1 / 168

Thiết kế chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học chương Sự điện li Hóa học 11

Giu00e1o du1ee5c STEM u0111u01b0u1ee3c xem lu00e0 mu1ed9t bu01b0u1edbc u0111i quyu1ebft liu1ec7t cu1ee7a u0111u1ed5i mu1edbi giu00e1o du1ee5c phu1ed5 thu00f4ng hiu1ec7n nay. Tu00edch hu1ee3p cu00e1c mu00f4n hu1ecdc lu00e0 u0111iu1ec1u thiu1ebft yu1ebfu trong giu00e1o du1ee5c STEM u0111u1ec3 chuu1ea9n bu1ecb cho hu1ecdc sinh cu00f3 kiu1ebfn thu1ee9c vu00e0 ku0129 nu0103ng liu00ean ngu00e0nh u0111u1ec3 cu00f3 thu1ec3 su1ed1ng vu00e0 u0111u1ed1i mu1eb7t vu1edbi nhu1eefng vu1ea5n u0111u1ec1 phu1ee9c tu1ea1p cu1ee7a thu1ebf giu1edbi ngu00e0y nu00e0y cu0169ng nhu01b0 u0111u1ee7 u0111iu1ec1u kiu1ec7n, nu0103ng lu1ef1c u0111u1ec3 cu00f3 thu1ec3 cu1ea1nh tranh trong thu1ecb tru01b0u1eddng lao u0111u1ed9ng tou00e0n cu1ea7u.

MiltonHauck
Download Presentation

Thiết kế chủ đề giáo dục STEAM trong dạy học chương Sự điện li Hóa học 11

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Style Definition: TOC 1: Font color: Text 1, Pattern: Clear (Background 1) PHẦN I. MỞ ĐẦU Formatted: Font: Calibri, 11 pt Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: Exactly 17 pt, Pattern: Clear, Tab stops: Not at 0.5" I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, ngoài việc có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho người học các năng lực chung thì bản thân môn Hóa học còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chuyên biệt như năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực thực nghiệm, năng lực vận dụng các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống... Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt Trong kỉ nguyên phát triển mạnh mẽ của của cuộc cách mạng công nghiệp mới 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần có kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi có sự hiểu biết của đa ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Trong khi đó, ảnh hưởng của khoa học, công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế trên mọi mặt của đời sống. Từ những việc đơn giản trong gia đình, đến những công việc trong các nhà máy, hãng, xưởng đều ít nhiều liên quan và ứng dụng các thành tựu công nghệ kỹ thuật số và đòi hỏi sự vận dụng kiến thức tổng hợp của của khoa học và công nghệ. Trong kỉ nguyên mới này, con người nếu không muốn bị tụt hậu và đào thải thì cần phải trang bị những kĩ năng mới. Do vậy, cách giáo dục và tiếp cận vấn đề thực tế cuộc sống trong tương lai sắp tới cần được thay đổi phù hợp theo tư duy mới. Giáo dục STEM được xem là một bước đi quyết liệt của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Tích hợp các môn học là điều thiết yếu trong giáo dục STEM để chuẩn bị cho học sinh có kiến thức và kĩ năng liên ngành để có thể sống và đối mặt với những vấn đề phức tạp của thế giới ngày này cũng như đủđiều kiện, năng lực để có thể cạnh tranh trong thịtrường lao động toàn cầu. Tuy nhiên, giáo dục STEM mới chỉ dừng lại ởlĩnh vực khoa học tự nhiên. Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục đề xuất rằng để cho ra một sản phẩm công nghệ có thểthương mại được, chúng ta không chỉ có tích hợp các kiến thức STEM mà phải cần có tư duy thiết kế, yếu tố nghệ thuật hay thẩm mỹ cần được tính đến trong quá trình sáng tạo sản phẩm và giải quyết vấn đề, nghĩa là STEM sẽ trở thành STEM + Art = STEAM. Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 19 pt Từ những lý do trên, là một giáo viên bộ môn hóa học, tôi chọn đề tài “Thiết kế một số chủđề giáo dục STEAM trong dạy học chương sựđiện li hóa học 11CB” với mong muốn nghiên cứu khảnăng vận dụng giáo dục STEAM góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại công nghệ 4.0. Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese 1 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  2. II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 19 pt Giáo dục STEAM quan trọng vì những lý do sau đây: Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 19 pt - Thực lựckinh tếlà nhân tố đảm bảo vị trí của mộtquốc giatrên trường quốc tế. Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra thông qua hàng loạt các phát minh và sự phát triển nhảy vọt đãtác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia. Trong tương lai có nhiều việc làm chân tay sẽ không còn nữa, được thay thế bằng robot, nhưng cũng sẽ có những ngành nghề mới ra đời với ứng dụng mới mẻ của kỹ thuật số mà chúng ta vẫn chưa hình dung hết được, chẳng hạn như nghề bác sĩ cho robot. Trong đó, ngành công nghiệp chế tạo vẫn tiếp tục đóng vai trò chủ đạo cho sự phát triển kinh tế của toàn cầu. Dự kiến trong 15 năm tới, mức tiêu thụ hàng hoá toàn cầu sẽ tăng gấp đôi, đạt 64 nghìn tỉ USD, dẫn đến nhu cầu về các hàng hoá và dịch vụ ngày càng cao. Xuất phát từ những thay đổi trong nền kinh tế, các kỹ năng của người lao động cũng đòi hỏi phải thay đổi để đáp ứng cho phù hợp.Trong xu hướng của cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lao động chất lượng cao không chỉ cần có kiến thức chuyên ngành mà đòi hỏi có sự hiểu biết của liên ngành. Ngoài ra các kỹ năng sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo sản phẩm sáng tạo và làm việc nhóm ngày càng được đề cao. Trong khi đó, ảnh hưởng của khoa học, công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế trên mọi mặt của đời sống. Quá trình dạy và học liên ngành sẽ trở thành đặc trưng cúa xu hướng giáo dục tương lai, trong đó sẽ có những ngành nghề cũ mất đi, và sẽ có những ngành nghề mới ra đời. Giáo dục STEM là một hướng tiếp cận nổi bậtgiúp trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết liên quan đến 4 lĩnh vực quan trọng là:khoa học (Science), công nghệ (Technology), kỹ thuật (Engineering) và toán (Mathematics). Điểm nổi bật của STEM là kết nối, liên hệ thông tin giữa các lĩnh vực vào trong thực tế cuộc sống.Trong các diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) hàng năm, các nhà chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp lại bàn với nhau về xu hướng của những ngành nghề và các kỹ năng cần thiết trong tương lại. Theo đó, trong thế kỷ 21 này, các nhóm ngành liên quan đến khoa học và công nghệ đóng góp một giá trị kinh tế lớn hơn so với bất kỳ ngành nghề nào, nhu cầu việc làm trong các lĩnh vực STEM ngày một tăng. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động trong khối ngành này cũng cao hơn khối ngành không liên quan đến STEM. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt Formatted: Vietnamese 2 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  3. Formatted: Vietnamese Hình 1. Sự chênh lệch về tăng trưởng việc làm giữa nhóm ngành STEM và không STEM tại Mỹ dạy học STEM đang là xu hướng tất yếu trong thời đại hiện nay. -Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đối với đời sống của con người nói chung cũng trở thành một xu hướng tất yếu không thể đảo ngược được. Ngay từ khi một đứa bé mới sinh ra, cho đến khi đi học và trưởng thành, tìm kiếm việc làm, từ nhà văn, nhân viên bán hàng cho đến các nhà ngoại giao, chính trị, tất cả đều phải sử dụng các tiện ích từ sự phát triển của khoa học –công nghệ, và chúng ta đều có ít nhiều tham gia vào những quyết định liên quan đến các vấn đề mà khoa học và công nghệ có ảnh hưởng. Chẳng hạn như: chúng ta phản ứng như thế nào đối với ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, có nên ủng hộ cây trồng biến đổi gene, có sử dụng biện pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), hay phòng chống các bệnh lây nhiễm như SARS, virus Zika, virus Corona (Covid –19)... Đó là những vấn đề của xã hội nhưng liên quan chặt chẽ và mật thiết đến sự phát triển bùng nổ của các thành tựu khoa học –công nghệ. Do vậy, ngoài những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong đời sống xã hội, chúng ta còn phải giúp cho học sinh có được những năng lực mang tính chất nền tảng liên ngành về STEM để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai. Do đó, muốn phát triển kinh tế, nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt Formatted: Vietnamese 3 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  4. - Một xã hội cần những người công dân phải có kiến thức và tư duy khoa học –logic, nhưng cái xã hội ấy đâu chỉ khô khan với những sản phẩm công nghệ và những con robot lặng lẽ, vô hồn. Vẫn là xã hội của loài người với những mối quan hệ người với người sâu đậm, với những nhu cầu về tinh thần, văn hóa. Thậm chí lúc đó thì các nhu cầu về văn hóa, nghệ thuật lại càng cao hơn, từ đó thì giáo dục STEM đã phải phát triển đến việc giảng giải cả nghệ thuật cho học sinh. Và ta có thể nghĩ đến chương trình giáo dục STEAM, với A là nghệ thuật (Arts). Với giáo dục STEAM, mở ra cho chúng ta những yêu cầu tuyệt vời của việc chuẩn bị cho một thế hệ công dân mới, khoa học, kỹ thuật –công nghệ, logic, nghệ thuật và giao tiếp lẫn nhau, một xã hội loài người với giá trị của thời đại, như triết gia Aristote đã từng nói: “ Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì không phải là giáo dục”. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Áp dụng giáo dục STEAM thiết kế một số chủ đề dạy học trong chương Sự điện li (Hóa học 11- CB) nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học, phát triển năng lực của học sinh để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai. IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI: Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt - Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo những cách khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm học 2017-2018 giáo dục STEM đã được tổ chức thí điểm ở một số trường học và từ đó đến nay, các hình thức triển khai rấtđa dạng;tôi chưa bao giờ bắt gặp bài soạn STEM nào giống nhau, mỗi giáo viên đều có một cách tiếp cận trình bày bài giảng rất riêng. Bản thân tôi, sau một quá trình nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu và may mắn tham gia các khóa học của các nhà giáo dụctrong và ngoài nước về giáo dục STEM,tôi đã áp dụng thử nghiệm vào công tác giảng dạy,đề tài của tôi hi vọng đóng góp một hình thức tổ chức giáo dục STEMđem lại hiệu quả trong nhà trường. - Đề tài của tôi có sự mở rộng STEM lồng ghép thêm yếu tố Arts (STEAM): để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn;học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức xã hội vànhân văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa hơn. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 17 pt Formatted: Vietnamese 4 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  5. Formatted: Vietnamese PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I.1. Khái niệm giáo dục STEM Formatted: Font: Not Italic I.1.1. Thuật ngữ STEM STEM là thuậtngữviếttắtcủa các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. (Khoa học (Science) trong giáo dục ở Mỹ được hiểu là các môn khoa học tự nhiên) Hiện nay, thuật ngữ STEM được dùng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, ví dụ như: giáo dục STEM, nguồn nhân lực trong lĩnh vực STEM, học trong lĩnh vực STEM, các ngành nghề trong lĩnh vực STEM, khung chương trình dạy học STEM, nhận thức về các ngành nghề STEM, STEM tích hợp… Các thuật ngữ đi kèm với STEM giúp làm sáng tỏ ý nghĩa của từ STEM hơn. Như vậy, khi đề cập đến STEM, chúng ta cần lựa chọn các từ đi kèm với nó để diễn đạt cho chuẩn xác vấn đề liên quan đến STEM. I.1.2. Khái niệm giáo dục STEM Một trong những tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa học trên thế giới là Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association –NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra khái niệm giáo dục STEM (STEM education) với cách định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT và TOÁN vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Tsupros, Kohler, & Hallinen, 2009). Formatted: Indent: First line: 0" Formatted: Vietnamese 5 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  6. Formatted: Font: 14 pt, Font color: Text 1 Formatted: Font: 14 pt, Font color: Text 1 Các lĩnh vực trong giáo dục STEM STEM được hiểu trong giáo dục như sau: Science (Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất nhằm giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày. Technology (Công nghệ): Phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh giá công nghệ của HS, tạo cơ hội để HS hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống. Engineering (Kỹ thuật): Phát triển sự hiểu biết ở HS và cách công nghệ đang phát triển thông qua qúa trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kỹ thuật cũng cung cấp cho HS những kỹ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất. Maths (Toán): Phát triển ở HS khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề về toán học trong các tình huống đặt ra. Từ cách định nghĩa trên, có 3 đặc điểm quan trọng khi nói về giáo dục STEM: - CÁCH TIẾP CẬN LIÊN NGÀNH Formatted: Font: Italic Formatted: Vietnamese 6 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  7. - LỒNG GHÉP VỚI CÁC BÀI HỌC TRONG THẾ GIỚI THỰC - KẾT NỐI VỚI CỘNG ĐỒNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ TOÀN CẦU Ở Việt Nam, giáo dục STEM được sử dụng theo mô tả trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 như sau: Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếpcận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiếnthức khoa học, công nghệ,kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụthể. Khi nói về yêu cầu đưa ý thức khoa học đến với học sinh một cách tự nhiên, Jean Jacques Rousseau đã phát biểu :“Ta không nên dạy trẻ nhỏ khoa học, mà hãy để trẻ nếm trải nó”. Câu nói đơn giản mà bộc lộ cả triết lý và phương pháp giảng dạy của STEM. I.2. Từ giáo dục STEM đến giáo dục STEAM Giáo dục STEM không chỉ gói gọn trong sự liên môn giữa các nhóm kiến thức khoa học tự nhiên mà giờ đây các giáo viên đã chủ động lồng ghép thêm các yếu tố về văn hóa, xã hội, nhân văn, nghệ thuật... Do vậy STEM được phát triển lên thành STEAM với chữ A thỉnh thoảng được viết trong ngoặc đơn như một cách nhấn mạnh. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức về lịch sử và nhân văn để tạo ra một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn.STEM + Arts là xu thế tất yếu khách quan của chương trình giáo dục vì nó đảm bảo phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên, cho đến nay, STEAM chưa được định nghĩa trên khía cạnh luật. STEM vẫn là định nghĩa duy nhất và trên các văn bản chính sách vẫn sử dụng thuật ngữ STEM. Và cho đến tận 2019, Hạ viện Mỹ mới giới thiệu 2 đạo luật mới quan trọng liên quan đến STEAM.Do đó, trong đề tài này, các cơ sở lý luận tôi vẫn dùng chủ yếutrên nền tảng STEM. I.3. Tính pháp lý của giáo dục STEMềa giáo dục STEM Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic, Pattern: Clear Mỹ là nước đầu tiên khởi xướng giáo dục STEM. Trong một bài diễn văn tại nhà trắng năm 2009 về chủ đề “Giáo dục để đổi mới”, Tổng thống Barack Obama đã tuyên bố: “Hãy tái khẳng định và làm mạnh mẽ hơn nữa vai trò của nước Mỹ đối với các phát minh khoa học và công nghệ trên thế giới. Hãy xem giáo dục STEM là ưu tiên hàng đầu của nước Mỹ trong thập niên tới”. Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic Formatted: Font: Bold, Not Italic Còn tại Việt Nam, ngày 4 tháng 5 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam. Một trong các giải pháp là: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào Formatted: Vietnamese 7 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  8. thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông…”.Chỉ thị cũng giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 –2018…”. Với việc ban hành Chỉ thị trên, Việt Nam chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Điều này sẽ tác động lớn tới việc định hình chương trình giáo dục phổ thông mới. I.4. Mục tiêu của giáo dục STEMM.c tiêu cên giáo du cên, Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic, Pattern: Clear Formatted: Font: Bold, Not Italic Formatted: Font: Calibri, 11 pt, Not Italic, Vietnamese Formatted: Normal, Left, Indent: First line: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, Pattern: Clear, Tab stops: Not at 0.4" Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Pattern: Clear, Tab stops: Not at 0.5" Formatted: Font: Calibri, 11 pt, Bold, Vietnamese Formatted: Font: Calibri, 11 pt, Bold Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Pattern: Clear, Tab stops: Not at 0.5" Mục tiêu giáo dục STEM học hay để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại, cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại. Giáo dục STEM cũng giúp các em phát triển các năng lực chuyên môn ở dạng tích hợp; khơi gợi niềm say mê học tập cho học sinh và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân, định hướng nghề nghiệp tương laiphù hợp. Mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa Formatted: Font: Calibri, 11 pt, Bold, Pattern: Clear Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Pattern: Clear, Tab stops: Not at 0.5" -Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh:Đó là những kiến thức, kỹnăng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Học sinh biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh biết sử dụng, quản lý và truy cập Công nghệ. Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm. -Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh:Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho học sinh những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn Formatted: Vietnamese 8 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  9. cầu của thế kỷ 21. Ngoài các năng lực đặc thù của các môn học, khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủđộng và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học; các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung cho học sinh. -Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: Hướng nghiệp là giúp học sinh tìm hiểu được các ngành nghềtrong tương lai và thấy được đam mê cũng như năng lực của mình phù hợp với ngành nghềđó. Do đó, hướng nghiệp là một quá trình lâu dài, phải gắn liền và xuyên suốt với chương trình học phổthông, để học sinh có điều kiện tìm hiểu toàn diện và đa dạng các lĩnh vực, cũng như có được nhiều cơ hội hình thành được sở thích và thể hiện được năng lực của bản thân. Giáo dục STEM chính là khơi gợi và truyền ngọn lửa đam mê nghề nghiệp cho trẻ thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm. Thông qua các hoạt động STEM, kiến thức sẽđược vận dụng, học sinh mới dễ dàng nhận thức và hình dung được công việc cụ thể của một nghềnào đó, thấy được đóng góp của ngành nghềđó cho xã hội, thấy được các năng khiếu của bản thân và đam mê của mình trong đó. Ví dụ thông qua một chủđề STEM, học sinh có thể tìm hiểu được mức lương hiện nay của ngành nghề liên quan là bao nhiêu, công việc đó đòi hỏi phải có những kỹnăng và kiến thức gì, từđó hình dung ra được nếu theo nghề nghiệp đó trong tương lai thì cần chuẩn bị gì. Ngoài ra, có những ngành nghề thực tếchưa xuất hiện trong thời điểm hiện tại, nhưng thông qua các hoạt động học thực hành STEM sáng tạo, học sinh có thể thấy bản thân có thể phát triển nên một hoạt động công việc gì đó mới trong tương lai. Trên thế giới có 7 trong top 10 ngành nghề có tốc độtăng trưởng nhất trong lĩnh vực kĩ thuật và cả 7 ngành nghềđều có liên quan đến giáo dục STEM Các công việc có độtăng trưởng cao nhất Việc khuyến khích, thúc đẩy giáo dục STEM tại mỗi quốc gia đều hướng tới mục đích cuối cùng là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao 62% 36% Kĩ sư y sinh 32% 31% 31% 28% 28% Nhà nghiên cứu y học Nhà phát triển hệ thống phần Nhà quản lí cơ sở dữ liệu Nhà hóa sinh và lí sinh Nhà quản lí hệ thống mạng và Nhà phát triển ứng dụng phần Formatted: Vietnamese 9 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  10. của các ngành nghềliên quan đến khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học, qua đó nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ. Tổ chức tốt giáo dục STEM ởtrường phổ thông, học sinh sẽđược trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổthông cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứtư. I.5.Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEAMưc ttri bưc tà học theo định hường phổ thông, học sinh s Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Pattern: Clear Formatted: Font: (Default) Times New Roman I.5.1. Lựa chọn chủ đề STEM I.5.1.1. Chủ đề STEM Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học (gọi tắt là chủ đề STEM) là chủ đề được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các môn khoa học trong chương trình phổ thông. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng công cụ truyền thống và hiện đại, công cụ toán học để tạo ra sản phẩm có tính ứng dụng thực tế,phát triển kỹ năng và tư duy của học sinh. Những ứng dụng đó có thể là: Sữa chua/dưa muối –Vi sinh vật – Quy trình làm sữa chua/muối dưa; Thuốc trừ sâu –Phản ứng hóa học –Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu; Hóa chất –Phản ứng hóa học –Quy trình xử lí chất thải; SRau an toàn – Hóa sinh –Quy trình trồng rau an toàn; …. I.5.1.2. Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí: Kiến thức thuộc lKiếnĩnh vực STEM Kiến thức thuộc lĩnh vực STEM Formatted: Font: Times New Roman Formatted: Font: Times New Roman êu Lĩnh vực nhóm Formatted: Font: Times New Roman Giải quyết vấn đề thực tiễn lĩnh vực STEMGiải quyết Tiêu chí Lĩnh vực nhóm hí chủ đề Kiến thức thuộc Lĩnh vực Lĩnh vực Kiến thức thuộc lĩnh vực STEM nhómTieu nhómTiêu Làm việc nhóm Formatted: Centered, Space After: 0 pt, Line spacing: single Formatted: Centered, Space After: 0 pt Formatted: Centered, Space After: 0 pt Formatted: Centered, Space After: 0 pt Formatted: Indent: First line: 0" hhhhhHĐịnh hướng hoạt động –thực hành STEMHoạt động – Thực hành Kiến thức thuộc lĩnh vực Formatted: Font: Times New Roman Formatted: Font: Times New Roman Formatted: Font: Times New Roman Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese 10 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  11. Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1 - Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn: Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học theo quan điểm STEM. Do vậy, chủ đềSTEM không phải là để giải quyết các vấn đề mang tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó luôn hướng đến giải quyết các vấn đề, các tình huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn cầu. - Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề: Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới phát triển được những năng lực chuyên môn liên quan Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ, Toán học. Formatted: Font: Not Italic - Chủ đề STEM định hướng hoạt động - thực hành: Định hướng hành động– thực hànhlà mộttiêu chí củaquan điểm giáo dục STEM nhằm hình thành và phát triển năng lựckết hợp lý thuyết và thực hànhcho HS. Điều này sẽ giúp HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lýthuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thựchành, HS sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lýthông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Formatted: Font: Not Italic Formatted: Font: Not Italic - Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS: Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy nhiên, làm việc theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi làm việc theo nhóm HS sẽ được đặt vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp. I.5.1.3. Phân loại chủđề STEM: Formatted: Vietnamese 11 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  12. I.5.1.3.1. Dựa trên các lĩnh vực STEM tham gia giải quyết vấn đề: - Chủđề STEM đầy đủ: Trong một chủđề học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức của cả bốn lĩnh vực S, T, E, M để giải quyết vấn đề. - Chủđề STEM khuyết: Trong một chủđề học sinh vận dụng kiến thức ít nhất hai trong bốn lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề. I.5.1.3.2. Dựa trên phạm vi kiến thức để giải quyết vấn đề STEM: - ChủđềSTEM cơ bản:được xây dựng trên cơ sở kiến thức thuộc phạm vi các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học trong chương trình giáo dục phổ thông. Các sản phẩm của chủđềSTEM này thường đơn giản, bám sát nội dung sách giáo khoa và thường được xây dựng trên trên cơ sở các nội dung thực hành, thí nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông. - Chủđề STEM mở rộng: có những kiến thức nằm ngoài chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa. Những kiến thức đó học sinh phải tự tìm hiểu vàfa nghiên cứu từ tài liệu chuyên ngành. Sản phẩm STEM của loại hình này có độ phức tạp cao hơn. I.5.1.3.3. Dựa vào mục đích dạy học: - Chủđề STEM dạy học kiến thức mới:được xây dựng trên cơ sở kết nối kiến thức của nhiều môn học khác nhau mà học sinh chưa được học (hoặc được học một phần). Học sinh sẽ vừa giải quyết được vấn đề và vừa lĩnh hội được tri thức mới. - Chủđề STEM dạy học vận dụng:được xây dựng trên cơ sở những kiến thức học sinh đã được học. Chủđề STEM dạng này sẽ bồi dưỡng cho học sinh năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Kiến thức lý thuyết được củng cố và khắc sâu. I.5.2. Xác đị.5.2. Xác đng trên cơ sở những kiến thức học ng trên cơ svg trên cơ sở những kiến thức học Formatted: Font: (Default) Times New Roman Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học. Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa; Xây dựng quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lí hóa chất ô nhiễm trong nước thải; Quy trình trồng rau an toàn… Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong mục I.5.bước 5. Formatted: Font: Italic Formatted: Vietnamese 12 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  13. I.5.3. Xác đị.5.3. Xác đản phẩm trong thử nghinh m. Xác đản phẩm trong thử ngh Formatted: Font: (Default) Times New Roman Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic Mục tiêu học tập ở đây là những kiến thức, kỹ năng, thái độ và quan trọng hơn cả là năng lực được hình thành sau hoạt động STEAM của học sinh. I.5.4. Phân tích các nội dung STEAM liên quan chủ đề Formatted: English (United States) Là những kiến thức trong chủ đề đã đưa ra liên quan đến tính sử dụng kiến thức kKhoa học nào để giải quyết, sử dụng công cụ gì để tạo ra cCông nghệ, kỹ năng gì để thực hiện quy trình kỹ thuật và tính toán những thông số hay phân tích số liệu như thế nào trong toán học, đặc biệt là mang tính nghệ thuật và nhân văn trong cách giải quyết vấn đề đó. I.5.5. Dự kiến sản phẩm, xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng đểđề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là: Quy trình sản xuất sữa chua/muối dưa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt, độchua, dinh dưỡng...); Quy trình xửlí dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc trừsâu, độ "sạch" sau xử lí); Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể ("sạch" cái gì so với rau trồng thông thường)... Xây dựng bộ tiêu chí định hướng cho sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm không phải là đầu ra của hoạt động STEAM, mà đầu ra ở đây là quá trình tìm tòi, nghiên cứu, khám phá và chấp nhận sai lầm để hướng tới một sản phẩm hoàn thiện (có thể cải tiến ở tương lai).Tiêu chí sản phẩm nên được phân ra thành tính khoa học, kỹ thuật, thẩm mỹ, tính an toàn và tính nhân văn. I.5.6. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEAM Là các câu hỏi đi từ khái quát đến cụ thể của vấn đề cần giải quyết, được đặt ra cho học sinh để gợi ý học sinh hình thành KIẾN THỨC NỀN, đề xuất giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ câu hỏi này rất quan trọng với chủ đề STEAM phát triển năng lực sáng tạo, định hướng tương lai, trong quá trình dạy và học, giáo viên cần thường xuyên đặt câu hỏi định hướng hoặc có thể thiết kế bộ câu hỏi thông qua phiếu học tập. I.5.7.Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học STEAM Bước này thể hiện rõ dự kiến việc tổ chức dạy học chủđề. Để thực hiện việc này cần làm rõ: Chủđề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó thực hiện vai trò gì trong việc đạt được mục tiêu toàn bài? Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kếtheo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cảở trong và ngoài lớp học (ởtrường, ở nhà và cộng đồng). Ứng với mỗi hoạt động, giáo viên cần thực hiện các công việc sau: Formatted: Line spacing: Exactly 16 pt Formatted: Font: Italic Formatted: Vietnamese 13 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  14. - Xác định mục tiêu hoạt động. - Xây dựng các nội dung học dưới dạng các tư liệu học tập: phiếu học tập, thông tin. - Chuẩn bịphương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động. - Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động. - Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học: Có thể áp dụng nhiều cách thức tổ chức hoạt động học tập: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động theo trạm, thực hiện dựán… - Xây dựng công cụđánh giá mục tiêu hoạt động: Mỗi hoạt động giáo viên đều cần có công cụđánh giá tương ứng. Công cụđánh giá có thể là một câu hỏi, một bài tập hoặc một nhiệm vụ cần thực hiện và phiếu tiêu chí đánh giá hoạt động đó (rubric). Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Exactly 16 pt Formatted: Space Before: 0 pt - Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động có thể tham khảo các quy trình tổ chức hoạt động STEAM ở mục I.6. I.5.8. Tổng kết và đánh giá hoạt động STEAM, mở rộng chủ đề Một bước không thể thiếu trong một bài học STEAM là tổng kết lại vấn đề, rút ra những ưu nhược điểm của quy trình và sản phẩm, từ đó tìm ra hướng khắc phục và cải tiến. Cuối cùng, sau mỗi một hoạt động hay một bài học STEAM, giáo viên sẽ là người đánh giá lại hoạt động dạy và học sao cho phù hợp và dựa vào tiêu chí là mục tiêu đã đặt ra để đánh giá theo thang điểm được quy ước trong lớp học. Ở đây có thể mở rộng chủ đề, đặt ra vấn đề từ chủ đề đã thực hiện để giải quyết một vấn đề vĩ mô hơn. I.6.Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEAMông th thực hiện giáo dục STEAM Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Bold Formatted: Font: Bold, English (United States) I.6.1. Quy trình thi.1. Quy trình thihi kQuy trình Formatted: Font: (Default) Times New Roman Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not Italic Cấu trúc bài học STEAM thường được phỏng theo quy trình thiết kếkĩ thuật: Formatted: English (United States) Formatted: Line spacing: Exactly 19 pt Shulman (2006) lập luận rằng quy trình thiết kế kĩ thuật có thể trở thành một chiến lược sư phạm, hỗ trợ hình thành các thói quen tư duy kĩ thuật. Quy trình thiết kế kĩ thuật mô tả cách mà các kĩ sư dùng để giải quyết vấn đề, bắt đầu bằng đặt câu hỏi, hình dung các giải pháp, thiết kế kế hoạch, tạo và kiểm tra mô hình và sau đó thực hiện cải tiến. Với những bài học cần tích hợp các kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề mang tính kỹ thuật và công nghệ, thông thường giáo viên soạn bài học dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật. Quy trình này bắt đầu từ việc học sinh nêu ra các vấn đề, sau đó đề xuất các giải pháp dựa trên trí tưởng tượng và kiến thức đã học. Tiếp theo học sinh phải xây dựng một kế hoạch để có thể triển Formatted: Vietnamese 14 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  15. khai ý tưởng. Sau khi đã có kế hoạch chi tiết, học sinh bắt tay vào việc thực hiện ý tưởng với việc vận dụng và rèn luyện các kỹ năng thực hành, thiết kế. Sản phẩm tạo ra sẽ được kiểm tra và đánh giá. Nếu phát hiện sự cố hoặc chưa hoàn thiện, học sinh có thể điều chỉnh hoặc gia cố lại. Cuối cùng, học sinh sẽ có cơ hội chia sẻ thành quả của mình với bạn bè hoặc cộng đồng. Dựa trên phản hồi của cộng đồng, các vấn đề mới lại nảy sinh và quy trình lại tiếp tục lặp lại. Việc dạy học theo quy trình thiết kế kỹ thuật không chỉ giúp học sinh thực hành những kỹ năng giống như những kỹ sư thực thụ trong các bộ phận làm nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mà quan trọng hơn đó là giúp cho học sinh cảm thấy tự tin hơn vào bản thân khi tự mình có thể giải quyết được những vấn đề thay vì trông chờ vào một giải pháp có sẵn từ các giáo viên17. Cụ thể: học sinh được yêu cầu thiết kế, chế tạo, vận hành thử nghiệm và tối ưu hóa một sản phẩm phục vụ cho yêu cầu của đời sống. Để thực hiện được các nhiệm vụđó, học sinh có thểđược hướng dẫn thông qua văn bản, video,… hoặc dưới sựhướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Với sựđịnh hướng, hỗ trợ của giáo viên, học sinh sẽđặt ra các vấn đề bản thân gặp phải, có thể là tìm hiểu nguyên lí hoạt động của sản phẩm, các bước chế tạo… và tìm cách giải quyết. Trong quá trình tìm cách giải quyết sẽ có những ý tưởng nảy sinh, giải pháp mới. Quá trình “thiết kế - thử nghiệm –điều chỉnh” được vận hành liên tục. Theo quy trình này, học sinh thực hiện theo các bước sau: I.6.1.1. Đối với khối mầm non Formatted: Font: Italic Quy trình gồm 3 bước: Giáo viên đưa ra bối cảnh vấn đề cùng các bé khám phá, sau đó tạo dựng và tiến hành cải thiện. 1. Khám phá 1. Khám phá Quy trình kĩ thuật Formatted: Vietnamese 2. Tạo dựng 3. Cải thiện mầm non 1. Khám phá I.6.1.2. Đối với khối tiểu học Formatted: Font: Italic Quy trình gồm 7 bước như sau: Formatted: Centered 1. Vấn đề Formatted: Vietnamese 2. Ý tưởng 15 3. Kế hoạch https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  16. Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1 Formatted: Font: Italic Formatted: Vietnamese 16 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  17. I.6.1.32. Đối với khối trung học Quy trình tương tự khối tiểu học, nhưng có thêm bước Khảo sát: Formatted: Centered 1. Vấn đề Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1 2. Khảo sát 3. Ý tưởng 4. Kế hoạch 7. Cải thiện 5. Tạo dựng 6. Kiểm tra 8. Chia sẻ Formatted: Font: 1 pt 8. Chia sẻ Formatted: Centered Formatted: Centered, Space After: 0 pt Formatted: Font: Bold Formatted: Vietnamese 17 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  18. Bước 1: Đặt một vấn đề - hoặc một yêu cầu thiết kếvà chuyển giao nhiệm vụ: ▪ Trong các bài học STEAM, học sinh được đặt trước các nhiệm vụthực tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào đó.Vấn đề STEAM được lựa chọn gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy, có liên quan tới các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường; thường gắn với cá nhân học sinh, bối cảnh địa phương hay vấn đề nổi bật, thời sự. Các vấn đề này phải thú vị, hấp dẫn để các nhóm tự nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ mang tính thiết kế theo cách tựnhiên. Thông thường, khi giải quyết các vấn đề STEAM, học sinh ứng dụng được ngay trong cuộc sống, hay hỗ trợvui chơi, giải trí. Ví dụ: Giáo viên cung cấp thông tin về thực phẩm (giò, chả, nem chua, bún, bánh phở, bánh cuốn, bánh su sê, bánh đúc…) có chứa hàn the (có tính kiềm) từ thời sự, làm các nhóm tự nảy sinh và tiếp nhận nhiệm vụ“cách phát hiện hàn the trong giò, chả, trong đó có nhiệm vụchế tạo chất chỉ thị đo pH từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên”. Thực hiện nhiệm vụ này, học sinh cần phải thu thập được thông tin, phân tích được tình huống, giải thích được ứng dụng kĩ thuật, từđó xuất hiện các câu hỏi hoặc xác định được vấn đề cần giải quyết. Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Font color: Text 1 ▪Sau khi đặt vấn đề, yêu cầu học sinh tìm hiểu kiến thức nền: Từ vấn đề cần giải quyết kèm theo sản phẩm phải hoàn thành với các tiêu chí cụ thể, học sinh cần phải nghiên cứu về kiến thức có liên quan cần sử dụng trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản phẩm. Đó là những kiến thức, kĩ năng đã biết hay cần dạy cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu khoa học (bao gồm sách giáo khoa); quan sát/thực Formatted: Vietnamese 18 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  19. hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài tập/tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng. Bước 2: Khảo sát: Khi đưa ra một vấn đề thì giáo viên hướng học sinh khảo sát, điều tra xem vấn đề đó có phải là nhu cầu/giải pháp cần thiết? Trước đó người ta đãa giải quyết vấn đề này như thế nào rồi? Formatted: Font: Bold Bước 3:Ý tưởng: Formatted: Font: Bold Dựa trên kiến thức đã học và trí tưởng tượng, học sinh đề xuất các ý tưởng. Giáo viên khuyến khích học sinh đề xuất nhiều phương án thiết kế sản phẩm. Đầu tiên, các nhóm phác thảo bản vẽ kĩ thuật nhằm cụ thể các ý tưởng, phương án thiết kế. Giáo viên khuyến khích các nhóm tự do phác thảo bản vẽ và không nên nhận xét hay đánh giá bản vẽ của các nhóm khác nhằm tránh trường hợp hạn chế tính sáng tạo của các nhóm. Sau đó, các nhóm lần lượt thuyết trình về bản vẽ thiết kế sản phẩm. Phần thuyết trình cần làm rõ cơ cấu sản phẩm, vật liệu dự kiến sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của từng bản vẽ thiết kế. Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội để rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp. Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm thảo luận, thống nhất bản vẽ thiết kế tối ưu, phù hợp với nguồn lực: kinh phí, dụng cụ, vật liệu, năng lực các nhóm. Bước 4: Kế hoạch: Formatted: Font: Bold Sau khi các nhóm chọn một ý tưởng tối ưu nhất, bước này lên kế hoạch chi tiết chế tạo sản phẩm: - Phác họa sơ đồ cấu tạo chi tiết - Phân công công việc và thời gian thực hiện Formatted: Font: Bold Bước 5: Tạo dựng: Trong hoạt động này, giáo viên sẽ tổ chức một khoảng thời gian để học sinh có thể tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kết nối ưu đã chọn ởbước 3 và theo kế hoạch chi tiết ởbước 4. Trong bước này, học sinh có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển tư duy kĩ thuật, năng lực thực hành, hình thành và phát triến các kĩ năng gia công vật liệu cơ bản như: sử dụng cưa máy hay cưa cầm tay, cắt gọt bằng dao kéo… Giáo viên cần quản lí, nhắc nhở các nhóm tuân thủ các quy tắc an toàn. Bước 6: Kiểm tra,vận hành thử nghiệm và đánh giá sản phẩm: Các nhóm cần thử nghiệm mẫu thiết kế của mình và thu thập số liệu. Có thể tiến hành 1 hay nhiều lần thử nghiệm, phụ thuộc vào định dạng số liệu, dữ liệu sẽ Formatted: Font: Bold Formatted: Line spacing: Exactly 16 pt Formatted: Vietnamese 19 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  20. thu thập. Sau đó các đội cần phân tích số liệu và đánh giá mẫu thử nghiệm theo các tiêu chí đã đề ra. Nếu sản phẩm hoạt động ổn định, phù hợp với dựđoán thì các nhóm tiến hành viết báo cáo, chuẩn bị thực hiện báo cáo sản phẩm. Nếu sản phẩm hoạt động không ổn định, kết quả không phù hợp với dự đoán thì nhóm cần tiếp tục bước 7 và quay lại theo vòng 4, 5, 6 đến khi sản phẩm ổn định. Bước 7: Cải thiện: Sau bước 6, nếu sản phẩm chưa ổn định, thì cần cải thiện sản phẩm đến khi hoàn chỉnh. Bước 8:Chia sẻ: Các nhóm có thể trình bày số liệu của mình trước toàn lớp và sau đó xác định nhóm nào đạt kết quả tốt nhất. Đầu tiên, giáo viên tổ chức cho các nhóm lần lượt báo cáo về sản phẩm. Yêu cầu các nhóm trình bày được quá trình gia công, chế tạo, đặc biệt nêu được các khó khăn trong quá trình thực hiện và làm rõ được các giải pháp để giải quyết các khó khăn trên. Giáo viên cần khuyến khích và hướng dẫn các nhóm phối hợp thuyết minh với vận hành sản phẩm để minh họa, khích lệcác nhóm huy động nhiều học sinh tham gia thuyết trình. Sau đó, giáo viên tổ chức các nhóm phản biện, góp ý về sản phẩm, phần trình bày của các nhóm. Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Cuối cùng, giáo viên tổ chức các nhóm đánh giá báo cáo sản phẩm thông qua các tiêu chí đánh giá. Và căn cứ vào sự quan sát hoạt động của các nhóm, kết quảđánh giá của các nhóm và của giáo viên để kết luận về hoạt động. Dựa vào đó, giáo viên khen thưởng đối với nhóm hoạt động tốt. Trong quy trình thiết kế kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp. Tiến trình bài học STEAM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thểđề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thểđề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đềđều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề, bài học STEAM không có câu trả lời đúng duy nhất. Điều đó định hướng việc đánh giá trong các bài học STEAM cần đảm bảo đi sâu vào quá trình chứ không chỉ dựa trên kết quả. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEAM. Điều thú vị là các chương trình giáo dục STEAM giúp học sinh được trải nghiệm qua các cảm xúc của thất bại cũng như thành công trong quá trình học tập, Formatted: Indent: First line: 0" Formatted: Vietnamese 20 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  21. một điều rất cần thiết cho sự phát triển trí thông minh cảm xúc và tạo động lực cho sự trưởng thành của trẻ. I.6.2. Quy trình 5E Quy trình 5E cũng là mô hình phổ biến trong xây dựng bài học. 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh:Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức. Quy trình dạy học này giúp giáo viên giảm được thời lượng dạy lý thuyết mà thay vào đó, tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. Ngoài ra, theo mô hình dạy học 5E, học sinh từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó, có thể cá nhân hóa quá trình học của mình, tạo được sự gắn kết với quá trình học hơn. Gần đây, mô hình 5E còn được mở rộng thành 6E (thêm yếu tố công nghệ - Engineering) và 7E (thêm yếu tố Khơi gợi - Elicit, và Mở rộng - Extend) tùy theo đặc thù của từng buổi học. Mặc dù vậy, mô mình cốt lõi 5E vẫn được vận dụng phổ biến nhất. I.7. Đánh giá năng lực trong giáo dục giá năng lá trong giáo dìnSTEAM Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Bold Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Bold học sinh. Vì cách dạy thay đổi, cách học cũng thay đổi, kể cả môi trường học cũng thay đổi nên cách đánh giá không thể áp dụng theo kiểu truyền thống được. Chúng ta cần có một hệ thống và bộ tiêu chuẩn và cả phương pháp đánh giá mới. Đây là một vấn đề lớn và rất quan trọng, thể hiện được chất lượng chương trình, giúp giáo viên biết được quá trình dạy học của mình, cũng như học sinh biết được sự tiến bộ của bản thân.Đặc điểm của giáo dục STEAM là định hướng sản phẩm, phương pháp giảng dạy là dạy học dựa trên dự án, học tập theo nhóm… Do vậy, việc đánh giá thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức và công cụđánh giá là rấtcầnthiết. Một vấn đề rất lớn trong giáo dục STEAM đó là đánh giá kết quả học tập của họcsinh do đó nguyên tắc đánh giá trong giáo dục STEAM bám sát nguyên tắc đánh giá nănglực, đó là: -Đánh giá bám sát mục tiêu phát triển năng lực. -Đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá kết quả. Đánh giá quá trình thông qua quan sát trực tiếp, thông qua sản phẩm của quá trình. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm cuối cùng, thông qua bài kiểm tra. -Đánh giá của giáo viên sử dụng cả các kết quả tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu trong giáo dục STEAM là mục tiêu phát triểnnănglực,phẩmchất Formatted: Vietnamese 21 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  22. II.1. Giáo dục STEAM trên thế giớiGiáo d S STEAM trên thế gi Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold, Not Italic Trên toàn thế giới, các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò của giáo dục STEM. Chẳng hạn, ở Mỹ, Quốc hội, Tổng thống, và Bộ Lao động cùng chung quan điểm thúc đẩy, khuyến khích giáo dục STEM, xuất phát từ bài toán liên quan đến chất lượng nhân lực trong tương lai. Sự kiện Science Fair hằng năm ở Nhà Trắng cho thấy Chính phủ Mỹ quan tâm truyền hứng thú tìm tòi khoa học cho học sinh như thế nào. Tổng thống Barack Obama phát biểu tại Hội chợ Khoa học Nhà Trắng hàng năm lần thứ ba, tháng 4 năm 2013: “Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.” Giáo sư Steven Chu, người đoạt giải Nobel Vật lý, phát biểu tại đại học SUSTech, ngày 16 tháng 10 năm 2016.: "Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn học cách tự học", Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM, Tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. "Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM". Tháng 11/2016, Giáo sư Dan Shechtman, người đoạt giải Nobel về nghiên cứu hóa học vàkhoa học vật liệu, cho biết Israel phải làm nhiều hơn nữa để thúc đẩy nghiên cứu khoa học để đảm bảo giữ được công nghệ của mình. "Chính phủ phải khuyến khích các nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ở độ tuổi trẻ", Shechtman nói trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại vào tuần trước. "Tất cả trẻ em đều phải học chương trình cốt lõi và chính phủ phải nâng cao trình độ của một số giáo viên". Formatted: Expanded by 0.3 pt Tháng 9/2013, Thủ tướng Malaysia ông Datuk Seri Najib Razak phát biểu: Malaysia dự kiến 60% trẻ em và thanh thiếu niên tham gia chương trình giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) và sự nghiệp cho một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước. Najib cho biết trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị cuốn hút bởi khoa học thông qua một phương pháp giảng dạy và học tập thú vị hơn. Đó là hãy cho họ tham gia vào các dự án thực tế và cung cấp cho họ một số dự án đầy thách thức để tìm giải pháp so với cách tiếp cận từ trên xuống mà ông cảm thấy khá là nhàm chán. Bên cạnh đó các nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ Giáo dục STEM. Formatted: Vietnamese 22 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  23. Sau 2014, thực tiễn triển khai STEM tại Mỹ tiếp tục đưa ra thách thức tiếp theo cho các nhà lập pháp: đó là sự mở rộng của các chương trình STEM để bao gồm yếu tố Arts: các lĩnh vực nghệ thuật trong nội hàm của Giáo dục khai phóng. Khái niệm STEAM được chào đón và ngày càng nhiều chương trình STEM được thiết kế với Arts để học sinh không chỉ hợp tác sáng tạo khoa học, mà cả sáng tạo khai phóng, sáng tạo nhân văn. II.21. Giáo dục STEAM tại Việt Nam II.12.1. Thực trạng giáo dục STEAM tại Việt Nam Formatted: Font: Not Italic Nếu như các nước phát triển trên thế giới, STEM/STEAM xuất phát từ trường học trước khi bước ra thịtrường, thì ở Việt Nam STEM/STEAM bước ra thị trường trước khi đi vào trường học và hiện đang phát triển ở khía cạnh thương mại mạnh hơn so với khía cạnh giáo dục cộng đồng. Hay nói cách khác, giáo dục STEM/STEAM ở Việt Nam mới chỉ bùng nổ trên thịtrường, chưa thực sự phát triển mạnh mẽở học đường. Giáo dục STEM/STEAM được giới thiệu ở Việt Nam lần đầu cách đây khoảng 7 năm, ở thời điểm đó nó hướng đến thị trường cao cấp ở những thành phố lớn và cũng chỉ tập trung vào mảng Robot và lập trình. Từ đó đến nay giáo dục STEM/STEAM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức, nhiều cách thức thực hiện, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.Hệ thống các công ty giáo dục tư nhân Việt Nam đã rất nhanh nhạy đưa giáo dục STEM/STEAM, mà chủ yếu là các hoạt động Robot vào giảng dạy tại các trường tiểu học, trung họcphổ thông tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bằng hình thức xã hội hoá. Giáo dục STEM/STEAM hiện nay tại Việt Nam hầu hết là cuộc chơi của các công ty tư nhân tại các thành phố lớn và một số hoạt động phong trào tại nhiều địa phương. Và những phát triển ào ạt đó khiến người ta đôi lúc quên mất rằng, giáo dục STEM/STEAM theo nghĩa rộng là một định hướng dạy học mang tính thực hành và gắn liền với thực tiễn cuộc sống chứ không đơn thuần là hướng dẫn cách làm những thí nghiệm vật lý, hóa học hay lắp ráp, lập trình cho một con Robot cụ thể. Tiến hành một thí nghiệm thì dễ nhưng giúp học sinh hiểu bản chất của thí nghiệm và liên kết được thí nghiệm với các ứng dụng trong cuộc sống lại không hề đơn giản; việc xây dựng một định hướng dạy và học mới trong nhà trường cũng như vậy, vô cùng thách thức. Formatted: Indent: First line: 0.5" Với Chỉ thị số 16/CT-TTg vào ngày 4 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó có những giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM/STEAM tại Việt Nam, giáo dục STEM/STEAM đã bắt đầu sôi nổi tại học đường. Nhiều trường học triển khai thúc đẩy các hoạt động STEM/STEAM thông qua các câu lạc bộ hay chương trình ngoại khóa. Các hoạt động STEM/STEAM đãtạo được hiệu ứng tích cực nhưng cũng có nhiềuvấn đề đáng nói. Các CLB STEM/STEAM hiện giờ chủ yếu do giáo viên định hướng và tổ chức hoạt động, học sinh về cơ bản chỉ thực Formatted: Vietnamese 23 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  24. hành theo hướng dẫn. Trong khi đó, một CLB STEM/STEAM có nội lực đúng nghĩa phải là nơi học sinh tự vận hành được CLB, giáo viên chỉ đóng vai trò hỗ trợ khi cần thiết. Có những CLB STEM/STEAM nổi tiếng với những học sinh có thể lắp ráp, lập trình những robot tương đối phức tạp, nhưng nếu tìm hiểu kỹ thì đó là do nỗ lực của cá nhân học sinh và gia đình học sinh bởi vậy sự xuất sắc đó không phản ánh đúng nội lực của câu lạc bộ.Còn các ngày hội STEM/STEAM lẽ ra phải là nơi trưng bày và trình diễn các sản phẩm thể hiện hoạt động trong suốt một năm của CLB STEM/STEAM ở các trường nhưng thực tế nhiều đơn vị đến gần ngày hội mới lên chương trình, xây dựng sản phẩm và các thầy cô vẫn là những đạo diễn chính. Bên cạnh đó, một số trung tâm ngoại ngữ sẵn sàng huy động giáo viên tiếng Anh sang dạy STEM/STEAM với quan điểm chỉ cần lên mạng, tải tài liệu hướng dẫn về là có thể đứng lớp STEM/STEAM. Tuy nhiên, bất kì sự thay đổi lớn nào cũng có những khó khăn khi mới bắt đầu, bằng sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đặc biệt những năm gần đây, tôi tin rằng giáo dục STEM/STEAM sẽ ngày càng được chuẩn hóa nội dung, cùng đội ngũ giáo viên và công tác đánh giá. Và chúng ta chờ đợi sự bùng nổ của STEM/STEAM trên học đường vào một ngày không xa. Formatted: Indent: First line: 0.5" II.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai giáo dục STEM ở Việt NamII.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai giáo dục STEAM tại Việt Nam Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold, Not Italic Formatted: Font: Not Italic II.12.2.1. Thuận lợi -Về phía giáo viên: Nhiều người lo ngại rằng giáo dục STEAM sẽ làm mất đi các thành tựu đạt được của ngành giáo dục hiện nay và buộc giáo viên phải thay đổi hoàn toàn về nội dung và phương pháp giảng dạy. Trên thực tế, giáo viên dạy các môn khoa học và kỹ thuật ở Việt Nam đã có một nền tảng lý thuyết tốt, nay các giáo viên chỉ cần được trang bị thêm kỹnăng,phương pháp xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp và gắn với thực tế nhiều hơn.Để làm được như vậy, khung chương trình đào tạo có thêm các khoảng thời gian sáng tạo, học sinh được học thực hành và trải nghiệm thực tế nhiều hơn. Giáo viên có thể kế thừa và chủđộng trong việc xây dựng bài giảng trên cơ sở một chương trình khung, có thể tham khảo nhiều nguồn sách giáo khoa và chọn tài liệu giảng dạy tùy vào đặc điểm của lớp học và sự hứng thú của học sinh. Do đó giáo dục STEAM giúp giáo viên chủ động hơn trong việc dạy học sáng tạo và truyền cảm hứng, một cơ hội giúp giáo dục Việt Nnam theo kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. -Về phía học sinh: Kinh nghiệm giáo dục STEAM tại Mỹđược xây dựng từ nền tảng của giáo dục các môn khoa học tự nhiên, do vậy, rất cần chuẩn hóa lại các chương trình giáo dục khoa học tự nhiên ở các bậc học theo hướng tiếp cận giáo dục STEAM. Ví dụ: giáo viên dạy Vật lý sẽ hướng các bài tập thực hành vật lý tích hợp với công nghệ, kỹ thuật và toán nữa. Hay giáo viên sinh học cũng cần được hỗ trợ để tích hợp thêm cả công nghệ, kỹ thuật và toán vào các hoạt động dạy học và thực hành... Với thành tích gần đây của học sinh Việt Nam tại các kỳ thì khoa học tự nhiên quốc tế, chúng ta có được một động lực mạnh mẽ để tiếp tục kế thừa và Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold, Not Italic Formatted: Font: Not Italic Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold, Not Italic Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold, Vietnamese Formatted: Vietnamese 24 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  25. phát triển giáo dục các môn này lên tầm cao mới, hướng đến thực hành và tích hợp liên ngành nhiều hơn, đưa các bài học lý thuyết gần hơn với thực tiễn. Ngoài ra, bên cạnh các giờ học chính khóa, cần có thêm đa dạng các hoạt động ngoại khóa, giúp tăng sự trải nghiệm và vận dụng kiến thức của học sinh. -Giáo dục STEAM không nhấtthiếtđầutưnhiều vào cơsởvậtchất:hầuhết các hoạtđộng giáo dụcđềucầnmứcđầutưnhấtđịnh, giáo dục STEAM có rất nhiềumứcđộ, trong đóhầuhết các hoạtđộng giáo dụcđềucầnmứcđầutư chi phí giốngnhư các hoạtđộng giáo dục khác, chỉ có mộtsốhoạtđộng giáo dục có tính đặc thù mớiđòihỏi mua sắmthiếtbịhiệnđại, còn phầnlớnđềutậndụng các cơsở vậtchất có sẵngiốngnhưở các trườnghọc khi dạy các môn thí nghiệmthực hành cho học sinh. Ví dụ khi dạychủđề STEAM liên quan đến môi trường,học sinh chỉ cầnthựchiệntrồngmộtchậu cây nhỏở nhà và quan sát sự phát triểncủa cây, hay chỉ là tậndụng các vậtliệu có sẵn trong gia đìnhnhư bình nướcnhựa,hộpgiấy,vỏ chai…Thậm chí có những bài học STEAM tốnrất ít chi phí, chẳnghạnnhư khi lớphọcđượctổchứcởnhữngnơi công cộng,sở thú, bảo tàng, công viên, vườn cây… giúp học sinh rèn luyệnkỹnăng quan sát, phân tích và đánh giá. II.21.2.2. Khó khăn - Giáo dụcViệt Nam còn quá chú trọngkiếnthức hàn lâm, thi cử:Mộtđiều thú vị,mặc dù nướcMỹ là cái nôi khai sinh ra khái niệm STEAM, nó đã lan tỏađi khắpthếgiới,nhưng thành tích của giáo dụcphổ thông thường kém xa với các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho hiện tượngbấtthường trên. Và một trong những nguyên nhân đó chính là hệthống giáo dụcbậcphổ thông củaMỹ không quá chú trọng vào thi cửđối phó và luyện thi, thay vào đóhọtập trung cho các kỹnăng và phát triểnnhữngnănglực mang tính nềntảng cho học sinh để có thểđimột con đường xa hơn,hướngđếnsự sáng tạo và lãnh đạothếgiới. -Mặc dù bài toán nhân lựccũngđặt ra cho Việt Nam nhưởbấtkỳquốc gia nào khác nhưng chúng ta chưathấynhữngnỗlựctổngthểnhằmgiảiquyết bài toán này. Nhữngnămgầnđâyviệctuyển sinh vào các trườngđạihọc khoa học–kỹ thuậtđều khó khăn, khó tuyểnđủsốlượngvớichấtlượngnhưkỳvọng, và đó là cảnh báo cho chấtlượng nghiên cứu khoa học–kỹthuật trong thời gian tới. -Đườngđicủa giáo dục STEAM ởViệt Nam đangchủyếu theo mộtchiều,từ phía các tổchức xã hội, nói cách khác, đangđược phát triểntừdưới lên, nên chúng tôi hếtsức trông đợi vào nhữngđộng thái mạnhmẽtừ trên xuống.Việc xây dựng chính sách không nhấtthiếtphải to tát, đôi khi chỉđơngiản là đặt ra tiêu chuẩn có phương pháp giảngdạyđịnhhướng STEAM trong các cuộc thi giáo viên giỏi, hay đề ra quy địnhmỗitrườnghọcphải có ít nhấtmột CLB STEAM... -Trong quá trình đithựctế, chúng tôi nhậnthấymộtvấnđềđáng lo ngại là các giáo viên đanghếtsứcthiếuđộnglực làm giáo dục STEAM. Ởtrường,những ngườigiỏi và năngđộng có xu hướng lãnh mọiviệcvề mình nhưnglợi ích mà họ nhậnlại không hơn gì so vớinhữngngườichọn làm nhữngviệcdễ dàng hơn,mất Formatted: Line spacing: Exactly 18 pt Formatted: Vietnamese 25 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  26. ít thời gian hơn.Để duy trì được lòng nhiệt tình vô tưởnhững giáo viên đó và mang lạiđộnglực cho nhiều giáo viên khác, đòihỏiphải có những thay đổivề chính sách, chếđộđãingộ, tiêu chuẩnchuẩn hóa giáo viên, và đócũnglại là những bài toán không ai giảiđược ngoài các cơ quan quản lý nhà nước. - III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃSỬDỤNGĐỂGIẢIQUYẾTVẤNĐỀ M ẢI QUY -Một trong nhữngđi trong nhữngẤNĐỀSỬDỤNGĐỂGIẢISchương g Sựđiện li trong sách giáo khoa hóa 11 CB và thiếtkếmộtsố bài học theo địnhhướng giáo dục STEAM. mà s thigiáo khoa hđs thigtng giáo do khoa hó - III.1. Nghiên cứuchương trình phát sinh sáng kiến. Formatted: Font: Bold Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.39", Line spacing: Exactly 18 pt, No bullets or numbering Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Line spacing: Exactly 18 pt, No bullets or numbering Formatted: Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt -ĐặcđiểmcủachươngSựđiện li: Trong chương trình lớp 8 trung học cơsởĐ ia chương siên cểmcủachươngSựđiện li: Trong chương trình lớp 8 trung họccơsởlại không hơn gì so vớinhữngngườichọn làm nhữngviệcdễ dàng hơn,mất ít thời tan, axit, ... Chương trình lit, batiương trìphát trirình lit, b thêm các khái ni bazơ, munhn(chhêm các khái ni bazơ, munhnh phát sinh sá li mạnh,chất điện li yếu), phát trikhái ni niphát trikhái ni bazơ, munhnh phát sinh sá li mạnh, chất phhát trikhái ni bazơ, munhnh phát sinh sá t điát tri Vì vt trikhái ni bazơ, munhnh phát sinh sá li mạnh,chấtđiện li yếuvề mình nhưnglợi ích mà họnhậnắt trướcđó, không quá nái ni bazơ, munhnh phát sinh sá li mạnh,hơn n quá nái ni bazơ, munhnh phát sinh sá li mạnh,chấtđiện li yếuvề mình nhưnglợi ích mà họ nhậnắttrướcđó,ơn gì so vớinhữngngườichọn làm nhữngviệcdễ dàngáp d n qgi d n quá nái nisb điện li theo địnhhướng giáo dục STEAM nhằmnăng cao hứng thú và hiệu qu d n quá nái nisb điện li theo địnhhướng giáo dục STEAM nhằmnăng cao hứng thú và hiệu mà họnhậnắttrướ , học sinh đãđược trang bịnhững khái niệmcơbảnvềchất, dung dịch, quá trình hòa tan, axit, bazo, muối,chấtchỉthị màu... Chương trình lớp 11 tiếpnối, phát triển,mởrộng thêm các khái niệmđó:chất(chấtđiện li, chất không điện li, chất điện li manh, chấtđiện li yếu), phát triển khái niệm axit, bazo, muối,chấtchỉthị axit – bazo, điềukiệnphảnứng hóa họcxảy ra trong dung dịchchấtđiện li... Vì vậychương Sựđiện li có thểđượctriển khai dạyhọc trên nềntảngkiếnthứccũ học sinh đãnắmbắttrướcđó, không quá nặngnềvề lý thuyếtnhưnhữngphần khác; hơnnữachương này cũng có nhiềukiếnthứcgắnvớibốicảnhthựctiễn, nếu học theo phương pháp truyềnthốnghọc sinh sẽ không có cơhội tìm hiểu. Vì vậy tôi chọn áp dụnggiảngdạychươngsựđiện li theo địnhhướng giáo dục STEAM nhằm nâng cao hứng thú và hiệuquảhọctập cho học sinh, đápứngđượcmục tiêu đổimớiphương pháp dạyhọc và nâng cao chấtlượng giáo dục. III.2. Các chủđề giáo dục STEAM trong dạyhọcchươngSựđiện lich. Các cy chương svà hi điện ling giáo dục. m nâng c Chủđề 1.Chếtạothiếtbịthử tính dẫnđiệncủa dung dịch(MụcIV) Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Indent: First line: 0.39", Line spacing: Exactly 18 pt, No bullets or numbering Formatted: Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font color: Text 1, Condensed by 0.2 pt Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold, Vietnamese Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.39", Line spacing: Exactly 18 pt, No bullets or numbering Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Normal, Indent: First line: 0.39", Line spacing: Exactly 18 pt, No bullets or numbering Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Font: Not Bold, Font color: Text 1 Formatted: Normal, Indent: First line: 0" Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Bold, Font color: Text 1 Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Vietnamese 26 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  27. Chủđề 2.Chếtạochấtchỉthị màu tự nhiên từcủnghệứngdụng làm chấtchỉ thị axit – bazo và nhậnbiết hàn the trong thựcphẩmbẩn(Phụlục) Chủđề 3.Chếtạo ô tô chạybằng baking soda (Phụlục) Chủđề 4.Chếtạo tên lửavới baking soda (Phụlục) IV. THIẾTKẾMỘTSỐCHỦĐỀ GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠYHỌC CHƯƠNG“SỰĐIỆN LI”– HÓA HỌC 11CB Trên cơ s 11CBng v cơ s v v cơ s 11CBuv v cơ s 11ti HỌCCHƯƠNGhẩm bẩniệuquảhọctập cho học sinh, đápứngđượcmục tiêu đổimớiphươngpần khác; hơnnữachương này cũng có n – Hóa hg Suv v cơ s 11tiễnđ STEAM TRONG DẠYHỌCCHƯƠNGcphẩmbẩncaohứng thú và hiệu mà họnhậnắtông nghóa hg Suv vHỦ so nghóa hg Suv vHỦơ s 11tiễnđ STEAM TRONG DẠYHỌTrên cơ sởnhữngvấnđềvềcơsở lí luận và thực tiễnđã tìm hiều, tôi áp dụng vào giảng dạymộtsốchủđề trong chươngSựđiện li – Hóa học 11CB. Nhữngchủđề tôi chọnđềucần tích hợp các kỹnăngvậndụngkiếnthức khoa học vào giảiquyết các vấnđề mang tính kỹthuật và công nghệ, vì vậy tôi soạn bài họcdựa trên quy trình thiếtkếkỹthuật. Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Normal, Left, Line spacing: single, No bullets or numbering, Pattern: Clear Formatted: Font color: Text 1 Formatted: Normal, Left, Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single, No bullets or numbering, Pattern: Clear - Formatted: Font color: Text 1, Vietnamese IV.1. Chủđề 1: Chếtạothiếtbịthử tính dẫnđiệncủa dung dịch Chủ đề 1:CHẾ TẠO THIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH Formatted: Font: Bold, Not Italic Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Left Thời lượng: 2 tuần – HÓA HỌC lớp 11 (cơ bản) Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold 1. Mô tả chủđề: Hiện nay, tai nạn vềđiện luôn là vấn đề có thể xảy ra quanh ta, đặc biệt vào những ngày mưa lũ. Thông qua chủ đề, HS được tìm hiểu nguyên nhân các dung dịch dẫn được điện,cách sơ cứu khi bị điện giật và từ đó đề ra biện phápcũng như cách phòng tránh tai nạn điện. Đồng thời HS cũng nghiên cứu và chế tạo Thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch đơn giản từ những nguyên vật liệu dễ kiếm. Địa điểm tổ chức: Lớp học và sân trường Môn học phụ trách chính: môn Hóa học Bài 1. Sự điện li 2. Mục tiêu Formatted: Justified, Indent: First line: 0" Formatted: Vietnamese 27 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  28. Sau chủ đề, HS có khả năng 2.1. Kiến thức oHS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới: nắm được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu. Hiểu được vì sao có dung dịch dẫn được điện và có dung dịch không dẫn được điện. ○Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức cũ của các bài học: Dòng điện và nguồn điện (Vật lí 7) oVận dụng nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịchđể: ▪Giải thích một số hiện tượng bị điện giật khi chỗ tiếp xúc bị ướt. ▪Đề xuất phương án an toàn khi sử dụngđiện. 2.2. Kỹ năng oThiết kế và thử nghiệm thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịchtừ vật liệu dễ kiếm. 2.3. Thái độ oCó ý thức về an toàn điện. oNhận thấy sự vận dụng của kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. oNghiêm túc tìm hiểu giải thích các hiện tượng oCó thái độ tìm tòi học hỏi, có tinh thần trách nhiệm trong công việc oNhiệt tình, tích cực trong quá trình thiết kế, lắp ráp, thử nghiệm, đánh giá oCó ý thức làm việc nhóm, từ đó có ý thức cộng đồng trong vấn đề xã hội 2.4. Về định hướng phát triển năng lực Formatted: Justified Thông qua giáo dục STEAM, học sinh có cơ hội phát triển các năng lực chung sau: - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo khi khảo sát thiết bị thử tính dẫn điện; chế tạo được thiết bị thử tính dẫn điện từ các vật liệuthiết bịdễ kiếm một cách sáng tạo. Formatted: Justified - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụthể. - Nănglựctựchủ và tựhọc:học sinh tự nghiên cứukiếnthứcnền và vận dụngkiến thức nền để xây dựng bản thiết kế thiết bị thử tính dẫn điện. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ. - Năng lực tư duy phản biện. Năng lực chuyên môn Hóa học: - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học Formatted: Vietnamese 28 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  29. - Năng lực thực hành hóa học: quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận; xửlý thông tin liên quan đến TN - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học - Năng lực tính toán thông qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. 3. Nội dung STEAM liên quan đến chủđề Thông qua chủđề thiết kế thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch, giáo viên lồng ghép các yếu tố - Science: + Vận dụng kiến thức vật lí để giải thích tính dẫn điện của vật, từđó chế tạo được thiết bị thử tính dẫn điện đơn giản. + Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích vì sao dung dịch axit, bazo, muối dẫn được điện; tính toán được nồng độ các dung dịch đưa vào thử nghiệm. - Technology: + Sử dụng Internet để tìm hiểu kiến thức, cách thức chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện đơn giản. + Các công cụ, thiết bị sử dụng trong suốt quá trình triển khai tạo thành sản phẩm: Dây đồng dẫn điện, pin 1.,5V, đế pin, bóng đèn led, kéo, keo dính… - Engineering: HS thực hiện các giải pháp kĩ thuật thiết kế nên sản phẩm, sử dụng các dụng cụ, phương tiện kỹ thuật để gia công. Thiết kế và lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.Ví dụ: uốn, vẽ hình, kết nối… để thực hiện hóa ý tưởng thiết kế. - Mathematics: Kiến thức vềtoán, như tính toán dự trù chi phí cho sản phẩm, tính toán kích thước vật liệu cần để thiết kế. - Arts: + Bản vẽ mô hình thiết bị thử tính dẫn điện chi tiết giúp truyền đạt, sáng tỏ các ý tưởng. + Thiết kếđược sản phẩm vừa vận hành tốt, vừa mang tính thẩm mỹ. + Sử dụng nguyên vật liệu tái chế, hạn chế ô nhiễm môi trường. + Có ý thức cẩn thận khi sử dụng điện, cách sơ cứu người khi bịđiện giật. 4. Chuẩn bị 4.1. Giáo viên - Phương pháp dạy học: dạy học theo nhóm - Tài liệu hướng dẫn - Phiếu học tập, Phiếu đánh giá - –Máy tính, máy chiếu - – Phim: Biện pháp phòng tránh tai nạn điện – VTV1 4.2. Học sinh Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Indent: First line: 0", Space Before: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Vietnamese 29 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  30. - Mỗi học sinh: Sổ ghi chép nhật kí dự án cá nhân - Nhóm trưởng: Sổ ghi chép nhật kí dự án nhóm - Một số nguyên vật liệu dễ kiếm như: đèn led, dây dẫn điện, pin… 5. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. GIAO NHIỆM VỤCHẾ TẠO THIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH(45 phút) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng oNêu được nguyênlí hoạt động của thiết bị thử tính dẫn điện. oXác định được nhiệm vụ dự án là chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch với các yêu cầu: (1)Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. (2)Mẫu mã đẹp, cân đối. (3)Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu,lượng chất sử dụng… (4)Thiết bịcó khả năng thử tính dẫn điện. oLiệt kê được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng thiết kế sản phẩm dự án. oGiải thích được nguyên nhân tính dẫn điện củadung dịch, chất điện li, từ đó nắm được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu. ○ HS nắm bắt được: 1. Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện có phải là nhu cầu cần thiết hay không? 2. Vấn đề này đã đượcgiải quyết như thế nào rồi? B. Nội dung: GV trình bày một số thông tin về nguy cơ tai nạn về điện, từ đó giới thiệu nhiệm vụ dự án là chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện với các yêu cầu: ▪Chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. Formatted: Font: Bold Formatted: Centered, Space Before: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Exactly 19 pt Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 ▪Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, lượng chất sử dụng. ▪Thiết bị có khả năng thử tính dẫn điện. HS quan sát đoạn phim ngắn về “Biện pháp phòng tránh tai nạn điện –VTV1”, từ đó hình thành ý tưởng ban đầu về sản phẩm dự án. GV thông báo, phân tích và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá của thiết bị thử tính dẫn điện.(phụ lục đính kèm) GV hướng dẫn HS về tiến trình dự án và yêu cầu HS ghi nhận vào nhật kí học tập. Formatted: Vietnamese 30 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  31. ▪Bước 1.Tiếp nhận nhiệm vụ. Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 li ▪Bước 2.Tìm hiểu kiến thức kĩ năng liên quan. ▪Bước 3.Khảo sát (đĐiều tra). ▪Bước 4.Lên các ý tưởng (lập bản phương án thiết kế) và báo cáo. ▪Bước 5.Lên kế hoạch thực hiện sản phẩm. ▪Bước 6. Tạo dựng (làm sản phẩm). ▪Bước7. Kiểm tra (thử nghiệm, kiểm tra và đánh giá sản phẩm). ▪Bước 8.Chia sẻ (bBáo cáo sản phẩm). GV giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức,kĩ năng liên quan và khảo sát vấn đề trước khi lập bản thiết kế sản phẩm. Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.4 C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: –Bảng tổng kết nguyênlí hoạt động của thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. –Bảng tiêu chí đánh giá thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. –Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch dự án và phân công công việc. D. Cách thức tổ chức hoạt động: Formatted: Space Before: 0 pt Tổ chức nhóm học tập GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm dự án. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí. Đặt bối cảnh thực tiễn, và từ đóchuyển giao nhiệm vụ học tập Trong phần trình bày thông tin về an toàn điện, GV có thể chuẩn bị một số ví dụ điển hìnhvà các thông số thống kê để HS có thể nhận thấy rõ mối liên hệ của dự án học tập với thực tiễn cuộc sống. Ví dụ.GV chiếu đoạn phim về “Biện pháp phòng tránh tai nạn điện –VTV1” để học sinh thấy được tai nạn về điện là vấn đề có thể xảy ra quanh ta, đặc biệt là vào những ngày mưa lũ. Sau đó GV dẫn một số video, hình ảnh điện giật khi lội nước sau mưa gần các cây cột điện… từ đó dẫn đến nhiệm vụ dự án là Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. Formatted: Vietnamese 31 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  32. Thống nhất tiến trình dự án GV đặt vấn đề: Để hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ học tập này cần thực hiện theo tiến trình như thế nào?GV thống nhất cùng HS kế hoạch dự án. –Với HS chưa quen làm dự án, GV thông báo tiến trình và hướng dẫn HS. Đối với HS đã có kinh nghiệm thực hiện dự án, GV yêu cầu HS tự đề xuất các công việc và phân phối thời gian trong dự án. Ví dụ về tiến trình dự án: TT Nội dung 1 Tiếp nhận nhiệm vụ Thời gian 45 phút Ghi chú Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng HS làm việc theo nhóm 2 5 ngày Tìm hiểu kiến thức, kĩ năng liên quan; khảo sát vấn đề Báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan; kết quả khảo sát vấn đề Lên các ý tưởng thiết kế Trình bày phương án thiết kế Tạo dựng sản phẩm theo phương án thiết kế Chia sẻsản phẩm Thống nhất tiêu chí đánh giá –GV đặt vấn đề: Làm thế nào để đánh giá sản phẩm học tập?GV nhấn mạnh cần phải có bản tiêu chí đánh giá để định hướng cũng như đánh giá công bằng. –GV và HS thống nhất các tiêu chí đánh giá và tỉ lệ điểm. TT Tiêu chí 1 Thiết bịđược chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. 2 Mẫu mã đẹp, hài hòa. 3 Có đủ thông tin về các thông sốkĩ thuật như: loại vật liệu, lượng chất sử dụng… 4 Thiết bị có khảnăng thử tính dẫn điện. Formatted: Justified 3 45 phút HS báo cáo tại lớp, poster Formatted: Line spacing: single Formatted: Justified, Line spacing: single Formatted: Line spacing: single 4 5 6 5 ngày 45 phút 5 ngày HS làm việc theo nhóm HS báo cáo tại lớp HS làm việc theo nhóm Formatted: Justified Formatted: Justified Formatted: Justified 7 45 phút HS báo cáo tại lớp Formatted: Condensed by 0.6 pt Formatted: Vietnamese Đạt/Không đạt Formatted: Font color: Text 1 Giao nhiệm vụ tìm kiến thứcnền – GV thông báo các chủ đề kiến thức nền liên quan. Chủ đề 1.Dòng điện và nguồn điện (Vật lí 7) Formatted: Vietnamese 32 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  33. Chủ đề 2.Sự điện li (Hóa học 11CB) Chủ đề 3.Nguyên nhân tai nạn về điệnvà cách sơ cứu người khi bị điện giật Chủ đề 4.Biện pháp an toàn điện –GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. + Mỗi nhóm 1 chủ đề + Hình thức trình bày: Powerpoint + Thời gian báo cáo vàtrả lời câu hỏi cho mỗi nhóm: 7 phút + Sau khi nghe các nhóm báo cáo, có phần kiểm tra đánh giá và GV chốt chuẩn kiến thức. * Lưu ý:GV có thể sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng trong mỗi chủ đề để gợi ý HS nghiên cứu các vấn đề trọng tâm hoặc sử dụng hệ thống câu hỏi này để trao đổi trong buổi báo cáo kiến thức. Hệ thống câu hỏi định hướng cho các chủđề kiến thức Chủđề 1.Dòng điện và nguồn điện (Vật lí 7) 1. Dòng điện là gì? 2. (Mở rộng) Những hạt nào mang điện tích? 3. Nguồn điện là gì? 4. Kể tên các nguồn điện thường dùng? 5. Làm cách nào để biết mạch điện có dòng điện chạy qua? 6. Các ứng dụng của thiết bị thử tính dẫn điện trong đời sống và sản xuất? Formatted: Vietnamese Chủđề 2. Sựđiện li (Hóa học 11CB) 1. Những chất nào dẫn được điện? Những chất nào không dẫn được điện? 2. Tại sao dung dịch axit, bazo, muối có khảnăng dẫn điện? 3. NaCl khan, NaOH khan, sacarozo khan dẫn điện hay không? Vì sao? 4. Tại sao dung dịch đường, nước cất không dẫn điện? 5. Tại sao nước trong ao hồ có khảnăng dẫn điện? 6. Vì sao người trong video (đã chiếu cho HS xem ởtrước) lại bịđiện Formatted: Vietnamese 33 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  34. giật khi đứng dưới cột điện trong ngày mưa ngập? 7. Khái niệm sựđiện li, chất điện li? Chất điện li gồm những chất nào? 8. Cùng một nồng độ, nhưng tại sao bóng đèn ở dung dịch axit mạnh HCl sáng hơn ở dung dịch axit yếu CH3COOH? 9. Khái niệm chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Chất điện li mạnh gồm những chất nào? Chất điện li yếu gồm những chất nào? 10. Viết phương trình điện li của các dung dịch sau HCl, CH3COOH, NaOH, Mg(OH)2, NaCl, Mg(NO3)2… 11. Kể tên các ứng dụng sựđiện li trong đời sống, sản xuất? Chủđề 3. Nguyên nhân tai nạn vềđiện và cách sơ cứu người khi bị điện giật 1. Liệt kê các nguyên nhân bị tai nạn vềđiện? 2. Vì sao không nên sử dụng các thiết bịđiện gần nước? 3. Trình bày các nguyên tắc sơ cứu người bịđiện giật? 4. Một trong những kĩ năng cứu người bị điện giật là: - Dùng dao, búa có cán gỗ khô để chặt đứt dây điện. - Dùng vải khô lót tay kéo ngưòi bị nạn ra. - Dùng sào tre khô, gậy khô gạt dây điện ra. Vận dụng khái niệm dòng điện để giải thích? Formatted: Vietnamese Chủđề 4.Biện pháp an toàn khi sử dụng điện 1. Nêu một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện. 2. Vì sao không đóng cầu dao, bật công tắc điện khi tay ướt, chân không mang dép, đứng nơi ẩm ướt. Giao nhiệm vụ khảo sát vấn đề 1. Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện có phải là nhu cầu cần thiết hay không? 2. Người ta đã giải quyết vấn đề này như thế nào rồi? (GV lưu ý HS ở câu hỏi này chỉ mang tính chất khảo sát tổng quát, không nhất thiết đòi hỏi HS phải chế tạo thiết bị có tính mới, sáng tạo) Formatted: Vietnamese 34 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  35. Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN; KHẢO SÁT VẤN ĐỀ; ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CHẾ TẠO THIẾT BỊ THỬTÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH (Báo cáo: 45 phút) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng 1. Trình bày khái niệm dòng điện, nguồn điện, mạch điện; 2. Nắm được khái niệm: Sự điện li, chất điện li, chấtđiện li mạnh, chất điện li yếu; 3. Cách thử nghiệm nhận ra chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu; 4. Nguyên nhân tai nạn vềđiện và cách sơ cứu người khi bị điện giật; 5. Biện pháp an toàn khi sử dụng điện; 6. Khảo sát được vấn đề đang thực hiện;. 7. Lựa chọn được những kiến thức liên quan đến điện có thể lên các ý tưởng vận dụng chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch.; B. Nội dung: Trong 5 ngày, HS tìm hiểu các chủ đề kiến thức theo phân công. Chủ đề 1.Dòng điện và nguồn điện (Vật lí 7) Chủ đề 2.Sự điện li (Hóa học 11CB) Chủ đề 3.Nguyên nhân tai nạn về điện và cách sơ cứu người khi bị điện giật Chủ đề 4.Biện pháp an toàn điện HS tiến hành khảo sát vấn đề đang thực hiện. Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ chonhóm về lên phương án chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Hai bài báo cáo. –Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản biện nhóm bạn. D. Cách thức tổ chức hoạt động: Formatted: Vietnamese Formatted: Vietnamese Mở đầu –Tổ chức báo cáonghiên cứu kiến thức nền Formatted: Vietnamese 35 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  36. –GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 3 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng. Formatted: Vietnamese Formatted: Indent: First line: 0" Báo cáo kiến thức nền –Các nhóm HS trình bày chủ đề được phân công. –GV sử dụng các câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung. –GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức chuẩn, HS ghi lại vào nhật kí học tập Tiếp theo –Tổ chức báo cáo kết quả khảo sát vấn đề đang thực hiện –GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 1 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 1 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú vào nhật kí học tập cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng. Báo cáo kết quả khảo sát –Các nhóm HS lần lượt trình bày kết quả điều tra của nhóm. –GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. GV chốt lại kết quả, HS ghi vào nhật kí học tập Tổng kết và giao nhiệm vụ –GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + Nội dung + Hình thức bài báo cáo + Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi) –GV đặt vấn đề: Có thể vận dụng những kiến thức nào từ những chủ đề này trong việc thực hiện sản phẩm? –GV giao nhiệm vụ cho hoạt động kế tiếp. ▪Nhiệm vụ học tập:Dựa trên kiến thứcvà kết quả khảo sátvừa tìm hiểu, lập bản chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịchtừ những nguyên vật liệu đơn giảnthỏa mãn các tiêu chí đánh giá. Mỗi nhómtối thiểu 2 ý tưởng thiết kế, chọn (khoanh tròn) ý tưởng mà nhóm mình cho là tốt nhất ▪Yêu cầu sản phẩm học tập: Formatted: Vietnamese 36 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  37. Poster bản thiết kế sản phẩm bao gồm các nội dung: –Cấu tạo (hình vẽ) –Nguyên vật liệu dự kiến (có định lượng) –Nguyên lí hoạt động (có lí giải). * Lưu ý: GV có thể lựa chọn linh hoạt hình thức bản thiết kế: poster (giấy roki, lịch cũ…), bài trình chiếu powerpoint, hình vẽ trên bảng... Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ PHƯƠNG ÁN; LÊN KẾ HOẠCH CHẾ TẠOTHIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH (Báo cáo: 45 phút) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng: 1. Mô tả được các bản thiết kế thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch; 2. Vận dụng các kiến thức liên quan để lí giải và bảo vệ cơ sở khoa học và nguyên tắc hoạt động đã lựa chọn trong phương án thiết kế; 3. Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để thực hiện chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch; 4. Lên kế hoạch chế tạo sản phẩm. B. Nội dung: ▪Trong 5 ngày, HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế. Hướng dẫn lập phương án thiết kế 1.Mỗi thành viênvẽ ít nhất 2 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhật kí cá nhân. 2.Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý tưởng tốt nhất. Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm. 3.Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ Formatted: Indent: Left: 0.32", No bullets or numbering –Chú thích từng bộ phận của sản phẩm –Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận –Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, thể tích… hoặc các thông số kĩ thuật khác liên quan đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm –Vận dụng các kiến thức nềncũng như các kiến thức khác liên quan để giải thích cơ chế hoạt động của thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịchcũng như sự lựa chọn các nguyên vật liệu và các thông số kĩ thuật. Formatted: Vietnamese 37 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  38. Trong buổi lên lớp, HS báo cáo phương án thiết kế. HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế. GV và HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản phẩm.Cuối tiết học, GV giao nhiệm vụ cho nhóm về lên kế hoạch chi tiết phương án chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: –Bản thiết kế. –Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản biện nhóm bạn. D. Cách thức tổ chức hoạt động: Mở đầu –Tổ chức báo cáo –GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo. + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 3 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt câu hỏi tương ứng. –GV thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế. ***GV có thể hướng dẫn HS sử dụng bảng tiêu chí đánh giá để đánh giá nhóm khác Báo cáo –Nhóm HS báo cáo, ghi nhận và trả lời câu hỏi phản biện. –GV nhận xét. –GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. ***Một số phương án chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch - –Thiết bị sử dụng hệ thống: nguồn điện là bình acqui, dây dẫn và bóng đèn mắc nối tiếp với nhau -–Thiết bị sử dụnghệ thống: nguồn điện làpin tiểu, dây dẫn và bóng đèn mắc nối tiếp với nhau - T d dẫn và bóng đèn mắc nTừ bút đèn Led của học sinh … Tổng kết và dặn dò –GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + Nội dung + Hình thức bài báo cáo + Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi) –GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu. Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Italic, Font color: Text 1 Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Italic, Font color: Text 1, Vietnamese Formatted: Indent: First line: 0" Formatted: Vietnamese 38 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  39. –GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm. -GV hướng dẫn HS lên kế hoạch chế tạo sản phẩm: 1. Vẽ phác họa mô hình chi tiết và chú thích cho thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch 2. Lập danh sách các nguyên vật liệu, thiết bị cần dùng 3. Phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm Formatted: Font: (Default) Calibri, 11 pt, Font color: Auto, Vietnamese Hoạt động 4.CHẾ TẠO THIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH THEOPHƯƠNG ÁN THIẾT KẾĐÃ CHỌN (Ngoài giờ học: 5 ngày) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng: 1. Chế tạođược thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịchdựa trên phương án thiết kế tối ưu đã lựa chọn; 2. Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh. B. Nội dung: HS chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch theo nhóm ngoài giờ học. GV theo dõi, tư vấn hỗ trợ HS. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. –Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có). –Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm chế tạo. D. Cách thức tổ chức hoạt động: GV có thể lập nhóm trên Facebook vàyêu cầu HS cập nhật quá trình chế tạo sản phẩm. Từ đó, GV có thể đôn đốc, hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết. Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm sản phẩm ▪Chế tạo: Dựa trên bản thiết kế đã điều chỉnh sau buổi bảo vệ việc thiết kế, nhóm học sinh chế tạo thiết bị thử tính dẫn điệntheo đúng phương án đã lựa chọn. ▪Thử nghiệm lần 1 (1)Quan sát, ghi nhận đầy đủ các tiến trình và kết quả. (2)Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu TT Tiêu chí Formatted: Justified Formatted: Justified, Indent: Left: 0" Đạt/Không đạt Formatted: Vietnamese 39 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  40. 1 Thiết bịđược chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. 2 Mẫu mã đẹp, hài hòa. 3 Có đủ thông tin về các thông sốkĩ thuật như: loại vật liệu, lượng chất sử dụng… 4 Thiết bị có khảnăng thử tính dẫn điện. Để đánh giá khả năng thử tính dẫn điện của thiết bị, GV gợi ýHS tiến hành thử nghiệmtrên các dung dịch sau: -Nước cất -Dung dịch saccarozo (C12H22O11) -Dung dịch muối ăn NaCl -Dung dịch NaOH -Dung dịch HCl 0,1M -Dung dịch CH3COOH 0,1M (3)Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt? (4)Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt? (5)Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến. Có thể suy nghĩ về lượng chất, vật liệu làm thiết bị… Nếu sau Thử nghiệm lần 1 sản phẩm ổn thì dừng lại. Nếu chưa ổn thì tiến hành lại các bước Cải thiện →Lên kế hoạch →Tạo dựng →Kiểm tra, và cứ lặp lại chu trình như thế đến khi sản phẩm đạt kết quả tốt nhất. ▪Các lần thử nghiệm lần sau (1)Các cải tiến đã thực hiện là gì? (lưu lại ảnh sản phẩm cải tiến) (2)Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu TT Tiêu chí 1 Thiết bịđược chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt Đạt/Không đạt 2 Mẫu mã đẹp, hài hòa. 3 Có đủ thông tin về các thông sốkĩ thuật như: loại vật liệu, lượng chất sử dụng… Thiết bị có khảnăng thử tính dẫn điện. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt 4 (3)Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt? (4)Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt? (5)Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Thực hiện điều chỉnh sản phẩm đến phiên bản tốt nhất trong điều kiện thời gian và nguồn lực. Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Indent: Left: 0", Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Vietnamese 40 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  41. Formatted: Vietnamese Hoạt động 5. CHIA SẺSẢN PHẨM “THIẾT BỊ THỬ TÍNH DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH” VÀ THẢO LUẬN (Báo cáo: 45 phút) A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng: -Trình bày cách vận hành và thao tác được trên thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch; -Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm; -Đề xuất các ý tưởng cải tiến thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. B. Nội dung: HS báo cáo và thử nghiệm sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của thiết bịvà đề xuất các phương án cải tiến. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: -Bản đề xuất cải tiến thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch. -Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “Chế tạo thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch”. D. Cách thức tổ chức hoạt động: GV tổ chức buổi báo cáo sản phẩm theo 3 bước: 1. Báo cáo trong lớp Nội dung báo cáo của mỗi nhóm –Tiến trình chế tạosản phẩm –Kết quả các lần thử nghiệm –Phương án thiết kế cuối cùng –Cách sử dụng thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch Formatted: Vietnamese 41 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  42. 2. Thử nghiệm sản phẩm trong lớp học hoặc trong phòng thí nghiệm –HS sử dụng thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch để thử tính dẫn điện củadung dịch... –GV và HS ghi nhận vào phiếu đánh giá thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch cho các nhóm. 3. Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp –HS và GV nhận xét về sản phẩm. –GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. + Kiến thức, kĩ năng liên quan + Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm + Kĩ năng làm việc nhóm + Kĩ năng trình bày, thuyết phục …. –GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cuối dự án: Hoàn thành hồ sơ dự án. Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết 1. Dòng điện là gì? Nguồn điện là gì? Vì sao có những dung dịch dẫn được điện, có những dung dịch không dẫn được điện? Những dung dịch dẫn được điện là do các tiểu phân nào? Em đã vận dụng các kiến thức trênnhư thế nào để chế tạo thiết bịthử tính dẫn điện của dung dịch? 2. Chất điện li mạnh là gì? Chất điện li yếu là gì? Làm sao để nhận biết được chất điện li mạnh hay yếu bằng thiết bị thử tính dẫn điện của dung dịch? 3. Nêu nguyên nhân tai nạn vềđiện và một số kĩ năng cần thiết để sơ cứu người khi bị điện giật? 4. Biện pháp an toàn khi sử dụng điện? Người ta vận dụng các kiến thức nào về điện để bảo đảm an toàn khi sử dụng điện? 5. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án? 6. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao? 7. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiếnsản phẩm như thế nào? ... Formatted: Vietnamese 42 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  43. Tài liệu Kiến thức nền DÒNG ĐIỆN VÀ NGUỒN ĐIỆN (Vật lí 7) 1. Dòng điện - Dòng điện là dòngdịch chuyển có hướngcủa các hạt mang điện tích. Formatted: Indent: First line: 0.5" 2. Nguồn điện - Nguồn điện là một thiết bị có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ Formatted: Indent: First line: 0.5" hoạt động. VD. Pin con thỏ, pin điện thoại, acquy,... - Nguồn điện có 2 cực:+ Cực dương (+) + Cực âm (-) 3. Sơ đồ mạch điện - Nguồn điện - Đèn - Dây dẫn - Công tắc - Cách nhân biết có dòng điện chạy trong mạch điện: Dùng bóng đèn bút thử điện, đèn pin sáng, quạt điện quay… 4. Chiều dòng điện - Chiều dòng điện là chiều từ cực dương (+) qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm (-) của nguồn điện Formatted: Indent: First line: 0" Formatted: Vietnamese 43 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  44. SỰĐIỆN LI (Hóa học 11CB) I. Hiện tượng điện li: 1. Các khái niệm: –Chất dẫnđiện:axit, bazơ, muối ở dạng dung dịch hoặc nóng chảy là những chất có khả năng dẫn điện. Formatted: Space After: 6 pt –Chất không dẫn điện: + Cchất rắn khan (NaCl, NaOH,.. rắn) + Ddung dịch rượu,đường, nước cất,… * Nguyên nhân: Axit, bazơ, muốikhi tan trong nước phân li ra các ion nên dung dịch của chúng dẫn điện. –Sự điện li: Quá trình phân li các chất trongnước ra ion - Chất điện li:Những chất tan trongnước phân li thành các ion. Vậy axit, bazơ, muối là các chất điện li. 2. Phương trình điện li: –Với axit: phân li ra cation H+và anion gốc axit VD: HCl → H+ + Cl- –Với bazơ: phân li ra cation kim loại và anion OH- VD: NaOH → Na+ + OH– –Với muối: phân li ra cation kim loại và anion gốc axit VD: NaCl → Na+ + Cl- Na2SO4→ 2Na+ + SO42- Lưu ý: Phương trình điện li phải đảm bảo cân bằng điện tích giữa 2 vế II. Phân loại các chất điện li: 1. Chất điện li mạnh: –Khái niệm:Chất điện li mạnhlà chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phânli ra ion. (Quá trình điện li là không thuận nghịch) –Các chất điện li mạnh: + Các axít mạnh: HCl, HNO3, H2SO4… + Các bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2,... + Hầu hết các muối. - Phương trình điện li: H2SO4→ 2H+ + SO42- Al2(SO4)3→ 2Al3+ + 3SO42- Formatted: Vietnamese 44 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  45. Formatted: Vietnamese 2. Chất điện li yếu: –Khái niệm:Chất điện li yếulà chất khi tan trong nước, chỉ có 1 phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. (Quá trình phân li là thuận nghịch –tuân theo nguyên lý Lơ Sa-tơ-li-ê) –Các chất điện li yếu: Formatted: Indent: First line: 0" + Các axít yếu: H2S , HClO, CH3COOH, HF, H2SO3, HNO2, H3PO4, H2CO3, … + Bazơ yếu: Mg(OH)2, Bi(OH)3… –Phương trình điện li: CH3COOH ⇔ CH3COO– + H+ Mg(OH)2⇔ Mg2+ + 2OH– Lưu ý:Các chất AgCl, BaSO4, Fe(OH)2,… thường được coi là không tan trong nước. Tuy nhiên thực tế vẫn có sự hòa tan một lượng rất nhỏ, và phần bị hòa tan có thể phân li nên chúng vẫn được xếp vào các chât điện li. Formatted: Vietnamese 45 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  46. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt, Line spacing: Exactly 19 pt NGUYÊN NHÂN TAI NẠN VỀĐIỆN VÀ CÁCH SƠ CỨU NGƯỜI KHI BỊĐIỆN GIẬT 1.Nguyên nhân gây tai nạnđiện? Hiện nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ngành công nghiệp điện có vai trò hết sức quan trọng. Trong sinh hoạt và cuộc sống hằng ngày của con người thì nó là thành phần không thể thiếu. Điện giúp cho chúng ra làm được rất nhiều việc trong cuộc sống như: Thắp sáng, giải trí, nấu nướng… Tuy nhiên, bên cạnh đó nếu sử dụng không đảm bảo an toàn thì điện vô cùng nguy hiểm. Là hiểm họa luôn rình rập đến an toàn tính mạngngười sử dụng.Theo thống kê, ởnước ta mỗi năm trung bình có khoảng hơn 250 người chết vì các tai nạn điện. Con sốnày ngày càng gia tăng vị sự bất cẩn của con người khi sử dụng điện. Trung bình cứ khoảng 30 vụ tại nạn điện thì có ít nhất 1 người chết. Đáng chú ý nhất hầu hết các tai nạn chết người xảy ra là do chính người dùng bất cẩn trong việc sử dụng điện. Vậy những nguyên nhân gây tai nạn điện là do đâu? - Do tiếp xúc trựctiếpvới các vật mang điện. - Chạmtrựctiếp vào dây dẫntrầnhoặc dây dẫnbịhởđiện. Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt - Sửdụngthiếtbịđiệnbị rò rỉđiện ra vỏ kim loại. - Sửachữađiện không đóngngắtnguồnđiện. - Do vịphạmkhoảng cách an toàn vớilướiđiện cao áp và trạmbiếnthế.Đối vớinhữngđường dây cao áp hạyđiện áp cao. Điện phóng ra ngoài không khí, khi đếngần cho dù chưatiếp xúc trứctiếpnhưngvớikhoảng cách tiếp xúc đủnhỏ thì sẽ có hiệntượng phóng điện cao ấp. Dòng điện qua cơthểlớn và gây ra hậuquả nghiêm trọng. - Phóng điệnhồ quang khi đóngcắt các máy cắtđiên,cầu dao điện có tảilớn hay khi ngắnmạch… Các tia hồ quang điện sinh ra có nhiệtđộrấtlớn.Nếungười ở trong phạm vi ảnhhưởngcủahồ quang điệnsẽbịbỏngnặng và bỏng sâu. Rất khó có thểchữatrịkhỏi. - Một nguyên nhân nữađó là do tiếp xúc với các phầntửđãđược tách ra khỏi nguồnđiệnnhữngvẫn còn tích điện. 2. Cách sơ cứu người khi bịđiện giật Tai nạn điện giật thường xảy ra đột ngột, do vô tình hoặc không nắm vững những nguyên tắc đề phòng, hậu quả là nạn nhân có thể bị bỏng ở các mức độ khác nhau thậm chí tử vong do ngừnghô hấp và tuần hoàn. Bởi vậy, sơ cứu ban đầu có vai trò quan trọng trong việc cứu sống nạn nhân.Khi có tai nạn điện xảy ra, phải nhanh chóng tách người bị giật ra khỏi nguồn điện và nhanh chóngcứu chữakhông để lãng phí thời gian vào việc xem người đó đã chết chưa.Biểu dưới đây mô tả sự quý giá của từng phút, mỗi phút chậm sơ cứu là khả năng cứu sống giảm xuống, trong đó 5 phút đầu tiên có vai trò quyết định nhất. Formatted: Vietnamese 46 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  47. •Thời gian 1 phút khả năng cứu sống là 98% •Thời gian 2 phút khả năng cứu sống là 90% •Thời gian 3 phút khả năng cứu sống là 70% •Thời gian 4 phút khả năng cứu sống là 50% •Thời gian 5 phút khả năng cứu sống là 25% Cách sơ cứu nạn nhân khi bị điện giật (Mạng Hạ áp < 1000VCách sơ c 5 phút khân khi bị điện giậ (M(ch sơ c 5 phút k)) Khi có người bịđiện hạ áp giật: Cần khẩn trương tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện: - Nhanh chóng ngắt cầu dao, cầu chì, áp-tô-mát gần nhất, đồng thời hô to để mọi người đến trợ giúp. - Tuyệt đối không được chạm trực tiếp vào nạn nhân khi chưa tách nguồn điện và tránh xa những dây điện bịđứt rơi xuống đất - Trường hợp chưa cắt được nguồn điện cần thực hiện ngay một trong các biện pháp sau: - Dùng dao, búa có cán gỗ khô để chặt đứt dây điện - Dùng vải khô lót tay kéo ngưòi bị nạn ra - Dùng sào tre khô, gậy khô gạt dây điện ra - Đứng trên bàn (bằng gỗ) túm quần áo khô của nạn nhân để kéo ra khỏi nguồn điện. - Nhanh chóng cứu chữa người bị nạn, đặt nạn nhân nằm ở nơi thoáng mát, đồng thời gọi điện thoại cấp cứu đến số 115. Quyết định giữa cái sống và chết của ngưòi bị nạn nằm trong tay người cứu: Trước hết phải làm cho 2 bộ phận tim, phổi hoạt động, sau đó mới cứu các bộ phận khácbỏnggãy xương,dập nát. - Người bị nạn vẫn tỉnh: Kiểm tra mức độ tổn thương ở các vị trí nặng hay nhẹ. Đặc biệt, kiểm tra tổnthương nguy hiểm trước như ở đốt sống cổ bởi những tổn thương này có thể gây liệt nếu không sơcấp cứukịp thời, sau đó tiến hành kiểm tra các bộ phận còn lại. Động viên, an ủi để nạn nhân yên tâm. - Người bị nạn bị ngất: Lúc đầu tim mạch và phổi vẫn làm việc bình thường sau đó do rối loạn chức năng nãodẫn tớingừng thở.Khi người bị điện giật, bị bất động, ngừng thở, thì phải sơ cứu hô hấp tại chỗ càng nhanh thì khả năng cứu sống càng cao tuyệt đốikhông tự ý đưu nạn nhân đi tới bệnh viện,tới khi nào nạn nhân tự thở lại được thìchúng ta mới băng bó vếtthương nếu có rồi mới đưa đi viện. + Khi đó phải tiến hành hô hấp nhân tạo:Nới rộng quần áo và dây thắt lưng, đệm dưới cổ cho đầu hơi ngửa ra sau để đảm bảo đường hô hấpđược thông thoáng. Một tay bịt mũi nạn nhân, tay kia kéo hàm xuống dưới để miệng hở ra, Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt, Italic, Font color: Text 1, Kern at 18 pt Formatted: Space Before: 3 pt, After: 0 pt Formatted: Space Before: 3 pt Formatted: Font: Italic Formatted: Space Before: 3 pt, After: 6 pt Formatted: Font: Not Bold Formatted: Vietnamese 47 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  48. ngậm chặt miệng nạn nhân rồithổi liên tục 2 hơi đối với người lớn, một hơi đối với trẻ em dưới 8 tuổi, sau đó để lồng ngực tự xẹpxuống rồi ta lại tiếp tục. Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt 20 lần. Trẻ dưới 8 tuổi, mỗi phút phải thổingạttừ 20 - 30 lần. + Ép tim ngoài lồng ngực:Người tiến hành ép tim ngồi bên trái nạn nhân, hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái, từ từ ấn sâu xuống khoảng từ1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra.Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi, số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần. Trẻ dưới 1 tuổimỗi phút ép tim hơn 100 lần. Nếu phải kết hợp cả ép tim với thổi ngạt, cứ 5 lần ép tim lại thổi ngạt một lần. BIỆN PHÁP AN TOÀN ĐIỆN Formatted: Font: 11 pt Formatted: Normal, Space Before: 0 pt, Line spacing: single Đểhạnchếtạinạnđiện và đảmbảo an toàn cho người dùng. Bạncầnphải tuyệtđối tuân thủ các nguyên tắc an toàn điệnnhư: Formatted: Line spacing: Exactly 19 pt 1. Không chạm vào chỗ đang có điện trong nhà như: Ổ cắm điện, cầu dao, cầu chì không có nắp đậy; chỗ tróc vỏ bọc cách điện của dây dẫn điện; chỗ nối dây; dây điện trần…để không bị điện giật chết người. Formatted: Condensed by 0.2 pt 2. Dây điện trong nhà phải được đặt trong ống cách điện và dùng lọai dây có vỏ bọc cách điện, có tiết diện dây đủ lớn để có dòng điện cho phép của dây dẫn lớn hơn dòng điện phụ tải để dây điện không bị quá tải gây chạm chập, phát hỏa trong nhà 3. Phải lắp cầu dao hay Aptomat ở đầu đường dây điện chính trong nhà, ở đầu mỗi nhánh dây phụ và lắp cầu chì ở trước các ổ cắm điện để ngắt dòng điện khi có chạm chập, ngăn ngừa phát hỏa do điện. 4. Khi sử dụng các công cụ điện cầm tay (máy khoan, máy mài…) phải mang găng tay cách điện hạ thể để không bị điện giật khi công cụ bị rò điện. 5. Khi sửa chữa điện trong nhà phải cắt cầu dao điện và treo bảng “Cấm đóng điện, có người đang làm việc” tại cầu dao để không bị điện giật. 6. Nên nối đất vỏ kim loại các thiết bị điện trong nhà như: vỏ tủ lạnh, vỏ máy nước nóng, máy giặt, vỏ máy bơm nước…để không bị điện giật khi thiết bị điện bị rò điện ra vỏ. Formatted: Vietnamese 48 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  49. 7. Không đóng cầu dao, bật công tắc điện khi tay ướt, chân không mang dép, đứng nơi ẩm ướt để không bị điện giật . 8. Không để trang thiết bị điện phát nhiệt ở gần đồ vật dễ cháy nổ để không làm phát hỏa trong nhà. 9. Các thiết bị điện, đồ dùng điện, cầu dao điện, công tắc, ổ cắm điện…bị hư hỏng phải sửa chữa, thay thế ngay để người sử dụng không chạm phải các phần dẫn điện gây điện giật chết người. 10. Không sử dụng dây điện, thiết bị điện, đồ dùng điện trong nhà có chất lượng kém vì các thiết bị này có lớp cách điện xấu dễ gây chạm chập, rò điện ra vỏ gây điện giật chết người và dễ gây phát hỏa trong nhà. 6. Công cụ đánh giá: Để đánh giá sản phẩm của học sinh, giáo viên hướng dẫn xây dựng bộ công cụ đánh giá. -Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ Phiếu đánh giá của nhóm học sinh vàPhiếu đánh giá dành chogiáo viên. -Điểm của mỗi học sinh: là trung bình cộng từ Phiếu đánh giáđồng đẳng và Điểm sản phẩm. Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0", Space Before: 0 pt Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Indent: Left: 0.39", No bullets or numbering PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG (Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả) Tên thành viên Tiêu chí đánh giá 1. Hoàn thành nhiệm vụđúng hạn Formatted: Vietnamese 49 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

  50. 2. Đóng góp ý kiến 3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn 4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn 5. Quan tâm đến các thành viên khác 6. Thái độ vui vẻ 7. Có trách nhiệm Tổng điểm (Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ) PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO GIÁO VIÊN (dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án) Lớp: Nhóm: TT Tiêu chí Điểm đánh giá Điểm tối đa Formatted: Vietnamese 50 https://sangkienkinhnghiemlop5.com/

More Related