớp 9.1 , với kết quả khảo sátchất lượng đầu năm : điểm khá giỏi có 8 em chiếm 24,3 % ; điểm trung bình có 11 em chiếm https://dethitonghop.com/

  2. 33,2 % ; điểm yếu kém 14 em chiếm 42,5 % . Qua tìm hiểu tôi nhận thấy chỉ có một học sinh khá chậm trong việc lỉnh hội kiến thức , hai em chua chăm học còn phần lớn các em chưa có phương pháp họctoán đặc biệt là học phân môn hình học. 2.2. Các giải pháp: I. Dạy khái niệm và dạy tính chất khái niệm . Qua việc nghiên cứu sách giáo khoa môn toán ở bậchọc trung học cơ sở, ta thấy hầu hết khái niệm được định nghĩabằng con đường sau: - Đưa bài toán thực tếhoặc ví dụ cụ thể để học sinh hình dung và bước đầu hình thành khái niệm. - Định nghĩa khái niệm. - Củng cố bằng các ví dụ. Vì thế dạy khái niệm định lý giáo viên nên tổ chức lớp theo các hoạt động sau: a/Tiếp cận khái niệm định lý: Bằng trực quan, đo đạc, hoặc qui nạp, suy diễn cho học sinh hoạt động để dẫn đến học sinh hiểu biết về khái niệm, định lý. b/ Hình thành khái niệm, định lý: Thông qua hoạt động học sinh phát hiện ra các đặc điểm, đặc trưng cho khái niệm. Phát hiện được nội dung của định lý và cách chứng minh định lý đó. c/ Củng cố khái niệm, định lý: Bằng các hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm định lý xem xét một đối tượng cho trước, một tình huống cho trước có thuộc một khái niệm không, đưa raví dụ và phản ví dụ, phát biểu lại bằng lời lẻ của mình, đồng thời diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. d/ Vận dụng khái niệm, vận dụng định lý: Ví dụ: Dạy khái niệm, định nghĩa tứ giác nội tiếp (hình học lớp 9) có thể xây dựng các hoạt động như sau: Hoạt động 1: Kiểm tra bài củ: vẻ tam giác ABC nội tiếp trong đường tròn (0). Hoạt động 2: Xây dựng định nghĩa tứ giác nội tiếp: 1) Tiếp cận khái niệm: từ hoạt động 1 vẻ tam giác ABC nội tiếp đường tròn (0) yêu cầu học sinh lấy điểm D để có tứ giác ABCD. Có 3 trường hợp có thể lấy điểm D: * D  (0) * D (0) - D ở ngoài đường tròn, - D ở trong đường tròn. 2). Hình hành khái niệm: Giáo viên giới thiệu trường hợp D thuộc đường tròn (0), khi đó ABCD là tứ giác nội tiếp. 3). Chính xác hoá khái niệm: https://dethitonghop.com/

  3. Em hiểu thế nào là một tứ giác nội tiếp đường tròn? Từ đó,giáo viên chính xác hoá khái niệm và hình thành khái niệm tứ giác nội tiếpnhư sách giáo khoa . 4). Củng cố khái niệm: Phát phiếu học tập, làm việc cá nhân (yêu cầu học sinh nhận diện và tư duy) thể hiệndưới dạng kênh hình. Phiếu 1:Trong các tứ giác sau, tứ giác nào là tứ giác nội tiếp đường tròn? Phiếu 2:Thể hiện dưới dạng kênh chữ Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, sai? -Tứ giác có 4 đỉnh thuộc một đường tròn là tứ giác nội tiếp -Tứ giác có 4 đỉnh thuộc một hình tròn là tứ giác nội tiếp -Tứ giác có 4 đỉnh không cùng thuộc một đường tròn thì không nội tiếp -Hình chữ nhật là một tứ giác nội tiếp -Như vậy với yêu cầu trả lời kiến thức dưới dạng kênh chữ như thế này, học sinh được rèn luyện năng lực diễn đạt một khái niệm mà mình đã lĩnh hội đượctheo nhiều cách khác nhau.Với hoạt động dướidạng kênh hình F A M N B E G Q P C D H P I Q o K L R S https://dethitonghop.com/

  4. học sinh được rèn luyện kỉ năng vẻ hình, nhận diện khái niệm mà mình đã lĩnh hội, kỉ năng phát hiện dấu hiệu để chứng minh cho khái niệm đó. Thầygiáo phải thay đổi cách soạn giáo án: chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò. Tăng cường tổ chức các hoạt động độc lập hoặc nhóm nhỏ của học sinh. Tăng cường giao tiếp Thầy –Trò, mở rộng giao tiếp Trò – Trò. Trong các tiết học lý thuyết, hoạt động của học sinh chiếm nhiều hơn so với hoạt động của giáo viên về thời gian cũng như cường độ làm việc .Giáo viên luôn có ý thứcrèn luyện cho học sinh có thói quen tự phát hiện kiến thức,tự học. Giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, mà giáo viên còn trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, để học sinh tự lực chiếm lĩnh các kiến thức mới. Trên lớp giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động là chính. Vì vậy trong khi soạn giáo án giáo viên phải đầu tư công sức và thời gian mới có thể lên lớp vớivai trò giáo viên là người gợi mở, xúc tác, động viên, tư vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi tranh luận của học sinh. II. Phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh bằng hệ thống câu hỏi hợp lítrong giờ học lí thuyết Việc chứng minh một tính chất được trình bày dưới dạng định lý, có cấu trúc là “ Nếu A thì B”. Saukhi phát biểu rõ ràng nội dung, yêu cầu cần chứng minh, thầy giáo cần tiến hành phân tích, thực hành suy luận, sử dụng các kiểu lập luận để dắt dẫn học sinh tìm tòi lời giải. Qua hoạt động đó kiến thức củ được củng cố và dần hoàn thiện. Hệ thống câu hỏi và dẫn dắt đóng vai trò quan trọng.Qua việc trả lời, suy nghĩ của học sinh tiếp cận với cách chứng minh định lý. Ví dụ: Bài Góc tạo bởi một tia tiếp tuyến với một dây cung (HH lớp 9). Yêu cầu đặt ra là: học sinh nắmđược định nghĩa thế nào là góc tạo bởi một tia tiếp tuyến với một dây cung. Chúng minh được định lý số đo của nó bằng một nữa số đo của cung bị chắn. Hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh chứng minh định lý có thể như sau: ? Có thể xảy ra các vị trí nào của góc xAB đối với tâm O; ? Hãy chứng minh trường hợp tâm O nằm bên ngoài góc; ? Làm thế nào để chứng minh sđ xAB = sđ cung AB/2 ? Có thể vận dụng kiến thức về các góc đã học như thế nào; ? Nếu sữ dụng góc nội tiếp ta phải tạo đường phụnhư thế nào; ? Nếu sữ dụng góc ở tâm ta phải tạo đường phụ như thế nào; Cách 1: ? Vẻ đườngphụ như thế nào nhằm tạo góc nội tiếp chắn cung AB và bằng góc xAB. ( Kéo dài AO cắt đường tròn tại C, https://dethitonghop.com/

  5. nối C với B, chứng minh ACB = xAB. Từ đó suy ra điều cần chứng minh) Cách 2: Sử dụng phương pháp chứng minh như sách giáo khoa đã trình bày. Tuy nhiên đường phụ ở đây giáo viên phải hướng dẫn học sinh vẻ đường phân giác OH của góc AOB (SGK vẻ đường cao OH). Tuy nhiên trong tam giác cân đường cao hạ từ đỉnh đồng thời là đường phân giác và ngược lại. Nhưng theo suy luận: Cần chứng minh sđ góc xAB = sđ cung AB/2. Mà sđ góc AOB = sđ cung AB. Vì vậy câu hỏi sẽ là: ? Em hãy vẻ đường phụ như thế nào để tạo ra góc có sđ bằng sđ cung AB/2. ? Hãy chứng minh góc đó bằng góc xAB. chắc chắn học sinh sẽ trả lời: cần phải vẻ phân giác góc AOB. Với câu hỏi như vậy nó phù hợp với cách giải quyết vấn đề theo tư duy logic hơn. Với hệ thống câu hỏi này, học sinh từng bước hoàn thành nội dung bài học. Học sinh biết đường lối suy luận và sẽ áp dụng được trong các trường hợp của bài tập. (xa hơn là giải quyết được các bài toán trong cuộc sống). Như vậy, với việc xây dựng câu hỏi hợp lý, thầy giáo phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh trong học tập. Yêu cầu của hệ thống câu hỏi là tác động đến trí lực của học sinh, làm cho học sinh suy nghĩ, nhớ lại các kiến thức đã học. Hệ thống câu hỏi phải tác động đến toàn lớp học, phù hợp với học sinh tức là học sinh thấy vừa sức, có thể trả lời được. Tất nhiên khi trả lời câu hỏi học sinh có thể trảlời đúng hoặc đúng từng phần. Điều này còn tuỳ thuộc vào trình độ và sự cố gắng của học sinh. Được thầy giáo dẫn dắt gợi ý qua từng bước, học sinh trả lời được theo định hướng của bài học. Việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi cho một bài học đòi hỏi thầy giáo dạy toán cần đầu tư nhiều trí tuệ và công sức, tích luỹ kinh nghiệm và tâm huyết với công việc của mình.Trong một tiết học hệ thống câu hỏi được thể hiện dưới 2 dạng : Loại câu hỏi vừa sức( câu hỏi mang tính chất tái hiện kiến thức); Loại câu hỏi yêu cầu học sinh tăng tư duy sáng tạo . Tuỳ theo đối tượng học sinh để giáo viên sử dung 2 dạng đó một cách hợp lý. C O 2 1 B H x A https://dethitonghop.com/

  6. 3. Phần kết luận: 3.1. Ý nghĩacủa đề tài, sáng kiến, giải pháp: Bài học thành công hay không phụ thuộc vào trình độ và tài năng sư phạm của thầy giáo. Việc nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm là công việc thường xuyên, đòi hỏi người thầy giáo phải không ngừng học tập và rèn luyện. Để đạt được kết quả cao trong dạy và học tôi xin nêu ra câu nói nổi tiếng của nhà toán học vĩ đại người Nga –LôBasepski về trách nhiệm và vai trò của người thầy giáo” “Nếu việc học tập toán học vốn là trí tuệ của loài người, mà lại trở thành điều không đạt được đối với nhiều người; thì công bằng là phải qui điều đó về nghệ thuật và phương pháp giảng dạy của người thấy giáo”. Với phương pháp dạy khái niệm và tính chất khái niệm với hệ thống câu hỏi hợp lý như tôi đã áp dụng học sinh lĩnh hội kiến thức dễ tiếp cận , dễ hiểu, và vận dụng linh hoạt , chính xác hóa kiến thức hơn từ đó các em hứng thú tự tin hơn trong học tập. Mặt khác vì bản thân các em chủ động khám phá và chiếm lĩnh kiến thức nên các em dễ thuộc bài hơn tránh được tình trạng học thuộc , học vẹt mà không hiểu và vận dụng được kiến thức. Với phương pháp giảng dạy tiết lý thuyết như tôi đã áp dụng ,trong học kỳ một tín hiệu đáng mừng về chất lượng của lớp 9.1 được ghi nhận : 25 em đạt khá giỏi chiếm 75,7 %; 6 em đạt TB chiếm 18,2%; 2em điểm yếu chiếm 6,1 %. Học sinh yêu thích bộ môn hình học hơn hứng thú học tập hơn. 3.2. Những kiến nghị, đề xuất: Để nâng cao hiệu quả giảng dạy người thầy giáo cần phải - Củng cố, khắc sâu kiến thức ngay trong giờ học, tóm tắt những vấn đề quan trọng nhất để học sinh nắm được nội dung bài học tại lớp. Thầy giáo nhất thiết phải hướng dẫn học sinh học ở nhà, định hướng các bài tập cho học sinh phải hoàn thành. - Tổ chức lớp hoạt động hợp lý, nắm được khả năng của từng học sinh, thầy giáo điều khiển lớp học một cách sinh động, sửa chửa sai lầm của học sinh mắc phải trong học tập, qua đó củng cố kiến thức và suy luậncủa học sinh. - Thầy giáo phải có thái độ đúng mực, tạo ra một không khí học tập, học sinh suy nghĩ làm việc theo định hướng của bài học. - Sử dụng sách giáo khoa một cách hợp lí. Thầy giáo phải nắm vững nội dung từng bài học, dụng ý của sách (đặc biệt là những dụng ý suy luận) để thiết kế bài dạy. Một vấn đề SGK đưa ra nhằm một yêu cầu nào đóvà có vai trò nhất định trong hệ thống, không nên tuỳ tiện thay đổi khi trình bày nội dung mà chưa nghiên cứu chu đáo (như thay thay đổi ví dụ áp dụng định lý chẳng hạn). https://dethitonghop.com/

  7. chấm. Khâu chuẩn bị được thể hiện bằng việc soạn bài. Thầy giáo chuẩn bị phương án lên lớp phù hợp với học sinh và hoàn cảnh cụ thể. Việc chấm bài và sửa chửa sai sót cho học sinh là điều cần thiết. Một lần nữa học sinh được ôn lại kiến thức và tránh sai lầm mắc phải khi giải toán. - Các thiết bị dạy học không chỉ là công cụ minh hoạ mà là một kênh của kiến thức cần được thầy giáo quan tâm đúng mức. Thầy giáo phải khai tháctối đa công hiệu của các thiết bị hiện có và làm thêm các dụng cụ khác phục vụ cho một nhóm bài khi lên lớp, Đặc biệt là một số hình vẻ cần phải vẻ rõ ràng hơn sách giáo khoa (đồ thị hàm số,hình vẻ không gian...) - Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong các tiết dạy nhưng tránh tình trạng trình chiếu một chiều . Kết hợp tốt các phương tiện dạy học hiện đại với các phương tiện truyền thống khác như bảng , phấn, mô hình ..nhằm phát huy cao nhất hiệu quả tiết dạy. Trên đây mới chỉ là mộtsố việc làm mà bản than tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy…Rất mong các thầy cô giáo cùng góp ý bổ sung thêm. - Thầy giáo cần thiết phải thực hiện đúng và đầy đủ qui trình soạn- giảng- https://dethitonghop.com/

More Related