0 likes | 11 Views
Viu1ec7c lu0129nh hu1ed9i kiu1ebfn thu1ee9c hou00e1 hu1ecdc cu1ee7a hu1ecdc sinh lu00e0 hu1ebft su1ee9c khu00f3 khu0103n. Mu1eb7t khu00e1c, Hu00f3a hu1ecdc lu00e0 mu1ed9t mu00f4n hu1ecdc hou00e0n tou00e0n mu1edbi lu1ea1 u0111u1ed1i vu1edbi hu1ecdc sinh u1edf THCS, mu00e0 khu1ed1i lu01b0u1ee3ng kiu1ebfn thu1ee9c hu1ecdc sinh cu1ea7n lu0129nh hu1ed9i tu01b0u01a1ng u0111u1ed1i nhiu1ec1u.Phu1ea7n lu1edbn cu00e1c bu00e0i gu1ed3m nhu1eefng khu00e1i niu1ec7m mu1edbi, ru1ea5t tru1eebu tu01b0u1ee3ng, khu00f3 hiu1ec3u. Do u0111u00f3, giu00e1o viu00ean cu1ea7n tu00ecm ra phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc gu00e2y u0111u01b0u1ee3c hu1ee9ng thu00fa hu1ecdc tu1eadp bu1ed9 mu00f4n giu00fap cu00e1c em chu1ee7 u0111u1ed9ng lu0129nh hu1ed9i kiu1ebfn thu1ee9c mu1ed9t cu00e1ch nhu1eb9 nhu00e0ng, khu00f4ng gu01b0u1ee3ng u00e9p lu00e0 u0111iu1ec1u cu1ea7n quan tu00e2m.
E N D
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do –Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số:( do thường trực hội đồng ghi) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.Tên sáng kiến: “Phương pháp giải bài toán về CO2hoặc SO2tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị(II) dạng R(OH)2”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Hóa học ở trường trung học cơ sở. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1 Tình trạng giải pháp đã biết:Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đakhả năng tiếp thu kiến thức, tạo hứng thú chohọc sinhtrong học tập môn Hóa học ở trường THCS nói chung và Hóa học lớp 9 nói riêng. * Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:Việclĩnhhộikiếnthức hoá họccủa học sinh là hếtsức khó khăn.Mặt khác, Hóa học là một môn học hoàn toàn mớilạđốivớihọc sinh ở THCS, mà khốilượngkiếnthứchọc sinh cầnlĩnhhộitươngđốinhiều.Phầnlớn các bài gồmnhững khái niệmmới,rấttrừutượng, khó hiểu. Do đó, giáo viên cần tìm ra phương pháp dạyhọc gây đượchứng thú họctậpbộ môn giúp các em chủđộnglĩnhhộikiếnthứcmột cách nhẹ nhàng, không gượng ép là điềucần quan tâm. * Ưu điểm của giải pháp cũ:Sử dụng và phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học phù hợp với từng kiểu bài học, có đầu tư nghiên cứu dạng bài tập có liên quan đến phản ứng hóa học giữa oxitaxit với kiềm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. * Nhược điểm của giải pháp cũ: - Chưa xây dựng được hệ thốngcác phương pháp giải bài tập dạng này trong chương trình hóa học lớp 9. - Chưa chỉ ra vị tríáp dụng cách giải cho từng trường hợp cụ thể sao cho phù hợp vào từng bài học cụ thể. https://thuvienbaigiang.net/
- Chưa tạo được sự hứng thú, niềm say mê, năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo trong học tập môn Hóa học. Tóm lại, giải pháp cũ chỉ làsử dụng tín chất hóa học vào việc nghiên cứu bàidạy chứ chưa xây dựng được hệ thống các phương pháp giải bài tập sao cho phù hợp với từng trườnghợpcụ thể. Chính vì thế đòi hỏi phải có một giải pháp mới để khắc phục những nhược điểm của giải pháp cũ đó là giải pháp:“Phương pháp giải bài toán về CO2hoặc SO2 tác dụng với kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2”. 3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: * Mục đích của giải pháp:Đề tài nhằm mục đích làm rõ bản chất của phản ứng CO2 hoặc SO2tác dụng với kiềm của kim loại hóa trị (II), qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này. Đề tài còn nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giải toán hóa học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi. * Nội dung của giải pháp: - Điểm mới của giải pháp nghiên cứu:Làm rõ bản chất của phản ứng CO2hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại kiềm hóa trị (II), qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học nàytrong giảng dạy Hóa học 9 nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. - Sự khác biệt giữa giải pháp cũ và giải pháp mới:Giải pháp cũ chỉ dựa vào phản ứng hóa học xảy ra giữa oxitaxit (CO2hoặc SO2) tác dụng với bazơ kiềm có chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2và thông thường khi áp dụng tính toán thì đề bài thường cho biết sản phẩm muối tạo thành ( chẳng hạn bài tập 4/ SGK.tr 9, bài tâp 6/SGK.tr 11 . . .)chứ chưa phát huy hết năng lực của học sinh trong việc phân tích vấn đề để làm rõ bản chất của phản ứng này. - Cách thức thực hiện của giải pháp:Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra giải pháp phát huy mặt tích cực khắc phục những mặt chưa tích cựccụ thể là giúp học sinh phát hiện ra được vấn đề cần nghiên cứu. - Các bước tiến hành của giải pháp: + Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã áp dụng nhiều biện pháp, như: trao đổi cùng giáo viên có kinh nghiệm, trò chuyện https://thuvienbaigiang.net/
cùng học sinh; kiểm tra, đánh giá và so sánh kết quả.Ngoài ra, tôi còn dùng một số phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra nghiên cứu… Để áp dụng đề tài, tôi thực hiện một số khâu quan trọng như sau: a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều kiện học tập của HS. Hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách của thư viện trường để học sinh mượn đọc. b) Chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng phương pháp giải chung cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu; bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra phải dự đoán những sai lầm mà học sinh có thể mắc phải. c) Lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán. Tham khảo tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi HS giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác, viết thành tài liệu riêng để bồi dưỡng học sinh. Khi thực hiện đề tài vào việc giảng dạy, trước hết tôi làm rõ bản chất của phản ứng oxit axit tác dụng với kiềm ( như đã nêu trong phần cơ sở lý luận). Sau đó tổ chức giải khảo sát một số bài tập mẫu để rút ra hướng giải chung cho các bài tập dạng CO2(hoặc SO2) tác dụng với kiềm chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2 ,gồm các bước cơ bản sau đây: Bước 1: Chuyển đổi các dữ kiện thành số mol ( nếu được), xác định tỷ lệ số mol của cặp chất tham gia ( hoặc một cặp chất nào đó) Bước 2:Xác định muối nào tạo thành. +) Nếu biết tỷ lệ số mol ( T) thì kết luận được loạimuối tạo thành (đã nêu trong phần điểm mới của giải pháp nghiên cứu) +) Nếu không biết tỷ lệ mol (T) thì phải biện luận theo trường hợp. Bước 3: Viết đầy đủ các PTHH xảy ra. Bước 4: Tính toán để hoàn thành yêu cầu của đề bài. Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ dễ đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến thành thạo và sáng tạo. Khi tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giải toán cho học sinh, tôi luôn tạo cơ hội cho học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, tổ chức vận dụng và nâng cao. Từ việc giải https://thuvienbaigiang.net/
bài tập mẫu, học sinh rút ra được phương pháp giải và tránh được những sai lầm trong nhận thức hóa học. Sau đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải các bài toán về phản ứng của CO2( hoặc SO2) tác dụng với kiềm chứa kim loại hóa trị (II) dạng R(OH)2. 1) Dạng 1: Xác định được số mol của CO2( hoặc SO2) và kiềm R(OH)2. a) Phương pháp chung: Bước 1: Xác định số mol CO2( hoặc SO2) và R(OH)2 n CO (SO ) 2 n 2 và kết luận loại muối tạo thành Bước 2: Lập tỷ lệ số T = R(OH)2 Bước 3:Viết PTHH tương ứng và tính toán theo yêu cầu của đề bài. Nếu kết thúc phản ứng chỉ thu được một muối trung hòa hoặc muối axit thì bài toán rất đơn giản ( tôi không trình bày trường hợp này). Nếu biết được phản ứng tạo 2 muối thì bài toán có thể giải được bằng 4 cách khác nhau: * Cách 1: Phương pháp nối tiếp(đúng nhất về bản chất) CO2 + R(OH)2⎯ ⎯ → RCO3 + H2O a a a (mol) CO2 + H2O + RCO3⎯ ⎯ → R(HCO3)2 ( b – a) → ( b – a) ( b – a) (mol) Kết quả phản ứng tạo ra: ( 2a-b) mol RCO3 và (b-a) mol muối R(HCO3)2. *Cách 2: Phương pháp song song Gọi x,y lần lượt là số mol của RCO3 và RHCO3 thì ta có: CO2 + R(OH)2⎯ ⎯ → RCO3 + H2O x x x (mol) 2CO2 + R(OH)2⎯ ⎯ → R(HCO3)2 2y y y (mol) https://thuvienbaigiang.net/
+ + = x x y 2y a giải hệ tìm x,y. Ta có hệ phương trình : = b * Cách 3:Phương pháp hợp thức Có thể gộp thành một phản ứng tạo đồng thời 2 muối,sao cho tỷ số mol của CO2 ( hoặc SO2) và kiềm R(OH)2phù hợp với tỷ số T. * Cách 4: Phương pháp đường chéo Phương pháp này cho phép xác định nhanh tỷ lệ số mol của hai muối tạo thành mà không cần viết phản ứng ( nếu đề bài không yêu cầu ). Từ CTHH của các muối dễ dàng xác định được tỷ số mol T1, T2để tạo ra mỗi muối đó. Cụ thể : n n CO3 CO3 = = ); R(HCO3)2 ( = = ) T 1 T 2 RCO3 ( 1 2 n n R(OH)2 R(OH)2 Ta có sơ đồ : R(HCO3)2: n1 T1= 2 − T 1 T RCO3 : n2 T2 =1 − 2 T − T 1 2 − n n 1 = Suy ra ta có: (1) ; n1 + n2 = a (2) T 2 Giải các phương trình (1) và (2) sẽ tìm được n1 và n2 b)Ví dụ: Dẫn 2,688 lít CO2( đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH)20,5M. Hỏi muối nào tạo thành ? bao nhiêu gam ? n CO2 tạo 2 muối ( có 4 cách giải) 1 2 * Phát hiện vấn đề : vì n Ba(OH)2 * Bài giải : Cách 1:Phương pháp nối tiếp https://thuvienbaigiang.net/
2,688 22,4 mol (mol) = = = 0,2 0,5 = n 0,12 n 0,1 ; CO2 Ba(OH)2 CO2 + Ba(OH)2→ BaCO3 + H2O Ban đầu: 0,12 0,1 0 (mol) Phản ứng: 0,1 0,1 0,1 Sau p.ứng: 0,02 0 0,1 Vì CO2dư nên một phần kết tủa bị hòa tan : CO2 + H2O + BaCO3 → Ba(HCO3)2 Ban đầu: 0,02 0,1 0 (mol) Phản ứng: 0,02 0,02 0,02 Sau p.ứng: 0 0,08 0,02 0,08 197 15,76 gam = = m BaCO3 5,18 gam = = m 0,02 259 Ba(HCO ) 3 2 Cách 2:Phương pháp song song Gọi x,y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba(HCO3)2 CO2 + Ba(OH)2→ BaCO3 + H2O x x x (mol) 2CO2 + Ba(OH)2→ Ba(HCO3)2 2y y y (mol) + + = = = x x y 2y 0,1 0,3 = x y 0,08 0,02 giải ra được : Ta có hệ pt : gam = = m 0,08.197 15,76 BaCO3 gam = = m 0,02.259 5,18 Ba(HCO ) 3 2 Cách 3:Phương pháp hợp thức https://thuvienbaigiang.net/
n 0,12 0,1 6 5 CO2 = = = ta có phương trình hóa học chung: T Ta có: n Ba(OH)2 6CO2 + 5Ba(OH)2→ 4BaCO3 + Ba(HCO3)2 + 4H2O 0,12→ 0,1 0,08 0,02 (mol) gam = = m 0,08.197 15,76 BaCO3 gam = = m 0,02.259 5,18 Ba(HCO ) 3 2 Cách 4:Phương pháp đường chéo Căn cứ vào CTHH của 2 muối cũng biết được tỷ lệ số mol vừa đủ để tạo ra mỗi muối: n n CO3 CO3 = = ); Ba(HCO3)2 ( = = T 1 T 2 BaCO3( ) n n Ba(OH)2 Ba(OH)2 Ta có sơ đồ đường chéo: → 1 Ba(HCO3)2: n1 T1= 2 0,2 T 1,2 = → 4 BaCO3 : n2 T2 = 1 0,8 n n 1 4 1 (mol) = = = n n 0,1 ; mà : muoái Ba(OH)2 2 1 5 = .0,1 0,02 (mol) = = 0,1 0,02 − = n n 0,08(mol) ; Ba(HCO ) BaCO3 3 2 gam = = m 0,08.197 15,76 BaCO3 gam = = m 0,02.259 5,18 Ba(HCO ) 3 2 2) Dạng 2: Chỉ biết số mol của một chất tham gia CO2 ( SO2) hoặc kiềm R(OH)2, yêu cầu xác định lượng muối tạo thành. a) Phương pháp giải: https://thuvienbaigiang.net/
n CO (SO ) 2 kieàm 2 nên có thể xảy ra 3 trường hợp. Do không xác định được n +) Trường hợp 1: muối tạo thành là muối trung hòa. Xác định m1 ( g) +) Trường hợp 2: muối tạo thành là muối axit. Xác định m2 (g) +) Trường hợp 3: tạo ra hai muối. Tổng lượng muối : m1 < m < m2. b) Ví dụ: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít khí SO2 (ở đktc) vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2.Hỏi sau phản ứng muối nào tạo thành ? bao nhiêu gam ? n SO2 bài toán có có thể xảy ra 3 trường * Phát hiện vấn đề : Không tìm được n Ca(OH) 2 hợp. * Bài giải: 2,24 22,4 (mol) = = n 0,1 SO2 Vì chưa biết số mol Ca(OH)2nên có thể xảy ra cả 3 trường hợp *Trường hợp1:muối tạo thành là CaSO3. Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O (1) (mol) = = n n 0,1 Theo (1) : CaSO SO 3 2 (gam) = = m 0,1.120 12 CaSO3 *Trường hợp2:Chỉ có muối Ca(HSO3)2tạo thành. Ca(OH)2 + 2SO2 → Ca(HSO3)2 (2) 1 2 0,1 2 (mol) = = = n n 0,05 Theo (2) : Ca(HSO ) SO 3 2 2 (gam) = 0,05 202 10,1 = m Ca(HSO ) 3 2 *Trường hợp3: Phản ứng tạo đồng thời 2 muối. https://thuvienbaigiang.net/
Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O (1) Ca(OH)2 + 2SO2 → Ca(HSO3)2 (2) 0,1 1 2 0,05 n 0,1 Vậy ta có : Ca(OH)2 n Ca(OH)2 + 10,1 (g) < m m < 12 (g) CaSO Ca(HSO ) 3 3 2 3) Dạng 3:Biết khối lượng của một muối hoặc khối lượng muối chung. a) Phương pháp giải: +) Nếu biết khối lượng một muối trung hòa ( hoặc muối axit): Biện luận theo 2 trường hợp ( Chỉ có một muối đề cho hoặc tạo hỗn hợp 2 muối ) n n +) Nếu biết khối lượng kết tủa chưa cực đại ( ) thì có 2 trường hợp: RCO R(OH) 3 2 CO2 ( SO2) thiếu ; hoặc CO2 ( SO2) dư so với kiềm nên làm tan một phần kết tủa. +) Nếu biết khối lượng muối chung : Đặt giả thiết phản ứng tạo 2 muối với số mol x,y và giải tìm x,y. Nếu có 1 ẩn bằng 0 thì muối tương ứng không có. b) Các ví dụ: Ví dụ 1: Dẫn 10 lít (đktc) hỗn hợp gồm N2 và CO2vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)20,02M, sau khi kết thúc phản ứng thu được 1 gam kết tủa. Xác định thành phần % thể tích của CO2trong hỗn hợp. n n * Phát hiện vấn đề: nên kết tủa chưa cực đại. Vì vậy có 2 lý do ) CaCO Ca(OH 3 2 làm cho kết tủa không cực đại: hoặc CO2thiếu không đủ chuyển hết Ca(OH)2thành kết tủa, hoặc CO2có dư và hòa tan một phần kết tủa. *Bài giải : 0,04 (mol) = = n 0,02 2 Ca(OH)2 1 mol = = n 0,01 CaCO3 100 nên kết tủa chưa cực đại có 2 trường hợp. n n Vì CaCO Ca(OH) 3 2 https://thuvienbaigiang.net/
Trường hợp 1: CO2thiếu Ca chưa chuyển hết thành kết tủa. CO2 + Ca(OH)2→ CaCO3 + H2O 0,01 0,01 0,01 (mol) 0,224 l ( ít) = 0,1 22,4 = CO2 V 0,224 10 = = %V 100% 2,24% CO2 Trường hợp 2: CO2dư, hòa tan một phần kết tủa CaCO3 CO2 + Ca(OH)2→ CaCO3 + H2O 0,04 0,04 0,04 (mol) ( bò hoøa tan)= 0,04 – 0,01 = 0,03 (mol) n CaCO3 CO2 + H2O + CaCO3 → Ca(HCO3)2 0,03 0,03 (mol) 0,07 22,4 1,568 lít = = CO2 V 1,568 10 = 100% 15,68% = %V CO2 •Nhận xét: Sai lầm của học sinh là thường không phát hiện ra trường hợp 2. Hoặc biện luận theo 3 trường hợp rất dài dòng, tốn nhiều thời gian. Vì thế khi gặp các bài tập này, tôi thường hướng dẫn các em phát hiện vấn đề và khẳng định bài toán dạng này luôn có 2 trường hợp. Ví dụ 2:Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO và CH4. Khí sinh ra được dẫn vào 4 lít dung dịch Ca(OH)2thì thấy tạo ra 25 gam kết tủa. Tính nồng độ mol của dung dịch Ca(OH)2. *Phát hiện vấn đề: +) Khi đốt 1mol CO ⎯ ⎯ → 1mol CO2; đốt 1mol CH4⎯ ⎯ → 1mol CO2 https://thuvienbaigiang.net/
số mol CO2= tổng số mol hỗn hợp khí (CO + CH4) n CO2 nên có 2 +) Vì phản ứng có tạo muối CaCO3, nhưng chưa biết tỷ lệ mol của n Ca(OH)2 trường hợp xảy ra ( chỉ tạo CaCO3hoặc tạo cả 2 muối ). *Bài giải: 0 t ⎯ ⎯ → 2CO + O2 2CO2 (1) 0 t ⎯ ⎯ → CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (2) = 6,72 22,4 (mol) = = + 0,3 n n n Theo (1) và (2) : CO CO CH 2 4 25 100 (mol) = = n 0,25 CaCO3 n n Vì nên có 2 trường hợp: CO CaCO 2 3 Trường hợp 1: CO2còn dư. Vô lí vì phản ứng tạo muối trung hòa. Trường hợp 2: một phần CO2đã phản ứng tạo muối Ca(HCO3)2 Ca(OH)2⎯ ⎯ → CaCO3 + H2O CO2 + 0,25 0,25 0,25 (mol) Ca(OH)2⎯ ⎯ → 2CO2 + Ca(HCO3)2 (0,3 – 0,25)→ 0,05 (mol) 0,25+0,05 [dd Ca(OH) ]= = C 0,075M 2 M 4 n nkeát tuûa Nhận xét: Nếu thì luôn tạohỗn hợp 2 muối CO (SO ) 2 2 Ví dụ 3:Hấp thụ V (lít) SO2( đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)20,2M. Sau phản ứng, cô cạn hỗn hợp sản phẩm thu được 8,15 gam muối. Tìm V. https://thuvienbaigiang.net/
*Phát hiện vấn đề:Vì đề cho có 8,15 gam muối chung nên chưa biết muối nào. Nên giả sử phản ứng tạo 2 muối, nếu muối nào có số mol bằng 0 thì coi như không được sinh ra. *Bài giải: * Cách 1: Phương pháp biện luận theo 3 trường hợp. Trường hợp 1: phản ứng chỉ tạo ra muối trung hòa BaSO3 0,03 (mol) = = n 0,15 0,2 Ba(OH)2 Ba(OH)2⎯ ⎯ → BaSO3 + H2O SO2 + 0,03 0,03 (mol) ax) 6,51 (gam) = = m (m 0,03 217 < 8,15 (vô lý) BaSO3 Trường hợp 2: : phản ứng chỉ tạo muối axit Ba(HSO3)2 2SO2 + Ba(OH)2⎯ ⎯ → Ba(HSO3)2 0,03 0,03 (mol) 8,97 (gam) = = m 0,03 299 > 8,15 (vô lý) Ba(HSO ) 3 2 Trường hợp 3: phản ứng tạo hai muối. Ba(OH)2⎯ ⎯ → BaSO3 + H2O SO2 + x x x (mol) 2SO2 + Ba(OH)2⎯ ⎯ → Ba(HSO3)2 y 0,5y 0,5y (mol) + = = = x 217x 149,5y + 0,5y 0,03 x y 0,01 0,04 giải ra được Ta có hệ phương trình: = 8,15 (0,01 0,04) 22,4 1,12 l ít + = = SO2 V * Cách 2:Ta giả sử phản ứng tạo ra 2 muối và giải ra đáp số như lời giải trường hợp 3 ( Nếu bài toán tạo ra một muối thì có một ẩn bằng 0 ) https://thuvienbaigiang.net/
4) Dạng 4: CO2( hoặc SO2) tácdụng với hỗn hợp kiềm X(OH)2 và YOH a) Phương pháp giải: Khi sục khí CO2 ( SO2) vào dung dịch chứa hỗn hợp kiềm X(OH)2và YOH thì muối trung hòa tạo ra trước. Trình tự các phản ứng như sau: CO2 + Y(OH)2→ YCO3 + H2O (1) CO2 + 2XOH → X2CO3 + H2O (2) CO2 + H2O + X2CO3→ 2XHCO3 (3) CO2 + H2O + YCO3→ Y(HCO3)2 (4) •Nhận xét: = n n Nếu lượng kết tủa cực đại ( ) thì chắc chắn không có phản ứng YCO Y(OH) 3 2 (4). Bài toán có 3 trường hợp: chỉ xảy ra (1) ; xảy ra (1) và (2) ; xảy ra (1),(2),(3) n n ) thì có 2 trường hợp: Nếu kết tủa không cực đại ( YCO Y(OH) 3 2 +) Trường hợp1: Chỉ xảy ra (1) và Y(OH)2chưa hết. +) Trường hợp 2: Đã xảy ra (4) và kết tủa bị hòa tan một phần. b) Các ví dụ: Ví dụ 1:Sục V lít CO2( đktc) tác dụng với 4 lít dung dịch A chứa NaOH 0,05M và Ba(OH)20,02M thu được 5,91 gam kết tủa. Tìm V. n n *Phát hiện vấn đề: nên kết tủa chưa cực đại, bài toán có 2 ) BaCO Ba(OH 3 2 trường hợp: hoặc chỉ xảy ra (1) hoặc đã xảy ra (4) *Bài giải: CO2 + Ba(OH)2→ BaCO3 + H2O (1) CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O (2) Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3 (3) BaCO3 + CO2 + H2O → Ba(HCO3)2 (4) https://thuvienbaigiang.net/
mol ; n = 4 0,02 = 0,08 (mol) = = n 0,05 4 0,2 Ba(OH)2 NaOH 5,91 197 mol = = < 0,08 bài toán có 2 trường hợp: n 0,03 BaCO3 Trường hợp 1: Chỉ xảy ra (1) và Ba(OH)2dư 0,03 (mol) 0,672 lít = = = 0,03 22,4 = n n CO2 V CO CaCO 2 3 Trường hợp 2: Đã xảy ra (1),(2),(3),(4) hoøa tan) = + + n n n n ( CO Ba(OH) NaOH BaCO 2 2 3 = 0,08 + 0,2+ (0,08-0,03) = 0,33 (mol) = 0,33 22,4 = V 7,392 lít CO 2 = ( 0,1 + 0,2 + 0,03 ) 22,4 = 7,392 lít V CO2 Ví dụ 2:Sục V lít CO2(đktc) vào 5 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01M và KOH 0,04M thu được 5 gam kết tủa và dung dịch B. Tìm V. = nên kết tủa đã cực đại không xảy ra phản n n *Phát hiện vấn đề: Vì Ca(OH) CaCO 2 3 ứng (4). *Bài giải: 0,05 (mol) 0,05 (mol) 0,2 (mol) = = = n n n ; ; KOH Ca(OH)2 CaCO3 CO2 + Ca(OH)2⎯ ⎯ → CaCO3 + H2O (1) CO2 + 2KOH ⎯ ⎯ → K2CO3 + H2O (2) K2CO3 + CO2 + H2O ⎯ ⎯ → 2KHCO3 (3) = nên kết tủa cực đại có 3 trường hợp: n n Vì CaCO Ca(OH) 3 2 = Trường hợp 1: Chỉ xảy ra (1) vừa đủ n n = 0,05 CO CaCO 2 3 0,05 22,4 1,12 lít = = CO2 V Trường hợp 2: Nếu chỉ có (1) và (2) thì : https://thuvienbaigiang.net/
1 2 0,2 2 ax)= n + n = 0,05 + (mol) = n (m 0,15 Ca(OH) KOH CO2 2 (max) lít = = CO2 V 0,15.22,4 3,36 3,36 lít V Vậy 1,12 lít < CO2 Trường hợp 3: Nếu có cả phản ứng (1),(2),(3) thì: ax)= n +n = 0,05 + 0,2 (mol) = n (m 0,25 Ca(OH) KOH CO2 2 (max) lít = = CO2 V 0,25.22,4 5,6 5,6 lít V Vậy 3,36 lít < CO2 3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp: Đề tài này tôi viết dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi môn Hóa học cấp THCS. Qua quá trình áp dụng tôi thấy đã phát huy được tính tích cực của HS, rèn luyện tốt khả năng tư duy sáng tạo cho HS, HS tự tin hơn khi làm bài tập hóa học. Đề tài còn tạo cho HS niềm đam mê lớn đối với môn Hóa học. Tuy nhiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp linh hoạt các mảng kiến thức hóa học cơ bản khác, khi ấy kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ đạt kết quả như mong muốn. 3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được của sáng kiến: Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học sinhgiỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm lời giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của học sinhđược củng cố một cách vững chắc,sâu sắc; kết quả học tập của học sinh luôn được nâng cao. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán phức tạp, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập một cách nhanh chóng và chính xác. Một số em đã biết giải bài tập hoá học một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay, nhanh và thông minh. Kết quả thực hiện đề tài : Đề tài này đã góp phần quan trọng vào kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường Trung học cơ sởnói riêng và huyện Mỏ Cày Bắc nói chung. Nhìn chung tỉ lệ học sinh đạt giải ngày càng cao. https://thuvienbaigiang.net/
Hiệu quả của việc triển khai đề tài tại đơn vị, cụ thể như sau: -Khi chưa áp dụng đề tài kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi huyện do tôi phụ trách các năm họcnhư sau: SỐ LƯỢNG HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Năm học GIẢI NHẤT GIẢI NHÌ GIẢI BA GIẢI KHUYẾN KHÍCH 2012 – 2013 01 0 02 03 2013 – 2014 0 01 01 02 2014 – 2015 01 0 01 01 2015 – 2016 0 0 01 01 2016 – 2017 0 0 01 04 -Có 5 học sinh thi đỗ vào Trường Trung học phổ thôngChuyên Bến Tre. So sánh kết quả các năm trên ta thấy số lượng học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng. khả quan. Việc giải các dạng toán hóa học của các em học sinh đã rútngắn được nhiều thời gian, các em trình bày khoa học hơn, lựa chọn phương pháp giải bài tập đúng đắn hơn...cho nên kết quả làm bài của các em cao hơn. 3.5.Tài liệu đính kèm: Không có Như vậy, việc ứng dụng đề tài này vào thực tiễn bước đầu đã đem lại kết quảhết sức Bến Tre, ngày 01 tháng 09 năm 2017. https://thuvienbaigiang.net/